Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Chính phủ điện tử tỉnh Bình Dương dịch vụ công trực tuyến cấp 3: Cấp phép quy hoạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.42 KB, 16 trang )

CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TỈNH BÌNH DƢƠNG
DỊCH VỤ CƠNG TRỰC TUYẾN CẤP 3: CẤP PHÉP QUY HOẠCH
ThS. KTS. Cù Thị Ánh Tuyết
ThS. KTS. Hoàng Huy Thịnh
Khoa Khoa học Quản lý – Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một
Tóm tắt: Dựa theo Luật quy hoạch và Nghị định hƣớng dẫn thực hiện của Chính phủ
về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đơ thị có quy định về thủ tục Cấp
Giấy phép quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng cũng đã ban hành Quyết định
về Cấp Giấy phép quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Qua đó, ngày 01/01/2015, Trung tâm
Hành chính cơng tỉnh Bình Dƣơng triển khai việc tiếp nhận hồ sơ qua mạng. Cơng
dân/Tổ chức có thể thực hiện nộp hồ sơ qua mạng không cần phải đến các Trung tâm
Hành chính cơng.
Bằng cách sử dụng phƣơng pháp tính thống kê, thu thập và tổng hợp nguồn dữ liệu của
Sở kế hoạch đầu tƣ tỉnh Bình Dƣơng, Văn phịng Chính phủ, Sở Tƣ pháp tỉnh Bình
Dƣơng, thơng tin Hành chính cơng tỉnh Bình Dƣơng, bài viết tập trung đi sâu vào tổng
quan về Dịch vụ công trực tuyến, Thủ tục Cấp Giấy phép quy hoạch theo quy định
chung của tỉnh Bình Dƣơng, Dịch vụ cơng trực tuyến cấp 3 – Thủ tục Cấp Giấy phép
quy hoạch theo dịch vụ cơng cấp 3 của tỉnh Bình Dƣơng. Từ đó đƣa ra một vài đề xuất
để thực hiện dịch vụ cơng trực tuyến cấp 3 của Chính phủ điện tử tỉnh Bình Dƣơng
một cách hiệu quả.
Từ khóa: Dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ công trực tuyến cấp 3, cấp Giấy phép
quy hoạch, Chính phủ điện tử tỉnh Bình Dƣơng.
I. Đặt vấn đề:
Hƣớng đến hội nhập quốc tế với mục tiêu phát triển bền vững, Đảng và Nhà
nƣớc đã có nhiều chính sách, chiến lƣợc, trong đó, đầu tƣ nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
nhằm đồng bộ, hoàn thiện cơ sở hạ tầng xây dựng ―đô thị thông minh‖ là một trong ba
chiến lƣợc đột phá của quốc gia1. Trên cơ sở đó, một số Tỉnh, Thành phố lớn nhƣ Hà
Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh,…đã và đang nghiên cứu triển khai ―Đề án xây dựng
Thành phố thông minh‖; Và riêng tỉnh Bình Dƣơng - trở thành đơ thị thơng minh đƣợc
xem là góp phần cho việc thực hiện thành cơng 04 Chƣơng trình đột phá mà Nghị
quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X đã đề ra Theo đó, việc xây dựng Chính phủ điện


tử là một trong những nội dung tích hợp quan trọng của ―Thành phố thông minh‖2.

1

Nghị quyết số 05-NQ/TW Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII do Tổng Bí thƣ
Nguyễn Phú Trọng ký ngày 1/11/2016 về một số chủ trƣơng, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mơ hình tăng
trƣởng, nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2
Hội nghị thành phố thơng minh Bình Dƣơng. 29/03/2016. Khai thác từ: />
641


Theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định
số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình
quốc gia về ứng dụng Cơng nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà
nƣớc giai đoạn 2016 – 2020; ứng dụng CNTT sẽ đƣợc đẩy mạnh trong quy trình xử lý
cơng việc của từng cơ quan hành chính nhà nƣớc, giữa các cơ quan hành chính nhà
nƣớc với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân; phát triển, tích hợp, kết nối các
hệ thống thông tin quy mô quốc gia, tạo lập môi trƣờng mạng, chia sẻ thông tin rộng
khắp giữa các cơ quan nhà nƣớc nhằm xây dựng một Chính phủ điện tử công khai,
minh bạch và hội nhập quốc tế.
Trong đó, việc xây dựng ―Dịch vụ cơng trực tuyến‖ trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nƣớc là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong công tác cải cách thủ tục hành chính, triển khai Chính phủ điện tử ở Việt
Nam nói chung và tỉnh Bình Dƣơng nói riêng. Cơng cuộc cải cách hành chính ở Việt
Nam bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đƣợc Nhà nƣớc quan tâm từ rất lâu,
cụ thể là tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chƣơng
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020 đã đặt các mục tiêu
nhƣ: Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thơng tin điện tử hành chính của
Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thông tin - truyền thông trong

hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài
liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện dƣới
dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thƣờng xuyên sử dụng hệ thống thƣ điện tử
trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ
quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện trên
môi trƣờng điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phƣơng
tiện; hầu hết các dịch vụ công đƣợc cung cấp trực tuyến trên Mạng thơng tin điện tử
hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ ngƣời
dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phƣơng tiện khác nhau3.
Triển khai dịch vụ công trực tuyến không chỉ tại điều kiện cho mọi cơng dân
thực hiện các thủ tục hành chính dễ dàng, thuận tiện mà cịn giúp giảm chi phí, giảm
áp lực giấy tờ lên cơ quan nhà nƣớc, ngƣời dân sẽ tránh đƣợc tệ nạn nhũng nhiều, quan
liêu, phiền hà… từ những cán bộ công quyền. Tuy nhiên, thực tế khi áp dụng triển
khai các dịch công trực tuyến, đặc biệt là mức độ 3 và 4 gặp khơng ít khó khăn, đặc
biệt là đối với các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng do tính chất đặc thù,
thành phần hồ sơ theo các pháp lý hiện hành (gồm các văn bản, thuyết minh, các bản
vẽ theo tỷ lệ,…).; trong giới hạn của bài viết sẽ đề cập đến việc triển khai dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 đối với thủ tục Cấp phép quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
II. Tổng quan:
2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu

3

Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nƣớc giai đoạn 2011 – 2020.

642


Chính phủ điện tử theo cách hiểu của Ngân hàng thế giới: Chính phủ điện tử là

việc các cơ quan chính phủ sử dụng cơng nghệ thơng tin (nhƣ các mạng diện rộng,
Internet, và sử dụng công nghệ di động) có khả năng biến đổi những quan hệ với
ngƣời dân, các doanh nghiệp, và các tổ chức khác của chính phủ. Những cơng nghệ đó
có thể phục vụ những mục đích khác nhau: cung cấp dịch vụ chính phủ đến ngƣời dân
tốt hơn, cải thiện những tƣơng tác với doanh nghiệp và giới công nghiệp, tăng quyền
cho ngƣời dân thông qua truy nhập đến thông tin, hoặc quản lý nhà nƣớc hiệu quả hơn.
Liên Hợp Quốc đƣa ra khái niệm: Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng
cơng nghệ thơng tin và truyền thơng để biến đổi hình thức các hoạt động, cách quan hệ
bên trong và bên ngoài của chính phủ.
Cơng tác xây dựng Chính phủ điện tử đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta triển khai
xây dựng từ đầu những năm 2000; nhƣng chỉ khi Luật công nghệ thông tin ban hành
năm 2007 cùng với sự phát triển và phổ biến về cơng nghệ thơng tin thì cơng cuộc xây
dựng Chính phủ điện tử mới thực sự đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể: Nếu nhƣ các
giai đoạn trƣớc đây việc xây dựng Chính phủ điện tử mới chỉ dừng lại ở tin học hóa
hoạt động hành chính, thì bƣớc vào năm 2008 việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia và
cải cách các thủ tục hành chính theo hƣớng xây dựng Dịch vụ cơng trực tuyến mới là
hƣớng phát triển chủ đạo. Cụ thể trong giai đoạn này là sự ra đời của Đề án 30: đề án
về một cơ sở dữ liệu chung trong Thủ tục hành chính đang đƣợc thực hiện ở các cấp
chính quyền sẽ đƣợc tập hợp để phục vụ giai đoạn rà sốt, qua đó các cơ quan, đơn vị,
ngƣời dân và doanh nghiệp tham gia góp ý trực tiếp nhằm sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ những thủ tục hành chính khơng cịn phù hợp, gây cản trở cho hoạt động kinh
doanh và đời sống nhân dân. Đến cuối năm 2010 đề án này đã đạt đƣợc những thành
công rực rỡ4;
Báo cáo Ứng dụng CNTT trong xây dựng dịch vụ cơng tại thành phố Hồ Chí
Minh của UBND thành phố Hồ Chí Minh, Sở thơng tin và truyền thơng vào tháng
8/2017 đƣa ra các chƣơng trình đã ứng dụng CNTT trong xây dựng Chính phủ điện tử
tại thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời giới thiệu ứng dụng trên các phƣơng tiện CNTT
nhằm đƣa ngƣời dân tiếp cận gần hơn với Chính phủ điện tử;
Theo bài viết Cải cách để phục vụ dân: Đột phá dịch vụ công đăng trên báo
Ngƣời lao động vào tháng 4/2017, tác giả Trƣờng Hồng cho biết ―Bình Tân là quận

đầu tiên của thành phố Hồ Chí Minh triển khai dịch vụ cơng trực tuyến cấp độ 3 theo
chỉ đạo của UBND thành phố vào ngày 1-10-2016‖. Tác giả cũng đã lấy ý kiến của
ngƣời dân về mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ trên địa bàn quận, cũng nhƣ ý kiến
của lãnh đạo UBND quận. Về kết quả lấy ý kiến của ngƣời dân cho thấy, hiệu quả của
chƣơng trình dịch vụ công trực tuyến đã thấy rõ và mang lại nhiều kết quả tích cực,
nhƣng số lƣợng ngƣời dân sử dụng dịch vụ này vẫn cịn khá ít. Về kết quả lấy ý kiến
lãnh đạo, Bà Phạm Thị Ngọc Diệu, Phó Chủ tịch UBND quận Bình Tân, cho biết quận
đang triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 tại bộ phận tiếp nhận và trả
4

Thủ tƣơng Nguyễn Xuân Phúc. 17/6/2010. Tiếp tục thực hiện thắng lợi Đề án 30. Khai thác từ trang web của
Văn phòng Chính phủ: />
643


kết quả đối với 21 thủ tục, tập trung vào 4 lĩnh vực: kinh tế, y tế, lao động và xây
dựng. Tính từ ngày 1-10-2016 đến 31-3-2017, quận tiếp nhận giải quyết 425 hồ sơ trực
tuyến, trong đó lĩnh vực kinh tế 138, xây dựng 236, lao động 35, y tế 16.. Tác giả bài
viết đã thống kê: Đến nay, thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai hơn 300 thủ tục dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 tại 24 quận, huyện. Ngoài khối quận, huyện, các sở,
ngành cũng đã và đang khẩn trƣơng triển khai dịch vụ công trực tuyến. Mới đây,
UBND thành phố giao Sở Tƣ pháp phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông xây
dựng kế hoạch cụ thể cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với các thủ tục:
cấp bản sao trích lục hộ tịch, đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử và một số thủ tục khác
theo nhu cầu trên trang dịch vụ công trực tuyến của thành phố.
2.2. Cơ sở pháp lý về dịch vụ công trực tuyến
Căn cứ Luật công nghệ thông tin, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011
của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nƣớc. Theo đó,
Dịch vụ hành chính công và Dịch vụ công trực tuyến đƣợc định nghĩa là:

+ Dịch vụ hành chính cơng là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi
pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp
cho tổ chức, cá nhân dƣới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh
vực mà cơ quan nhà nƣớc đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính cơng gắn liền với một
thủ tục hành chính để giải quyết hồn chỉnh một cơng việc cụ thể liên quan đến tổ
chức, cá nhân.
+ Dịch vụ cơng trực tuyến là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ khác của
cơ quan nhà nƣớc đƣợc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trƣờng mạng.
Sơ đồ dịch vụ công trực tuyến

Nguồn: />644


Các mức độ triển khai dịch vụ công trực tuyến cũng đƣợc quy định tại Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011, cụ thể nhƣ sau:
a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các
thơng tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành
chính đó.
b) Dịch vụ cơng trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và
cho phép ngƣời sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo
yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện đƣợc gửi trực tiếp hoặc qua đƣờng bƣu điện đến cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và
cho phép ngƣời sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ đƣợc
thực hiện trên mơi trƣờng mạng. Việc thanh tốn lệ phí (nếu có) và nhận kết quả đƣợc
thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
cho phép ngƣời sử dụng thanh tốn lệ phí (nếu có) đƣợc thực hiện trực tuyến. Việc trả
kết quả có thể đƣợc thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đƣờng bƣu điện đến

ngƣời sử dụng.
Ngày 14/10/2015, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Nghị quyết 36a/NQ-CP về
Chính phủ điện tử với mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, phục vụ ngƣời dân và doanh
nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc
trên môi trƣờng mạng. Với mục tiêu năm 2017, 100% dịch vụ cơng sẽ đƣợc cung cấp
trực tuyến, lộ trình thực hiện từ năm 2015 đến 2017 sẽ triển khai nhƣ sau:
+ Trong ba năm 2015 - 2017 tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản h a, chuẩn h a
nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
+ Đến hết năm 2016 các bộ, ngành Trung ương c 100 các dịch vụ công được
cung cấp trực tuyến ở mức độ cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu
văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ
sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên mơi trường mạng. Việc thanh tốn lệ phí
(nếu c ) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch
vụ (dịch vụ công trực tuyến mức độ 3). ên cạnh đ , một số dịch vụ công phổ biến,
liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và cho phép
người sử dụng thanh tốn lệ phí (nếu c ) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả
c thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử
dụng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).
Theo Nghị quyết này, để đạt các mục tiêu trên thì việc nghiên cứu, triển khai
các giải pháp để nâng cao chất lƣợng dịch vụ công trực tuyến cần thực hiện khẩn
trƣơng và đồng độ trên tất cả các mặt và tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
645


Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nƣớc giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015
của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt chƣơng trình quốc gia về ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2016 - 2020.
Cả năm 2017, Văn phịng Chính phủ, Bộ Thơng tin và Truyền thơng, Bộ Khoa
học và Cơng nghệ chủ trì tổ chức thực hiện và đôn đốc, hƣớng dẫn, kiểm tra các bộ,
ngành, địa phƣơng thực hiện các nội dung về hiện đại hóa hành chính.
2.3. Thủ tục Cấp Giấy phép quy hoạch theo quy định chung của tỉnh Bình
Dương:
Thủ tục Cấp Giấy phép quy hoạch đƣợc quy định lần đầu tiên trong Luật Quy
hoạch số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 và hƣớng dẫn thực hiện tại Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đơ thị; và ở địa bàn tỉnh Bình Dƣơng đƣợc quy định tại Quyết định số
38/2013/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng ban hành
Quy định về việc cấp giấy phép quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
Theo đó, các quy định chính về các quy trình và thành phần hồ sơ của thủ tục
cấp giấy phép quy hoạch tại Quyết định này nhƣ sau:
1. Trình tự giải quyết hồ sơ:
- Căn cứ vào thông tin quy hoạch, chủ đầu tƣ lập hồ sơ đề nghị Cấp Giấy phép
quy hoạch gửi cơ quan đƣợc giao thẩm tiếp nhận hồ sơ để thẩm định trình cấp thẩm
quyền Cấp Giấy phép quy hoạch.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, kiểm sốt phát triển thực tế của đơ thị, Quy
chuẩn về quy hoạch xây dựng, Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị, Quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, đề xuất của chủ đầu tƣ; cơ quan thẩm định hồ sơ Cấp
Giấy phép quy hoạch có trách nhiệm xem xét hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có
liên quan về Giấy phép quy hoạch, trình cơ quan có thẩm quyền Cấp Giấy phép quy
hoạch.
- Đối với dự án đầu tƣ xây dựng quy định tại Khoản 3 và 4, Điều 4 của Quy
định, trong quá trình thẩm định hồ sơ Cấp Giấy phép quy hoạch, cơ quan thẩm định hồ
sơ Cấp Giấy phép quy hoạch phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn tổ
chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cƣ có liên quan về nội dung Giấy phép quy
hoạch. Đại diện cộng đồng dân cƣ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân
cƣ theo quy định của pháp luật về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

2. Thời gian giải quyết hồ sơ và Cấp giấy phép quy hoạch:
- Thời gian giải quyết hồ sơ Cấp Giấy phép quy hoạch không quá 45 ngày, kể
từ khi nhận đƣợc đủ hồ sơ hợp lệ, trong đó:
+ Thời gian để cơ quan có thẩm quyền xem xét thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến
các cơ quan liên quan là không quá 30 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian để cơ quan có thẩm quyền xem xét và Cấp Giấy phép quy hoạch
không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ từ cơ quan thẩm định hồ sơ Cấp Giấy
phép quy hoạch.
646


- Các cơ quan đƣợc lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời cơ quan thẩm định hồ sơ
Cấp Giấy phép quy hoạch chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc văn bản đề
nghị của cơ quan thẩm định.
- Đối với dự án đầu tƣ xây dựng công trình quy định tại Khoản 3, 4 Điều 4 của
Quy định này, Ủy ban nhân dân, xã, phƣờng, thị trấn có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến
của đại diện cộng đồng dân cƣ có liên quan và có văn bản tổng hợp ý kiến của đại diện
cộng đồng dân cƣ để gửi cho cơ quan thẩm định chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận
đƣợc văn bản đề nghị của cơ quan thẩm định.
- Trƣờng hợp quá thời hạn nêu trên mà cơ quan thẩm định chƣa nhận đƣợc ý
kiến của các cơ quan liên quan, văn bản tổng hợp ý kiến của đại diện cộng đồng dân
cƣ, thì xem nhƣ thống nhất với ý kiến với cơ quan thẩm định.
3. Thành phần hồ sơ đề nghị Cấp Giấy phép quy hoạch:
Thành phần hồ sơ đề nghị Cấp Giấy phép quy hoạch gửi cơ quan thẩm định,
gồm 03 bộ với thành phần sau:
- Đơn đề nghị Cấp Giấy phép quy hoạch. (Theo Mẫu 1 hoặc Mẫu 3 phụ lục
đính kèm theo Quy định này, bản chính).
- Sơ đồ vị trí địa điểm đề nghị Cấp Giấy phép quy hoạch; (Đối với khu đất đã
đƣợc cấp thẩm quyền giao đất cho các chủ quản lý sử dụng, các dự án thuộc Khoản 4
Điều 4 của Quy định này, bản sao sơ đồ vị trí địa điểm, phạm vi ranh giới khu đất đề

nghị Cấp Giấy phép quy hoạch thể hiện trên bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 - 1/200,
hoặc bản đồ quy hoạch chi tiết đã đƣợc phê duyệt).
- Dự kiến phạm vi, ranh giới khu đất, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị.
- Dự kiến nội dung đầu tƣ, quy mô dự án và tổng mức đầu tƣ.
- Báo cáo về pháp nhân và năng lực tài chính để triển khai dự án (bản chính).
4. Thẩm quyền thẩm định hồ sơ Cấp Giấy phép quy hoạch:
- Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ các dự xây dựng cơng
trình thuộc thẩm quyền Cấp Giấy phép quy hoạch của Ủy ban dân tỉnh theo quy định
tại Khoản 1 Điều 9 của Quy định.
- Phịng Quản lý đơ thị cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, và trình Ủy
ban nhân dân cùng Cấp Giấy phép quy hoạch đối với các tƣ đƣợc quy định tại Khoản 2
Điều 9 của Quy định.
2.4. Dịch vụ công trực tuyến cấp 3 – Thủ tục Cấp Giấy phép quy hoạch theo
dịch vụ công cấp 3 của tỉnh Bình Dương
2.4.1. Dịch vụ cơng trực tuyến cấp 3 của tỉnh Bình Dương:
Thực hiện theo chỉ đạo từ Trung Ƣơng, tỉnh Bình Dƣơng – với vai trị là một
trong những địa phƣơng đi đầu trong cải cách hành chính của cả nƣớc; nhận biết tầm
quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành, tiến tới xây
dựng Thành phố thông minh; trong những năm gần đây, tỉnh Bình Dƣơng đã tích cực
xây dựng Chính phủ điện tử, cải cách hành chính, thực hiện Dịch vụ công trực tuyến.
Kể từ ngày 01/01/2015, Trung tâm Hành chính Cơng tỉnh Bình Dƣơng triển
khai việc tiếp nhận hồ sơ qua mạng theo chỉ đạo của UNBD tỉnh. Cơng dân/Tổ chức
có thể thực hiện nộp hồ sơ qua mạng khơng cần phải đến các Trung tâm Hành chính
647


Công, các thông tin hồ sơ nộp qua mạng sẽ đƣợc bảo mật tuyết đối và đƣợc các Trung
tâm Hành chính Cơng tiếp nhận và thụ lý nhƣ hồ sơ nộp trực tiếp.
Hƣớng dẫn thực hiện:
Bƣớc 1: Đăng ký tài khoản gồm các thông tin: Họ và tên, ngày sinh, số chứng

minh nhân dân/hộ chiếu ...;
Bƣớc 2: Đăng nhập vào hệ thống;
Bƣớc 3: Công dân chọn đơn vị cung cấp Dịch vụ công;
Bƣớc 4: Công dân chọn Dịch vụ công cần giao dịch;
Bƣớc 5: Cơng dân điền tồn bộ thơng tin cần thiết trên biểu mẫu hồ sơ điện tử
và đính kèm các tệp bản quét/bản mềm đối với những văn bản, tài liệu đi kèm của hồ
sơ;
Bƣớc 6: Sau khi điền đầy đủ thông tin, Công dân nhấn vào nút Gửi hồ sơ để gửi
hồ sơ điện tử. Hồ sơ sẽ đƣợc chuyển về đơn vị tiếp nhận và đƣợc đơn vị này sẽ thẩm
định, xử lý và giải quyết hồ sơ;
Bƣớc 7: Thơng tin về q trình giải quyết hồ sơ sẽ đƣợc cập nhật trực tiếp trên
trang dịch vụ công để Công dân biết. Khi hồ sơ hợp lệ và đầy đủ điều kiện giải quyết,
Công dân sẽ nhận đƣợc thông báo về thời gian giải quyết hồ sơ;
Bƣớc 8: Trƣờng hợp hồ sơ chƣa đầy đủ hoặc có u cầu khác, Cơng dân sẽ
đƣợc hƣớng dẫn chi tiết để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. 5
2.4.2. Thủ tục Cấp Giấy phép quy hoạch theo dịch vụ cơng trực tuyến cấp 3
của tỉnh Bình Dương:
Căn cứ các văn bản pháp luật liên quan, ngày 22/9/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành Quyết định số 2490/QĐ-UBND về việc cơng bố Danh mục thủ tục hành
chính đƣợc chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh/cấp huyện/cấp xã trên
địa bàn tỉnh Bình Dƣơng, trong đó phụ lục danh mục có nêu:
- Thủ tục về Cấp Giấy phép quy hoạch xây dựng dự án đầu tƣ xây dựng thuộc
thẩm quyền của UBND cấp tỉnh quản lý sẽ do Sở Xây dựng triển khai thực hiện;
- Thủ tục về Cấp Giấy phép quy hoạch xây dựng dự án đầu tƣ xây dựng thuộc
thẩm quyền của UBND cấp huyện quản lý sẽ do UBND cấp huyện triển khai thực
hiện. 6
Đối với cấp tỉnh quản lý:
1. Lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng ( Sở XD)
2. Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
3. Cách thực hiện:

Cách 1: Trực tiếp tại cơ quan hành chính
Cách 2: Nộp hồ sơ qua bƣu điện
Cách 3: Nộp hồ sơ qua mạng

5

Khai
thác
trên
trang
thơng
tin
hành
chính
cơng
tỉnh
Bình
/>6
Khai
thác
trên
trang
web
của
Sở

pháp
tỉnh
Bình
/>

Dƣơng:
Dƣơng:

648


4. Thời hạn giải quyết: Tối đa 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ. Trong đó: Tối đa 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (thẩm định);
Tối đa 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ hồ sơ thẩm định Cấp Giấy phép
quy hoạch của cơ quan quản lý quy hoạch. (Cấp Hiấy phép quy hoạch).
5. Trung tâm hành chính yêu cầu trả phí, lệ phí: 1 giấy phép: 2.000.000 đồng.
6. Các bƣớc thực hiện:
Bƣớc 1: Căn cứ vào thông tin quy hoạch, chủ đầu tƣ dự án đầu tƣ xây dựng lập
hồ sơ đề nghị Cấp Giấy phép quy hoạch theo các trƣờng hợp quy định tại Điều 32 của
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng; Điều 36 Nghị định số 37/2010/NĐ- CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị tại
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Xây dựng (tầng 1, tháp A, Trung tâm
hành chính tỉnh Bình Dƣơng, phƣờng Hịa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dƣơng).
Bƣớc 2: Đối với hồ sơ đầy đủ, cán bộ tiếp nhận viết Biên nhận hồ sơ. Trƣờng
hợp hồ sơ chƣa đầy đủ, cán bộ tiếp nhận viết Phiếu hƣớng dẫn bổ sung hồ sơ để chủ
đầu tƣ hoàn chỉnh hồ sơ và tiếp nhận.
Bƣớc 3: Sở Xây dựng sau khi xem xét hồ sơ hợp lệ, tiếp nhận hồ sơ và tổ chức
thẩm định theo đúng thời hạn quyđịnh.
Bƣớc 4: Căn cứ vào yêu cầu quản lý, kiểm sốt phát triển của đơ thị, khu chức
năng đặc thù, quy định quản lý theo quy hoạch chung, đề xuất của chủ đầu tƣ, Sở Xây
dựng có trách nhiệm xem xét hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan và báo
cáo UBND cấp tỉnh Cấp Giấy phép quy hoạch về nội dung giấy phép quy hoạch. Thời
gian thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị

Cấp Giấy phép quy hoạch hợp lệ.
Bƣớc 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và Cấp Giấy phép quy hoạch trong
thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ thẩm định Cấp Giấy phép
quy hoạch của cơ quản lý quy hoạch xây dựng; Đối với dự án đầu tƣ xây dựng cơng
trình riêng lẻ tại khu vực trong đơ thị chƣa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đơ thị
trừ nhà ở; cơng trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây
dựng đƣợc duyệt, nhƣng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất,
trong quá trình thẩm định hồ sơ Cấp Giấy phép quy hoạch, cơ quan quản lý quy hoạch
phải tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cƣ có liên quan về nội dung cấp phép.
Đại diện cộng đồng dân cƣ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cƣ theo
quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. 7
Đối với cấp huyện quản lý: Chƣa có thơng tin chi tiết đƣợc công bố.
III. Kết quả nghiên cứu – Đề xuất
3.1. Kết quả nghiên cứu:

7

Khai
thác
trên
trang
thơng
tin
hành
chính
cơng
tỉnh
Bình
/>
Dƣơng:


649


Qua một thời gian triển khai thực hiện dịch vụ cơng trên địa bàn tỉnh Bình
Dƣơng, kết quả thống kê hồ sơ tại Sở Xây dựng nhƣ sau:

Năm 2015
Hồ sơ nhận giải
quyết
Lĩnh vực

Hạ tầng kỹ thuật đô
thị
Hoạt động xây dựng
Kinh doanh bất động
sản
Kinh tế vật liệu xây
dựng
Nhà ở và công sở
Quy hoạch xây dựng
(Sở XD)

Hồ sơ đang
giải quyết Không
Bổ
giải Hủy
Chƣa
sung
Chƣa

Quá quyết
đến
trả
hạn
hạn

Hồ sơ đã giải quyết

Kỳ
trƣớc

Tiếp
nhận

Đúng Trễ
hạn hạn

0

5661

1

1

1887

0

0


1

0

0

0

0

1058607

453

31

1001997

0

1

10

2

0

0


0

39627

20

1

35853

0

0

0

0

0

0

0

222666

116

0


218892

0

0

0

0

0

0

0

50949

14

9

43401

0

0

2


0

0

0

0

24531

2

4

18870

0

0

0

0

0

0

Đã trả


Năm 2016
Hồ sơ nhận giải
quyết
Lĩnh vực
Kỳ
trƣớc
Hoạt động xây dựng
Kinh doanh bất động
sản
Kinh tế vật liệu xây
dựng

0

Tiếp
nhận

Hồ sơ đang
giải quyết Không
Bổ
giải Hủy
Chƣa
sung
Chƣa
Quá quyết
đến
trả
hạn
hạn


Hồ sơ đã giải quyết
Đúng
hạn

Trễ
hạn

Đã trả

1125245 13620 5713 349278

0

34

96

0

0

0

0

1888

0


1

0

0

0

0

0

0

0

0

230334

5771

2

100064

0

1


7

0

0

0

Nhà ở và công sở

0

11328

2

4

3776

0

0

0

0

0


0

Quy hoạch xây dựng
(Sở XD)

0

18880

4

3

3776

0

2

1

0

0

0

Phƣơng pháp tính thống kê tổng hợp:
* Trong kỳ: Tổng số lƣợng hồ sơ tiếp nhận trong kỳ (A)
* Đúng hạn: Tổng số hồ sơ giải quyết trong kỳ đúng hạn (C)

* Quá hạn: Tổng số hồ sơ giải quyết trong kỳ quá hạn (D)
* Đã giải quyết: (B) = (C) + (D)
* Tỉ lệ giải quyết đúng hạn: (E)% = ((C) / (B)) * 100 8
Theo thống kê, các thủ tục thuộc thẩm quyền Sở Xây dựng giải quyết đang triển
khai ở cấp độ 3 là 02 thủ tục/tổng số 63 thủ tục (bao gồm các thủ tục về lấy ý kiến),
8

Khai
thác
trên
trang
thơng
tin
hành
/>
chính

cơng

tỉnh

Bình

Dƣơng:

650


riêng thủ tục Cấp phép quy hoạch cấp độ 3 thì chƣa có số liệu cụ thể. Ở cấp huyện, các
thủ tục thuộc thẩm quyền của Phịng Quản lý đơ thị gồm 22 thủ tục/tổng 117 thủ tục,

nhƣng khơng có thủ tục nào triển khai ở cấp độ 3.
Hiện tƣợng này là tình hình chung khơng chỉ ở tỉnh Bình Dƣơng. Theo báo cáo
xếp hạng Chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc, tính đến hết năm 2013, Việt Nam có
trên 104.000 dịch vụ cơng trực tuyến, nhƣng trong đó chỉ có 2.366 dịch vụ mức độ 3
và mức độ 4 là 111 dịch vụ9. Đến nay, chƣa đạt 30% dịch vụ cơng trực tuyến ở mức độ
3, cịn ở cấp độ 4 mới có hơn 1.200 dịch vụ cơng đang đƣợc cung cấp, chỉ đạt 1% so
với tổng số 125.000 dịch vụ cơng mà Chính phủ, cơ quan hành chính các cấp đang
cung cấp cho ngƣời dân. Sự thiếu vắng các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao đƣợc
cung cấp cả về số lƣợng và hiệu quả sử dụng đang đặt ra yêu cầu cấp thiết cho các cơ
quan nhà nƣớc sự thay đổi tƣ duy mạnh mẽ cũng nhƣ cần có một lộ trình bắt buộc10.
Dễ dàng nhận thấy một số nguyên nhân chính dẫn đến hiện tƣợng tỷ lệ ngƣời
tham gia dịch vụ công trực tuyến ở cấp độ 3, 4 cịn thấp đó là: khả năng sử dụng, cập
nhật Internet là một trong những khó khăn, trở ngại nhất khi triển khai dịch vụ này đến
ngƣời dân; hệ thống mạng chƣa hoàn toàn ổn định nên việc truyền tải dữ liệu đơi khi
gặp khó khăn; hay tâm lý lo ngại về sự không thuận tiện, mất an tồn thơng tin khi sử
dụng dịch vụ cơng trực tuyến. Một nguyên nhân khác cần đƣợc nói tới ở đây là việc
tuyên truyền, phổ biến về lợi ích dịch vụ cơng này vẫn cịn nhiều hạn chế, một số
ngƣời chƣa từng nghe hoặc đã nghe nhƣng không biết phải tìm các dịch vụ cơng trực
tuyến ở đâu.
Mặt khác, theo định nghĩa về Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ
công trực tuyến mức độ 2 và cho phép ngƣời sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu
văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ
sơ và cung cấp dịch vụ đƣợc thực hiện trên mơi trƣờng mạng. Việc thanh tốn lệ phí
(nếu có) và nhận kết quả đƣợc thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch
vụ. Nhƣ vậy, về cơ bản dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 khác với dịch vụ công trực
tuyến mức độ 2 là việc ―điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản‖, ―các giao dịch trong
quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ đƣợc thực hiện trên môi trƣờng mạng‖. Cuối
cùng khi nhận kết quả ngƣời đăng ký sử dụng vẫn phải đến trực tiếp cơ quan quản lý
để nhận kết quả. Nhƣ vậy, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 chỉ phát huy ở bƣớc tiếp
nhận khi ngƣời đăng ký sử dụng chƣa có điều kiện đến trực tiếp cơ quan xử lý vì các

lý do về khoảng cách, thời gian,…
Ngoài ra, qua nghiên cứu thực tế triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp 3 thủ
tục Cấp Giấy phép Quy hoạch tại Sở Xây dựng có một số vƣớng mắc xảy ra nhƣ sau:
- Thành phần hồ sơ của thủ tục Cấp Giấy phép quy hoạch khi thực hiện đăng ký
dịch vụ công trên trang thông tin điện tử của tỉnh, đặc biệt là các bản vẽ phải thực hiện
bằng các kỹ thuật nhƣ scan, lƣu file hình, ghép file khi bản vẽ gồm nhiều mảnh,… gây
9

Vì sao ―vắng bóng‖ dịch vụ cơng trực tuyến mức độ cao?. 9/10/2015. Khai thác từ:
/>10
Dịch vụ công trực tuyến, còn nhiều thử thách. 15/04/2017. Khai thác từ: />
651


khó khăn, đơi khi mất thời gian cho ngƣời đăng lý thông tin lẫn ngƣời tiếp nhận, lấy
thông tin từ trên mạng về đề xử lý.
- Phải có một đơn vị tiếp nhận thơng tin sau đó mới chuyển các thơng tin này
đến phịng chun mơn và ngƣời đƣợc phân công thụ lý.
- Việc trả kết quả, lƣu trữ hồ sơ sau xử lý về cơ bản vẫn giống nhƣ dịch vụ cơng
cấp 1, 2 là bằng file giấy, có đóng dấu.
- Tồn tại 02 mã số tra cứu hồ sơ: một mã số do trang thông tin điện tử ―dịch vụ
công‖ cung cấp, một mã số do cơ quan tiếp nhận cung cấp bằng email (số biên nhận hồ
sơ).
- Khả năng sử dụng máy tính của các cán bộ cơng chức trong các q trình xử
lý, ln chuyển thơng tin trên mạng…
- Chƣa có sự liên kết, liên thơng giữa các cơ quan chức năng trong việc lấy ý
kiến theo quy định đối với hồ sơ ―Cấp Giấy phép quy hoạch‖ trên trang thông tin điện
tử, việc lấy ý kiến vẫn thực hiện bằng đƣờng công văn.
3.2. Đề xuất
Thực hiện dịch vụ công trực tuyến là nhằm xây dựng Chính phủ điện tử, nếu

triển khai, thực hiện tốt sẽ tạo mơi trƣờng hành chính trong sạch, hiệu quả, đáp ứng
nhu cầu sử dụng dịch vụ công của mọi đối tƣợng trong và ngồi nƣớc. Trong q trình
từng bƣớc áp dụng thực hiện thì việc sai sót, chỉnh sửa là điều khơng thể tránh khỏi,
quan trọng là dám nhìn nhận, đánh giá để hoàn thiện, hƣớng đến mục tiêu chung là sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Để nâng cao hiệu quả, tăng tỷ lệ ngƣời tham gia dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, cụ thể đối với thủ tục cấp phép quy hoạch thì cần xử lý các khó khăn, vƣớng mắc
nêu trên, hồn chỉnh các yếu tố cần và đủ cho việc triển khai dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3; cần nhiều thời gian, cơng sức và chi phí thực hiện. Tuy nhiên, để giải quyết
triệt để thì việc tạo ra ―hành lang pháp lý‖ để triển khai là yếu tố tiên quyết. Do đó, cần
xem xét, ban hành các quy định, các văn bản dƣới luật cho các thủ tục triển khai thông
qua mạng thông tin, làm cơ sở cho công tác lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ ―không
sử dụng giấy‖.
Bên cạnh đó là việc xây dựng lộ trình từ khuyến khích đến thử nghiệm đến bắt
buộc thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với thủ tục Cấp Giấy phép quy
hoạch, bãi bỏ dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 đối với thủ tục này; yêu cầu tất cả cơ
quan quản lý nhà nƣớc phổ biến và hƣớng dẫn các cán bộ công chức, viên chức thực
hiện trong vịng 01 tháng kể từ sau khi có chỉ đạo từ Ủy ban nhân dân Thành phố/Tỉnh.
Phƣơng án này sẽ giúp làm tăng tỷ lệ ngƣời tham gia sử dụng dịch vụ cơng trực tuyến
mức độ 3 vì mang tính bắt buộc; đồng thời địi hỏi các cán bộ công chức, viên chức
phải nghiêm túc nâng cao kỹ năng thao tác, sử dụng hệ thống thông tin điện tử.
Tuy nhiên khi bắt buộc áp dụng mà chƣa đủ các điều kiện nhƣ: hệ thống trang
thông tin điện tử chƣa tạo đƣợc môi trƣờng thao tác ―thuận lợi‖, kỹ năng thao tác của
ngƣời tham gia chƣa cao,…thì việc bắt buộc áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, bãi bỏ dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 trong thời gian ngắn sẽ phát sinh một số
hiện tƣợng tiêu cực nhƣ: xuất hiện mơi giới, mang tính hình thức… Do đó, cần xây
652


dựng lộ trình chuyển đổi, đồng thời xây dựng các kế hoạch về nâng cấp trang thông tin

điện tử, tuyên truyền ngƣời dân tham gia sử dụng, đi kèm là việc hƣớng dẫn, bồi
dƣỡng cho ngƣời đăng kí sử dụng…Trƣớc mắt sẽ không làm xáo trộn, ảnh hƣởng quá
nhiều đến thủ tục này, và về lâu dài - khi các yếu tố cần và đủ cho việc triển khai dịch
vụ cơng trực tuyến mức độ 3 thì sẽ giúp tạo một mơi trƣờng ―Chính phủ điện tử‖ hiệu
quả, cơng khai, minh bạch.
Đồng thời, để hoàn thiện các yêu tố cần và đủ tạo môi trƣờng thuận lợi cho
công tác triển khai thì cần lập kế hoạch, các bƣớc thực hiện các mục tiêu ―con‖ trƣớc
khi triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 nhƣ sau:
- Bƣớc 1: Nâng cấp hệ thống trang thông tin điện tử sao cho có sự liên kết
thơng tin từ khâu cấp phép đầu tƣ, đất đai, quy hoạch, xây dựng,… đảm bảo thông tin
khai báo trên trang thông tin là đúng sự thật. Mỗi tổ chức các nhân khi tham gia đăng
ký dịch vụ công trực tuyến từ đầu sẽ đƣợc cung cấp 01 mã số chính thức – mã số này
là mã số đƣợc cung cấp bởi trang thông tin điện tử, sẽ thể hiện trong tất cả các thủ tục
liên quan từ khâu xin đầu tƣ đến khi dự án đi vào hoạt động. Cụ thể:
+ Xét quy trình thực hiện xin Cấp Giấy phép quy hoạch mối quan hệ về đầu tƣ
xây dựng thì thủ tục Cấp Giấy phép quy hoạch liên quan đến thủ tục về xin cấp phép
đầu tƣ, đất đai. Do đó, để tạo sự liên kết thơng tin dự án thì ngay từ khâu cấp phép đầu
tƣ cần có quy định về cung cấp ―mã số dự án‖ – mặc dù thủ tục cấp phép đầu tƣ có thể
chƣa triển khai dịch vụ cơng trực tuyến, nhƣng thơng tin dự án có thể thể hiện trên
trang thông tin điện tử thông qua ―mã số dự án‖. Do đó, đối với thủ tục Cấp Giấy phép
quy hoạch, trong quy định về thành phần hồ sơ có văn bản về ―Báo cáo về pháp nhân
và năng lực tài chính để triển khai dự án‖ (văn bản này có thể thay thế bằng Giấy
chứng nhận đầu tƣ dự án); thì Nhà đầu tƣ có thể khơng cần cung cấp văn bản này khi
đăng ký sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 thủ tục Cấp Giấy phép quy hoạch;
mà ngƣời thụ lý hồ sơ phải lấy từ trang thông tin điện tử theo mã số mà nhà đầu tƣ đã
đƣợc cung cấp từ lần đầu tham gia cấp phép đầu tƣ.
+ Tƣơng tự, sau khi Nhà đầu tƣ có đƣợc văn bản ―Giấy phép quy hoạch‖ do cơ
quan chức năng cấp thì có thể khơng cần nộp lại văn bản này trên trang mạng mà cơ
quan tiếp nhận tiếp theo (ví dụ cơ quan thẩm định hồ sơ quy hoạch) phải tự lấy từ
trang thông tin theo mã số. Mã số này khác với số trong các văn bản pháp lý (giấy

chứng nhận đầu tƣ, số giấy phép quy hoạch,...) và chỉ có chức năng là mã số thông tin
dự án, xuyên suốt dự án, giúp ngƣời tham gia và ngƣời quản lý có thể nhìn thấy đƣợc
q trình thực hiện của dự án. Ngồi ra, việc cung cấp 01 mã số cho 01 dự án sẽ giúp
việc lấy ý kiến giữa các cơ quan chức năng dễ dàng hơn, có thể thao tác trên trang
thơng tin điện tử, mọi thơng tin có thể truy xuất. Theo đó là tạo liên kết, pháp lý phục
vụ cho việc lấy ý kiến giữa các cơ quan, đơn vị tiếp nhận và xử lý, bãi bỏ hình thức
―lấy ý kiến‖ bằng văn bản. Theo đó, tất cả các thơng tin của dự án trong khâu sẽ đƣợc
đƣa về hệ thống thông tin quốc gia, để xử lý làm cơ sở từng bƣớc triển khai các hệ
thống thông tin quốc gia về dân cƣ, đất đai - xây dựng, doanh nghiệp...bằng cách tích
hợp các dịch vụ cơng trực tuyến lên cổng thông tin quốc gia.
653


- Bƣớc 2: Hoàn thiện, bổ sung thêm một số chức năng cho trang thông tin điện
tử từ đơn giản đến phức tạp đảm bảo an toàn, hiểu quả; cụ thể trƣờng hợp Cấp Giấy
phép quy hoạch là chức năng về truy xuất vị trí bản đồ của dự án. Ngƣời đăng ký sử
dụng dịch vụ có thể truy xuất trực tiếp vị trí lơ đất và đính kèm trong hồ sơ đăng ký.
Do đó, giao diện cũng nhƣ hƣớng dẫn sử dụng phải dễ hiểu, đầy đủ thông tin và có
―tính pháp lý‖. Tính pháp lý ở đây có thể hiểu là ―nguồn gốc‖ của bản đồ để truy xuất.
Bản đồ này phải đƣợc mã hóa trên hệ thống dữ liệu bản đồ chung của Thành phố.
Ngƣợc lại, đối với các văn bản, bản vẽ do Chủ đầu tƣ cung cấp thơng qua trang
thơng tin thì yếu tố quan trọng cần xem xét bổ sung đó là việc cho phép sử dụng ―chữ
ký số‖ nhƣ là điều kiện để đảm bảo tính pháp lý, đảm bảo an ninh trong giao dịch trực
tuyến (hiện các nƣớc Mỹ, Úc, Singapore,… đều sử dụng chữa ký số cho các giao dịch
điện tử). Các trƣờng hợp thơng tin khơng chính xác hoặc nghi ngờ phạm pháp, lừa
đảo, hoặc vi phạm khác cần quy định về phong tỏa tài khoản, khóa truy cập tài khoản,
ngừng cung cấp dịch vụ hoặc lập hồ sơ gửi cơ quan công an hoặc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn khác.
- Bƣớc 3: Tuyên truyền phổ biến, hƣớng dẫn cho ngƣời dân tham gia thông qua
các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ truyền hình, báo, đài, tại các cơ quan chức

năng, các đƣờng dây nóng giải đáp thắc mắc 24/24 với đầy đủ các ngôn ngữ. Đồng
thời cho phép ngƣời tham gia là tất cả các cá nhân, tổ chức trong và ngồi nƣớc có đầy
đủ năng lực hành vi theo quy định.
Song song đó là việc tập trung vào giải pháp đẩy mạnh đổi mới, tăng cƣờng ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nƣớc, nâng cao trình độ, kỹ năng của các cán
bộ cơng chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đối với dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 bằng các lớp bồi dƣỡng, đào tạo ngăn hạn. Trƣớc mắt có thể tổ
chức 01 bộ phận phụ trách riêng về các yếu tố kỹ thuật nhằm hỗ trợ chuyên viên tiếp
nhận và xử lý.
- Bƣớc 4: Cho vận hành thử nghiệm mang tính bắt buộc, nghĩa là tồn bộ thủ
tục cấp phép quy hoạch sẽ đƣợc triển khai song song cả hai dịch vụ công trực tuyến
mức độ 2 và mức độ 3 trong một khoảng thời gian nhằm tạo thói quen cho ngƣời sử
dụng cũng nhƣ đủ thời gian để rà sốt, hồn chỉnh lại tồn bộ quy trình.
- Bƣớc 5: Sau thời gian thử nghiệm và hồn chỉnh sẽ áp dụng bắt buộc dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, bãi bỏ dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, làm cơ sở cho
việc nâng cấp thành dịch vụ công cấp 4.
IV. Kết luận:
Dịch vụ công trực tuyến là một trong những nội dung quan trọng không những
trong cải cách thủ tục hành chính mà cịn là Chiến lƣợc nhằm xây dựng Chính phủ
điện tử, hỗ trợ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, hình thành nguồn tài nguyên
thông tin, mạng lƣới cơ sở hạ tầng cho Thành phố Thông minh, phát triển bền vững.
Bài viết mặc dù chỉ tập trung ở một thủ tục hành chính là Cấp Giấy phép quy hoạch
nhƣng hy vọng sẽ cho thấy đƣợc phần nào những khó khăn, thử thách mà Chính quyền
địa phƣơng ở tỉnh Bình Dƣơng nói riêng và cả nƣớc nói chung cần nhìn nhận, đánh
654


giá, để có thể từng bƣớc đƣa ra giải pháp, đặc biệt là đối với các thủ tục liên quan đến
công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, xây dựng đơ thị.
Do tính chất đặc thù của các hồ sơ quy hoạch, xây dựng (các văn bản, số lƣợng

bản vẽ, pháp lý đầu tƣ,…); bên cạnh các điều kiện về nguồn lực, trí tuệ lẫn nguồn lực
về kinh tế; thì trƣớc hết địi hỏi cần có sự xem xét, đánh giá lại các cơ sở pháp luật
hiện hành về quy hoạch, xây dựng, nhằm tạo hành lang pháp lý đảm bảo cho công tác
triển khai thực hiện; cùng với sự quyết tâm, phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị từ Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Thông tin truyền thơng, Sở Khoa học cơng nghệ, Đài truyền
hình, các Báo, đài,…dƣới sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, sẽ nhanh
chóng hồn thiện mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử cơng khai, minh bạch.

655


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Luật Quy hoạch số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
2. Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đơ thị;
3. Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung
cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của cơ quan nhà nƣớc;
4. Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành về
Chính phủ điện tử;
5. Nghị quyết số 05-NQ/TW Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa XII do Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng ký ngày 1/11/2016 về một số chủ trƣơng,
chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trƣởng, nâng cao chất lƣợng tăng
trƣởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
6. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chƣơng trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020;
7. Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dƣơng ban hành Quy định về việc Cấp Giấy phép quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bình
Dƣơng;
8. Quyết định số 2490/QĐ-UBND ngày 22/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình

Dƣơng về việc cơng bố Danh mục thủ tục hành chính đƣợc chuẩn hóa thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp tỉnh/cấp huyện/cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng;
9. Thủ tƣơng Nguyễn Xuân Phúc. 17/6/2010. Tiếp tục thực hiện thắng lợi Đề án 30.
Khai
thác
từ
trang
web
của
Văn
phịng
Chính
phủ:
/>10. Hội nghị thành phố thơng minh Bình Dƣơng. 29/03/2016. Khai thác từ:
/>11. Vì sao ―vắng bóng‖ dịch vụ công trực tuyến mức độ cao?. 9/10/2015. Khai thác từ:
/>12. Dịch vụ cơng trực tuyến, cịn nhiều thử thách. 15/04/2017. Khai thác từ:
/>13. Khai thác trên trang thông tin hành chính cơng tỉnh Bình Dƣơng:
/>14. Khai thác trên trang web
của Sở Tƣ pháp tỉnh Bình Dƣơng:
/>aspx?ID=35

656



×