Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Xây dựng không gian giao tiếp công cộng ngoài trời cho người cao tuổi trong phát triển đô thị bền vững tại Tp. Hồ Chí Minh: Nhu cầu và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.16 KB, 11 trang )

XÂY DỰNG KHƠNG GIAN GIAO TIẾP CƠNG CỘNG NGỒI TRỜI CHO
NGƢỜI CAO TUỔI TRONG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG TẠI TP. HỒ CHÍ
MINH: NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP
Tóm tắt
Trần Thị Ngọc Nhờ1
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, không gian cơng cộng đ ng vai trị quan trọng trong
phát triển đô thị bền vững, trong đ c thể dễ nhận thấy là tiêu chí xã hội. N được
xem là nơi cho mọi người, đặc biệt là người cao tuổi giao tiếp với môi trường tự nhiên
và cộng đồng, nâng cao chất lượng đời sống tinh thần và cải thiện thể chất, qua đ
giúp giảm thiểu đáng kể gánh nặng phúc lợi xã hội cho ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, không gian công cộng, đặc biệt là không gian công cộng ngồi trời dành cho
người cao tuổi đã khơng được quan tâm đúng mức tại TP.HCM.
Bài viết này nhằm giải thích về sự cần thiết phải tạo không gian cộng đồng ngồi
trời cho người cao tuổi trong bối cảnh đơ thị hố tại TP.HCM.
Bằng phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu sẵn có, tác giả đi từ cơ sở lý luận
về vai trị của khơng gian cơng cộng dành cho người cao tuổi đối với phát triển đô thị
bền vững, đến phản ánh thực trạng vấn đề, và cuối cùng là đề xuất một số giải pháp
tạo ra các không gian cơng cộng ở TP.HCM nói riêng và các vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam n i chung trong quá trình hướng đến mục tiêu phát triển đơ thị bền vững.
Từ khóa: khơng gian cơng cộng ngồi trời, ngƣời cao tuổi, phát triển đơ thị bền vững,
đơ thị hố, thành phố Hồ Chí Minh.

1

ThS, Giảng viên Khoa Đơ thị học, Trƣờng ĐHKHXH & NV

537


PHẦN MỞ
Ngày nay khi điều kiện vật chất, an sinh xã hội ngày càng cho phép con ngƣời


có điều kiện chăm sóc sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ cùng với cơng tác kế hoạch hố gia
đình đƣợc thực hiện tốt, kèm theo đó là lối sống đơ thị tạo ra xu hƣớng các cặp vợ
chồng ngại sinh nhiều con trong những thập niên gần đây đã làm cho dân số Việt Nam
ngày càng đứng trƣớc nguy cơ già hoá. Theo báo cáo của Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc
(UNFPA) năm 2011 và Tổng Cục Thống Kê (2010), tổng số ngƣời cao tuổi ở Việt
Nam sẽ chiếm 10% trong năm 2017, và cũng chính trong năm này, dân số Việt Nam sẽ
chính thức bƣớc vào giai đoạn ―già hố‖. Xu hƣớng này thật sự đã tạo nên một thách
thức lớn cho Việt Nam trong các vấn đề về phúc lợi xã hội cũng nhƣ mơ hình chăm
sóc ngƣời cao tuổi. Bài viết này đề cập đến vai trị của khơng gian công cộng đối với
ngƣời cao tuổi trong giai đoạn hiện nay cũng nhƣ trong giai đoạn già hoá dân số trong
tƣơng lai khơng thể tránh khỏi, qua đó nhấn mạnh vai trò của quản trị địa phƣơng
trong việc huy động sự tham gia của ngƣời dân xây dựng, thiết kế và quản lý không
gian công cộng đô thị.
Cơ sở đặt vấn đề cho bài viết này dựa trên một số lý do sau:
Một mặt, nhìn từ phƣơng diện xã hội hố, con ngƣời có nhu cầu mạnh mẽ trong
tƣơng tác với ngƣời khác và với môi trƣờng sống của họ, nơi mà họ thuộc về. Trong
chiều kích này, khơng gian giao tiếp cộng đồng ngồi trời đƣợc xem nhƣ mơi trƣờng
xã hội hoá cần thiết cho mọi loại lứa tuổi, đặc biệt là ngƣời cao tuổi, khi họ ngày càng
bị giới hạn về mặt tƣơng tác xã hội (do nghỉ hƣu hoặc do điều kiện sức khoẻ). Thiếu
không gian công cộng đô thị, đặc biệt là các không gian cộng đồng ngoài trời cùng với
các vấn đề về tâm sinh lý đã ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng sống của ngƣời cao
tuổi. Do vậy, trong bối cảnh đô thị hoá nhƣ hiện ngay rất cần thiết tạo nên các khơng
gian cộng đồng ngồi trời dành cho con ngƣời nói chung, ngƣời cao tuổi nói riêng
nhằm giúp họ nâng cao chất lƣợng đời sống tinh thần, thể chất, đặc biệt giúp họ giao
tiếp và tƣơng tác với môi trƣờng sống của mình.
Mặt khác, khơng gian cơng cộng cịn có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề phát
triển bền vững. Đây là khái niệm ngày càng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu và học giả
quan tâm tại các diễn đàn về vấn đề phát triển chung của nhân loại trên thế giới. Quan
niệm phổ biến về phát triển bền vững tập trung vào ba trụ cột chính: kinh tế, xã hội và
mơi trƣờng. Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, song những quan điểm đều

đồng ý với nhau rằng ba trụ cột này đều có tầm quan trọng nhƣ nhau khi xem xét vấn
đề làm thế nào để phát triển bền vững. Đồng thời, những quan điểm này cũng thƣờng
đề cập đến sự tham gia của cộng đồng trong quá trình ra quyết định. Tất nhiên, yếu tố
thành cơng hay thất bại của cách tiếp cận trên phụ thuộc rất lớn vào vai trò của quản trị
địa phƣơng.
1. Khái niệm và lợi ích của khơng gian cơng cộng dành cho ngƣời cao tuổi
1.1. Khái niệm không gian công cộng
538


Đây là một trong những khái niệm phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau.
Tuy nhiên, tác giả tâm đắc với khái niệm không gian công cộng là tất cả những nơi
đƣợc sở hữu công cộng hoặc đƣợc sử dụng công cộng, dễ tiếp cận và đƣợc tận hƣởng
bởi tất cả mọi ngƣời mà khơng thu phí hay khơng vì mục đích lợi nhuận. Nó bao gồm
các đƣờng phố, không gian mở và các tiện nghi công cộng (UN-Habitat, 2015). Khái
niệm này đƣợc sử dụng trong bài viết để chỉ các khơng gian mở nhƣ cơng viên, vỉa hè,
đình chùa nơi ngƣời cao tuổi đến để thăm viếng, thƣ giãn, giao tiếp hoặc tập dục,
dƣỡng sinh hiện nay tại TP.HCM.
2.2. Lợi ích của khơng gian cơng cộng đối với người cao tuổi.
2.1.1. Duy trì sức khoẻ thể chất
Hoạt động thể chất không chỉ cần thiết cho ngƣời trẻ mà cịn vơ cùng cần thiết cho
ngƣời cao tuổi. Các bằng chứng khoa học cho thấy bên cạnh những lợi ích về sức
khoẻ, nhƣ ngăn chặn bệnh tim mạch, tiểu đƣờng, béo phì thì hoạt động thể chất con có
thể góp phần tạo nên đời sống độc lập, giảm bệnh bại liệt và nhìn chung có một tác
động lớn lên chất lƣợng sống của ngƣời cao tuổi (Green Link, 2010:20)
2.1.2. Duy trì sức khoẻ tinh thần
Khơng gian cơng cộng có hai vai trị chính trong việc duy trì sức khoẻ tinh thần
của con ngƣời đó là vai trị tƣơng tác xã hội và vai trò tâm sinh lý.
Vai trò tâm sinh lý. Hoạt động thể chất rất tốt cho tinh thần ngƣời cao tuổi,
đặc biệt nếu nó đƣợc thực hiện trong khơng gian ngồi trời với khơng khí

trong lành, hoa cỏ, cây xanh, quang cảnh đẹp. Những không gian nhƣ thế
đƣợc xem nhƣ liều thuốc an thần giúp cho ngƣời cao tuổi tận hƣởng khơng
gian an bình, tĩnh lặng, thốt khỏi những lo lắng, phiền muộn…thƣờng hay
bắt gặp ở ngƣời cao tuổi.
Vai trò tương tác xã hội. Bên cạnh vai trò tâm sinh lý, khơng gian cơng cộng
cũng đóng một vai trị xã hội hố quan trọng giúp ngƣời cao tuổi tạo mối
quan hệ xã hội. Theo Green Link (2010) không gian công cộng ―giúp cho
việc tận hƣởng không gian hàng ngày của con ngƣời diễn ra liên tục và giúp
họ duy trì mạng lƣới xã hội‖. Tuy nhiên, cũng theo tác giả này thì để đáp ứng
nhu cầu đó, khơng gian công cộng phải đảm bảo những tiêu chuẩn thiết kế
chất lƣợng cao dành riêng cho ngƣời cao tuổi. Những khơng gian cơng cộng
với sự an tồn và chất lƣợng cao nhƣ thế mang đến cơ hội cho con ngƣời
tƣơng tác với nhau trong khu vực đơn vị ở của mình. Những nơi nhƣ vậy
thƣờng khơi gợi ký ức và là một nơi cho con ngƣời gặp nhau và tạo mối quan
hệ, cho phép ngƣời cao tuổi tạo ra và duy trì sự cố kết và đời sống năng động
(Green Link (2010:21).
539


Nhìn chung, một khơng gian cơng cộng đáp ứng đầy đủ những vai trị trên có thể
mang đến sức khoẻ tinh thần và thể chất cho ngƣời cao tuổi. Yếu tố tinh thần là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lƣợng sống của con ngƣời. Điều này
còn đặc biệt quan trọng hơn đối với ngƣời cao tuổi khi họ đang trong giai đoạn bị giới
hạn trong việc xây dựng hay duy trì mối quan hệ do điều kiện sức khoẻ hay đã nghỉ
hƣu và phải ở trong giai đoạn tâm sinh lý của ngƣời cao tuổi thƣờng làm cho họ hay dễ
buồn giận với ngƣời thân trong gia đình. Điều này càng trầm trọng hơn khi họ thƣờng
ở nhà một mình do con cháu hoặc các thành viên trong gia đình phải đi làm, đi học
hoặc e ngại chuyện tiếp xúc, gần gũi để chăm sóc họ.
2. Các vai trị của khơng gian cơng cộng đối với sự phát triển đô thị
Môi trƣờng đô thị ngày nay buộc con ngƣời phải làm việc với cƣờng độ cao và ít

thƣờng xuyên tƣơng tác với tự nhiên cũng nhƣ giao tiếp trực tiếp với nhau (face-toface) trong đời sống hằng ngày và trong công sở. Do vậy, con ngƣời cần các không
gian công cộng và các không gian cộng đồng ngoài trời để đáp ứng những nhu cầu
thiết yếu này.
Theo Z. Müge Akkar Ercan (2007) không gian công cộng có những vai trị chính,
bao gồm: (1) Vai trị Sinh thái (Ecological roles) ; (2) Vai trò Tâm lý (Psychological
roles); (3) Vai trò Tƣơng tác xã hội (Social interaction roles); (4) Vai trị Chính trị
(Political roles); (5) Vai trị Kinh tế (Economic roles); (6) Vai trò Biểu tƣợng
(Symbolic roles); (7) và vai trò Thẩm mỹ (Aesthetic roles). Trong số những vai trị
này, có bốn vai trị có liên quan trực tiếp đến các tiêu chí xây dựng đơ thị phát triển
bền vững nhƣ đƣợc thể hiện bên dƣới:
2.1. Vai trò sinh thái - tạo ra môi trƣờng sinh thái tốt, trong lành, cân bằng, ổn
định. Đây là tiêu chí phát triển bền vững về mơi trƣờng
2.2. Vai trị tương tác xã hội - tạo ra nơi cho con ngƣời gặp nhau. Thơng qua
tƣơng tác xã hội, con ngƣời có thể phát hiện, khám phá chính mình, ngƣời khác, và
hiểu về mơi trƣờng mà họ đang sống, giúp họ có cảm giác đƣợc kết nối, gắn kết và bắt
nhịp đƣợc với thế giới vốn ln có nhiều biến đổi. Khơng gian cơng cộng đóng vai trị
xã hội rất quan trọng trong việc mang các nhóm xã hội đến với nhau, bất kể tầng lớp,
nguồn gốc, giới tính, tuổi tác nào. Do vậy, nó cịn đƣợc xem nhƣ là một chất keo cố
kết xã hội, kết nối con ngƣời với nhau. Nói cách khác, đây chính là mơi trƣờng xã hội
hố cá nhân trong xã hội đơ thị.
2.3. Vai trị Chính trị - tạo ra không gian mở cho tất cả mọi ngƣời, là nơi cho
phép một xã hội dân sự phát triển. Nó cho phép các cá nhân có quyền tự do thể hiện
chính mình, tự do bình luận các vấn đề xã hội. Nó cho phép con ngƣời có cơ hội hành
động tự do, tự do diễn đạt, và tự do tƣơng tác với ngƣời khác. Nó nhắm tới một xã hội
tự do, một nền tảng cơ bản để hình thành nên một xã hội dân sự nơi con ngƣời có tiếng
540


nói, khuyến khích những hoạt động tham gia cộng đồng và các điều kiện cần thiết cho
một xã hội đáp ứng các mục tiêu của Phát triển Bền Vững.

2.4. Vai trò kinh tế - tăng cƣờng các giá trị bất động sản bằng việc duy trì khơng
gian, quang cảnh đẹp. Thực tế cho thấy, nơi nào có khơng gian cơng cộng đƣợc đầu tƣ
tốt thì giá bất động sản cũng cao hơn những nơi không đƣợc đầu tƣ. Bên cạnh đó,
khơng gian cơng cộng cịn là nơi diễn ra các hội chợ triển lãm, góp phần mang đến lợi
ích kinh tế cho khu vực.
Tóm lại, với tất cả những vai trị quan trọng đƣợc đề cập ở trên, khơng gian công
cộng hầu nhƣ thoả mãn đƣợc tất cả ba trụ cột quan trọng của tiêu chí phát triển đơ thị
bền vững: Xã hội, Môi trƣờng và Kinh tế.
3. Thực trạng khơng gian cơng cộng và khơng gian cộng đồng ngồi trời dành
cho ngƣời cao tuổi hiện nay tại TP.HCM.
Hiện nay tại TP.HCM có trên 20 cơng viên mở, tuy nhiên, hầu nhƣ khơng có một
cơng viên nào chính thức dành cho ngƣời cao tuổi. Nhiều cơng viên hiện nay khơng
thích hợp cho ngƣời cao tuổi tận hƣởng không gian về đêm do không đủ đèn chiếu
sáng hay quá ồn ào, tệ nạn xã hội, hoặc không đƣợc trang bị đầy đủ ghế ngồi. Chỉ có
một vài khơng gian cơng cộng đáp ứng đƣợc nhu cầu này nhƣng thƣờng chỉ đáp ứng
cho ngƣời cao tuổi ở gần khu vực công viên. Trong khi đó, ngƣời cao tuổi thƣờng có
tâm lý sợ đi ra bên ngoài quá xa, do vậy, họ thƣờng chọn các khơng gian cơng cộng
gần nhà, nơi có điều kiện không gian kém chất lƣợng để tận hƣởng không khí ngồi
trời. Hơn nữa, hầu hết các nhà riêng của ngƣời cao tuổi thƣờng khơng có đủ sân trong
hay vƣờn để đi dạo, tản bộ.
Một mặt nữa là các con hẻm hiện nay tại TP.HCM thƣờng quá nhỏ (nhiều hẻm có
chiều rộng chƣa tới 2m) và thƣờng dành cho giao thơng xe cộ đi lại, gây khó khăn cho
việc bộ hành. Các vỉa hè lại quá hẹp, và không an tồn, và thƣờng bị chiếm dụng làm
nơi bn bán hàng rong hay đỗ xe gắn máy. Trong khi đó nhu cầu khơng gian cơng
cộng ngồi trời của ngƣời cao tuổi rất cao. Một nghiên cứu đã đƣợc thực trên 50 ngƣời
cao tuổi cho thấy trong tổng số 50 ngƣời cao tuổi đƣợc phỏng vấn thì 50 ngƣời đều trả
lời là rất cần khơng gian cơng cộng ngồi trời hơn là không gian công cộng bên trong
nhà (Trần Thị Ngọc Nhờ, 2014).
Hiện nay, hầu hết ngƣời cao tuổi thƣờng đến những công viên lớn nhƣ công viên
Lê Văn Tám, Tao Đàn, Gia Định để tập thể dục, dƣỡng sinh hay khiêu vũ. Cơng viên

tƣợng đài Thích Quảng Đức, một trong những công viên mới đƣợc xây vào năm 2010,
chẳng hạn, nằm ở giao lộ Nguyễn Đình Chiểu và Cách Mạng Tháng Tám. Đây là nơi
thƣờng có ngƣời cao tuổi đến cầu nguyện, tập thể dục hoặc ngắm cảnh vào buổi sáng
và chiều tối. Tuy nhiên, công viên này tƣơng đối nhỏ (chỉ khoảng 200m2), do vậy chỉ
đáp ứng nhu cầu cho một vài ngƣời cao tuổi sống gần khu vực. Hơn nữa, do vị trí toạ
541


lạc của công viên này nằm ở giao lộ nơi tập trung đông đúc xe cộ giao thông, đặc biệt
là giờ cao điểm nên gây khó khăn khơng nhỏ cho việc tiếp cận khơng gian này. Bên
cạnh đó, với vị trí toạ lạc nhƣ thế cũng khơng thích hợp cho ngƣời cao tuổi trong việc
tận hƣởng không gian tâm linh do quá ồn ào. Từ thực trạng thiếu không gian công
cộng phù hợp nhƣ thế nên ngƣời cao tuổi thƣờng tìm đến những nơi khác nhƣ đền,
chùa, nhà thờ,....Những nơi này đƣợc xem nhƣ những khơng gian chính để họ giao tiếp
nhau, tạo mối quan hệ và giúp họ thoả mãn nhu cầu tâm linh.
4. Những lý do cần thiết xây dựng không gian công cộng và không gian cộng
đồng ngoài trời dành cho ngƣời cao tuổi.
4.1. Tỉ lệ già hoá dân số của Việt Nam đang ngày một tăng
Một báo cáo gần đây vào tháng 10 năm 2013 của Bộ Y Tế cho thấy tỉ lệ già hoá
dân số của Việt Nam trong những năm gần đây đang gia tăng và chạm mức hàng đầu
Châu Á. Đây đƣợc xem là thành tựu to lớn của các chính sách kế hoạch hóa gia đình
cũng nhƣ phát triển kinh tế xã hội nói chung. Tuy nhiên, điều này tạo ra một thách
thức lớn cho Việt Nam trong việc giải quyết những thay đổi về nhân khẩu học trong
khi cơ sở hạ tầng xã hội khơng đáp ứng hoặc tụt lại phía sau. Báo cáo cũng chỉ ra
những thách thức trong hệ thống xã hội cũng nhƣ an sinh xã hội. Có khoảng 30%
ngƣời cao tuổi đƣợc hƣởng trợ cấp từ ngân sách nhà nƣớc. Số còn lại phụ thuộc vào
con cái và hạn chế khả năng tự mƣu sinh, 70% không có tích luỹ tài sản, 30% khơng
có bảo hiểm sức khoẻ.
4.2. Tốc độ đơ thị hóa nhanh chóng gây ra nhiều áp lực hơn trong vấn đề quy
hoạch không gian, đặc biệt là không gian công cộng dành cho người cao tuổi.

Tỷ lệ đơ thị hóa đƣợc đo bằng sự gia tăng dân số, mật độ dân số, và chất lƣợng
cuộc sống. Theo ƣớc tính của Ngân hàng Thế giới2, đến năm 2040, dân số thành thị ở
Việt Nam sẽ vƣợt q dân số nơng thơn.
Trong khi đó, theo báo cáo của UNFPA3 cho thấy rằng Việt Nam sẽ chính thức
bƣớc vào giai đoạn "già hoá" trong hai thập kỉ tới khi dự báo chỉ số già hóa tăng từ
35,5% năm 2009 lên đến hơn 100% vào năm 2032. Đây thực sự là một thách thức lớn
đối với Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề quy hoạch không gian, đặc biệt là
các không gian công cộng dành cho ngƣời cao tuổi nơi họ có thể trải nghiệm đƣợc một
đời sống đầy ý nghĩa và thỏa mãn.
5. Một số giải pháp để xây dựng không gian công cộng và khơng gian cộng
đồng ngồi trời cho ngƣời cao tuổi.

2

Ngân hàng Thế giới (2011) ―Đánh giá về Đơ thị hố ở Việt Nam - Báo cáo về hỗ trợ kỹ thuật‖ (trang 31)
669160ESW0WHIT00hoa0o0Viet0Nam00TV0 (1).pdf
3
UNFPA (2011) Già hoá dân số ở Việt Nam - Thực thực, The Aging population in Viet Nam – Current Status,
Dự báo, và các Phản ứng Chính sách Khả thi Ageing report_ENG_FINAL_27.07.pdf

542


5.1. Tận dụng và nâng cấp không gian công cộng trong thành phố
Hiện nay, nhiều cơng viên khơng an tồn cho ngƣời cao tuổi, đặc biệt là vào buổi
tối. Vì vậy, cần mở rộng và nâng cấp các công viên đáp ứng nhu cầu của ngƣời cao
tuổi, đó phải là những nơi dễ tiếp cận, nhiều băng ghế, các bậc tam cấp thấp và chống
trơn trƣợt để phòng ngừa té ngã; khơng gian n tĩnh và thống mát với cây cối, hoa
cỏ, chim mng, …. Đó là những khơng gian vừa cho phép ngƣời cao tuổi có thể thƣ
giãn, tập thể dục, vừa có thể chăm sóc con cháu trong khi chơi gần đó, đồng thời giao

tiếp với ngƣời khác.
Cần phải nâng cấp vỉa hè trong thành phố, tạo thành nơi an tồn cho ngƣời cao tuổi
có thể đi lại. Các bề mặt vỉa hè nên bằng phẳng, khơng có chƣớng ngại vật. Thiết kế
một số băng ghế dọc theo vỉa hè đặt ở vị trí thích hợp với bóng mát vào ban ngày và
đủ ánh sáng vào ban đêm.
5.2. Thiết kế, nâng cấp không gian công cộng để tạo khơng gian cộng đồng ngồi
trời trong đơn vị ở.
Khơng gian công cộng dành cho ngƣời cao tuổi không nhất thiết là khơng gian
đƣợc thiết kế chính thức, bài bản, cơng phu, tốn kém. Đó có thể là các khơng gian nhỏ
ở góc hẻm gần nhà họ, với một vài cây cảnh, một vài bàn ghế để họ đánh cờ, uống trà
hoặc cà phê vào buổi sáng. Đồng thời, nên tận dụng không gian trống giữa các tầng
nhà làm không gian giao tiếp, xây các không gian công cộng kết nối những tịa nhà
hoặc dƣới lịng đất. Đây có thể là những khơng gian trên sân thƣợng của tịa nhà cao
tầng (có thang máy) hoặc những cây cầu vƣợt nối qua các tịa nhà nơi ngƣời cao tuổi
có thể tập thể dục, tham quan, giao tiếp với những ngƣời hàng xóm của họ trong khu
dân cƣ. Mặc khác, cũng có thể thiết kế không gian ngầm thành những không gian giao
tiếp công cộng dành cho ngƣời cao tuổi.
5.3. Thiết kế vườn rau (community gardens)
Thiết kế không gian công cộng giữa các sân chung, đƣợc sử dụng làm khơng gian
ngồi trời dùng chung (shared outdoor public space) của căn hộ để họ có thể trồng hoa,
rau hoặc cây cảnh. Mơ hình này khá phổ biến ở nhiều thành phố lớn của các nƣớc phát
triển nhƣ Hoa Kỳ và một số nƣớc Tây Âu.
Ở Việt Nam, mơ hình này nên đƣợc khuyến khích nhân rộng vì đa số ngƣời dân di
cƣ từ nơng thơn ra thành thị, do đó mơ hình này có thể giúp ngƣời cao tuổi trải nghiệm
và khơi gợi hồi ức đƣợc sống trở lại môi trƣờng nông thôn, qua đó giúp tăng sự cố kết
cộng đồng trong các đơn vị ở qua q trình cùng nhau chăm sóc, trao đổi các sản phẩm
thu hoạch đƣợc từ các dạng mô hình trồng vƣờn này.
5.4. Phát huy đối đa vai trị quản trị địa phương
543



Nội hàm cốt yếu của quản trị địa phƣơng (local governance) là nhằm ―xây dựng
một chính quyền gần dân hơn, tạo điều kiện để ngƣời dân tham gia nhiều hơn vào các
cơng việc của địa phƣơng, tăng cƣờng tính trách nhiệm của lãnh đạo địa phƣơng trong
ban hành và thực thi các quyết định của chính quyền‖ (Đào Thị Thanh Thuỷ, 2016).
Do đó quản trị địa phƣơng có một vai trị hết sức quan trọng trong việc thực thi hố
chính sách và phúc lợi dành cho ngƣời cao tuổi. Một vai trò cụ thể cần đƣợc triển khai
triệt để là huy động sự tham gia của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời cao tuổi trong việc
thiết kế và xây dựng không gian công cộng. Đây là một trong những phƣơng pháp phổ
biến trong quá trình xây dựng và thiết kế đô thị bền vững. Cách tiếp cận này sẽ giúp
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời cao tuổi qua việc hiểu đƣợc
nguyện vọng và thực thi các yêu cầu, sáng kiến mà họ đề xuất.
Đồng thời, cách tiếp cận này cũng cho phép chính quyền thành phố cân nhắc trong
định hƣớng xây dựng một thành phố nhân văn, thơng qua đó phản ánh đƣợc nguyện
vọng, tiếng nói và thể hiện sự tƣơng tác, đồng thuận của chính quyền địa phƣơng và
ngƣời dân, giải quyết tốt hơn những khó khăn cịn tồn đọng trong thiết kế và xây dựng
không gian công cộng.
Suy cho cùng, mọi quy hoạch, thiết kế đơ thị ngồi mục đích tổ chức, sắp xếp hợp
lý các cấu trúc, chức năng sao cho đảm bảo hệ thống đô thị vận hành tốt và hiệu quả
thì điều quan trọng nhất vẫn là vì chất lƣợng đời sống con ngƣời tốt đẹp hơn. Các thiết
kế, quy hoạch khơng gian cơng cộng cũng vậy, đó phải thật sự là những khơng gian
đƣợc thiết kế vì con ngƣời và đƣợc đa dạng tầng lớp, sắc tộc, giới, độ tuổi khác nhau
đến tận hƣởng, sử dụng. Bởi lẽ, theo Jane Jacob thì nếu khơng gian cơng cộng nếu
thiết kế theo cách chủ quan của nhà quy hoạch thì có thể dẫn đến tình trạng ―bỏ
hoang‖, nghĩa là có thể các khơng gian cơng cộng đƣợc thiết kế rất đẹp nhƣng không
ai vào, không thật sự thu hút con ngƣời thì đó cũng chỉ là một khơng gian chết, vô hồn
chứ không phải không gian của cộng đồng nơi con ngƣời có thể tìm thấy nhau, gắn kết
nhau.
KẾT LUẬN
Việt Nam đang phải đối mặt với q trình đơ thị hoá diễn ra nhanh, mạnh. Theo

Báo cáo của Tổng cục môi trƣờng (2016) Năm 2009 dân số đô thị cả nƣớc là 25.584,7
ngàn ngƣời; năm 2010 là 26.515,9; năm 2011 là 27.719,3 ngàn ngƣời; năm 2012 là
28.269,2 ngàn ngƣời; năm 2013 là 28.874,9 ngàn ngƣời; năm 2014 là 30.035,4 ngàn
ngƣời; năm 2015 là 31.131,5 ngàn ngƣời và tính đến năm 2016, dân số đô thị tại Việt
Nam là trên 32 triệu ngƣời, chiếm 35,2% dân số cả nƣớc. Trong bối cảnh nhƣ thế, Việt
Nam đang phải đối mặt với tình trạng thiếu khơng gian cơng cộng và khơng gian cộng
đồng ngồi trời dành cho ngƣời dân nói chung và ngƣời cao tuổi nói riêng. Vấn đề này
càng trở nên cấp thiết hơn khi năm nay, năm 2017 Việt Nam chính thức bƣớc vào giai
đoạn già hố dân số. Dự báo đến 2020 độ tuổi trung vị của Việt Nam sẽ 32,2 tuổi và
544


đến 2050 tuổi trung vị sẽ là 42,4 tuổi. Tỉ lệ ngƣời cao tuổi ở nƣớc ta trong 1990 là 7%
nhƣng đến 2025 sẽ là 14% (Phạm Thắng và Đỗ Thị Khánh Hỷ, 2009).
Khơng gian cơng cộng đóng một vai trò rất quan trọng đối với con ngƣời, đặc biệt
đối với ngƣời cao tuổi trong việc duy trì sức khoẻ thể chất và tinh thần. Nó giúp các đơ
thị giảm ngân sách nhà nƣớc về chăm sóc sức khoẻ của ngƣời cao tuổi. Mặt khác, việc
xây dựng không gian công cộng cho ngƣời cao tuổi cũng đồng thời giải quyết vấn đề
già hố dân số trong tƣơng lai khơng thể tránh khỏi của Việt Nam.
Trong những năm gần đây, các không gian công cộng bắt đầu đƣợc chú trọng
nhiều hơn, điển hình nhƣ Phố đi bộ Nguyễn Huệ, Bùi Viện, các bờ kè Nhiêu Lộc, Thị
Nghè, các vỉa hè thông thống nhờ cơng tác giải toả tốt…Đây là nỗ lực rất lớn từ phía
chính quyền thành phố. Tuy nhiên, nhìn chung khơng gian cơng cộng hiện nay tại
TP.HCM cịn chƣa thực sự đƣợc đầu tƣ về số lƣợng và chất lƣợng. Đồng thời các
không gian này chƣa đƣợc phân bố đồng đều tại các khu vực trong thành phố. Các
không gian mở tƣơng đối có chất lƣợng chủ yếu tập trung tại khu vực quận 1 và ít
đƣợc đầu tƣ hoặc thiếu nghiêm trọng ở một vài khu vực lân cận ví dụ nhƣ Bình Thạnh,
quận 3, quận 5. Thiết nghĩ trong tƣơng lai, chính quyền thành phố cần chú trọng nhiều
hơn vấn đề quy hoạch không gian công cộng, trong đó chú trọng đến cơng tác quản trị
địa phƣơng bằng cách tăng cƣờng phối hợp với ngƣời ngƣời trong q trình đƣa ra

chính sách, quyết định có liên quan đến lợi ích khơng gian cơng cộng mà có quyền
đƣợc lấy ý và tham gia. Đó cũng là hành trình đi đến một thành phố sống tốt, nhân văn
hơn, thân thiện hơn và bền vững hơn.

545


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
1. Dana Lyn Dougherty (2006). Embodying the city: identity and use in urban
public space. Available at p.2.
2. David
Reingold
(2010)
.Communities
of
Space.
/>3. Drummond, Lisa (2000). Street Scenes: Practices of Public and Private Space
in Urban Vietnam. Urban Studies, 37 (2000) 12, p.2379.
4. Green Link. (2010). Understanding the contribution parks and green spaces
can make to improving people’s lives. Full Report. Report for Green Space.
Available at :
www.greenspace.org.uk/downloads/GreenLINK/Blue%20Sky%20Green%20S
pace%20-%20Full%20 Report.pdf, p.20,21.
5. Jane Jacobs (1961). The Death and Life of Great American Cities. Random
House, New York.
6. Laura Saldivar-Tanaka and Marianne E. Krasny (2004). Culturing Community
Development, Neighborhood Open Space, and Civic Agriculture: the Case of
Latino
Community

Gardens
in
New
York
City,
p.3. />lturing_Community_Development.PDF.
7. Lay, D.,Zhou, C.,Huang, J.,Jiang, Y.,Long, and Chen (2013). Outdoor space
quality: a field study in an urban residential community in central
China., />8. Marcello Martinoni, Alma Sartoris (2009) .Criteria for the elderly people city?
Simplify the complexity to act in concrete terms. International conference: City
Futures in a Globalizing World 4 to 6 June 2009, Madrid.
9. Marcus, Clare Cooper (2003). Shared Outdoor Space and Community Life.
Forum of Design for the Public Realm;Winter2003, Vol. 15 Issue 2, p36.
10. UN- Habitat (2015). Issue paper on public space. New York.

546


Tiếng Việt
11. Đào Thị Thanh Thuỷ (2016). Quản trị địa phương - phương thức nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương. Tạp chí Tổ chức Nhà
Nƣớc, truy cập tại
/>_phuong_thuc_nang_cao_chat_luong_hieu_qua_hoat_dong_cua_chinh_quyen_
dia_phuong
12. Phạm Thắng và Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009). Báo Cáo Tổng Quan Về Chính
Sách Chăm S c Người Già Thích Ứng Với Thay Đổi Cơ Cấu Tuổi Tại Việt Nam.
BỘ Y TẾ TỔNG CỤC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH, QUỸ
DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC.
13. Tổng cục thống kê (2016). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia
2016.Truy

cập
tại
/>14. Trần Thị Ngọc Nhờ (2014) Không gian giao tiếp công cộng cho người cao
tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh - thực trạng và giải pháp (nghiên cứu trường hợp
ở các quận trung tâm. Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp cơ sở 2014.

547



×