Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

TÀI LIỆU ôn THI CÔNG CHỨC THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.51 KB, 40 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI CÔNG CHỨC THUẾ
CÂU HỎI VÀ GỢI Ý QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
&CÁN BỘ CÔNG CHỨC

-1-


BÀI TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Câu 1. Anh chị cho biết hệ thống mục tiêu của nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam.
Trả lời: Tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế-xã hội quy định quá trình
phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là quá trình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tếxã hội tổng quát “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” cụ thể là:
Về mục tiêu kinh tế-xã hội-văn hoá
- Làm cho dân giàu, mà nội dung căn bản của dân giàu là mức bình qn đóng góp
GDP/đầu người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu nghèo trong xã
hội ta ngày càng được thu hẹp.
- Làm cho nước mạnh thể hiện ở mức đóng góp to lớn vào ngân sách quốc gia, ở sự gia
tăng ngành kinh tế mũi nhọn, ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc
gia, ở sự bảo vệ môi sinh, môi trường, tạo mọi điều kiện cho khoa học, cơng nghệ phát triển,
ở khả năng thích ứng của nền kinh tế trong mọi tình huống bất trắc.
- Làm cho xã hội công bằng, văn minh thể hiện ở cách xử lý các quan hệ lợi ích ngay
trong nội bộ kinh tế thị trường đó, ở việc góp phần to lớn vào việc giải quyết các vấn đề xã
hội, ở việc cung ứng các hàng hoá và dịch vụ có giá trị khơng chỉ về kinh tề mà cịn có giá
trị cao về văn hố.
- Về mục tiêu chính trị
Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hoá nền kinh tế, mọi nguời, mọi thành
phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, vào sản xuất-kinh doanh, có quyền sở
hữu về tài sản của mình: quyền của người sản xuất và tiêudùng được bảo về trên cơ sở pháp
luật của Nhà nước.
Câu 2. Nội dung định hướng phát triển nền kinh tế?
Định hướng phát triển nền kinh tế có thể khái quát thành những nội dung chủ yếu sau


đây:
- Xác định mục tiêu chung dài hạn. Mục tiêu này là cái đích trong một tương lai xa, có
thể vài chục năm hoặc xa hơn.
- Xác định mục tiêu trong từng thời kỳ (có thể là 10, 15, 20 năm) được xác định trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội và được thể hiện trong kế hoạch 5 năm, kế hoạch 3 năm,
kế hoạch hàng năm.
- Xác định thứ tự ưu tiên các mục tiêu
- Xác định các giải pháp để đạt được mục tiêu
Câu 3. Trong các loại môi trường cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế có mơi
trường pháp lý, hãy trình bày khái niệm của môi trường này, tác động của môi
trường này và cho ví dụ trong lĩnh vực cơng việ của anh/chị khi trúng tuyển?
Mơi trường pháp lý là tổng thể các hồn cảnh luật định được Nhà nước tạo ra để điều tiết
sự phát triển kinh tế, bắt buộc các chủ thể kinh tế thuộc các thành phần hoạt động trong nền
kinh tế thị trường phải tuân theo.
-2-


Mơi trường càng rõ ràng, chính xác, bình đẳng càng tạo ra cho sự hoạt động sản xuất
kinh doanh tránh sai phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sản xuất và người tiêu
dùng.
Môi trường pháp lý được nhất quán đồng bộ từ việc xây dựng Hiến pháp, các Luật và
các văn bản duới luật để làm căn cứ pháp lý cho mọi hoạt động kinh tế., Cần phải thể chế
hoá.đường lối phát triển kinh tế của Đảng, các chính sách kinh tế của Nhà nước
Cơng tác xây dựng hệ thống pháp luật kinh tế , tài chính cần được nhà nước tiếp tục
hồn thiện đổi mới.
Hệ thống chính sách pháp luật về thuế là một trong yếu tổ quan trọng của mơi trường
pháp lý, có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Do vậy hệ
thống chính sách thuế, quản lý thuế phải rõ ràng, minh bạch, nhất quán ... đồng được
đổi mới, hoàn thiện, cải cách nhằm tạo thuận lợi cho NNT, góp phân thúc đẩy phát triển
SXKD, tăng trưởng kinh tế.

Câu 4: PP kinh tế là một trong những PP QLNN về kinh tế. Hãy trình bày khái
niệm, đặc diểm của PP này . Chỉ ra các biện pháp kinh tế sau đang áp dụng tại
nước ta.
- Giảm 50% tiền thuê đất cho DN đang thuê đất của NN
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chủ yếu
- Tôn vinh DN thực hiện ngĩa vụ thuế.
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên những lợi
ích kinh tế có tính huớng dẫn lên đối tượng quản lý, nhằm làm cho đối tượng quản lý tự giác,
chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đặc điểm của PP này là:
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lí khơng bằng cưỡng
chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt
ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất cớ thể sử dụng đẻ
họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lí tốt nhấ để
thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hoạt
động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.
Các biện pháp kinh tế sau đang áp dụng tại nước ta.
- Giảm 50% tiền thuê đất cho DN đang thuê đất của NN
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chủ yếu
Câu 5: PP hành chính là một trong những PP QLNN về kinh tế. Hãy trình bày
khái niệm của PP này . kể ra 2 biện pháp hành chính đang áp dụng tại Việt nam
Phương pháp hành chính đựoc dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có
thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước. Trong trường hợp những hành vi này
diễn ra khác với ý muốn của Nhà nước, có thể gây ra những nguy hại nghiêm trọng cho
-3-


xã hội thì Nhà nước phải sử dụng phương pháp cuỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó
tuân theo một chiều hường nhất định, trong khn khổ chính sách, pháp luật về kinh tế.
- 2 biện pháp hành chính đang áp dụng tại Việt nam

- Đơn vị sản xuất rượu ngoại giả bị Nhà nước phát hiện , thực hiện xử phạt hành
chính bằng tiền , đình chỉ sản xuất kinh doanh, tịch thu tang vật
- cưởng chế kê biên tài sản để thu thuế còn nợ NSNN
Câu 6: Nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu
chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý Nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý
kinh tế.. hãy chỉ ra 3 các nguyên tắc cơ bản sau trong quản lý Nhà nước đối với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta:
Quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta đã vận dụng các nguyên tắc cơ bản, trong đó có 3 nguyên tắc sau đây:
-

Nguyên tắc tập trung dân chủ.

-

Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành với quản lý theo lãnh thổ.

- Nguyên tắc phân định và kết hợp quản lý Nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất
kinh doanh.
- Nguyên tắc hài hịa lợi ích giữa người lao động, doanh nghiệp và xã hội.
- Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý Nhà nước về kinh tế.
Câu 7 . Nội dung quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp có quy
định: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, doanh nhân trong quá trình
sản xuất kinh doanh
Hẫy nêu 3 nội dung Nhà nước phải làm để thực hiện nội dung quản lý này :
- Tạo nguồn vốn đầu tư ưu đãi cho các chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước khuyến khích.
- Thực hiện miễm giảm thuế cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo định hướng
ưu tiên của Nhà nước.
- Chuyển giao đến các nhà kinh doanh những thơng tin chính trị, thời sự quan trọng có giá trị

trong sản xuất kinh doanh để họ tham khảo.
- Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh, giúp các doanh nghiệp
hiện đại hoá đội ngữ viên chức nghiệp vụ quản trị kinh doanh.
- Mở ra các trung tâm thông tin, các triểm lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật để tạo môi trường
cho các doanh nghiệp giao tiếp và bắt mối sản xuất kinh doanh với nhau.
- Thực hiện các hỗ trợ pháp lý, đặc biệt là hỗ trợ tư pháp quốc tế đối với các doanh nghiệp
kinh doanh trên thị trường quốc tế.

-4-


- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo điều kiện cho sự hình thành đồng bộ các loại thị
trường. Đồng thời quản lý các loại thị trường đó để các doanh nhân có được mơi trường
thuận lợi trong giao lưu kinh tế: thị trường hố thơng thường, thị trường vốn, thị trường sức
lao động, thị trường khoa học công nghệ, thị trường thông tin, thị trường chất xám, …Nhà
nước bảo đảm một môi trường thị trường chân thực để giúp các doanh nhân không bị lừa gạt
trên thị trường đó.
Câu 8: Khải niệm và cơ cấu Tài chính cơng,
Tài chính cơng là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành, nó phản
ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ công
nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích của
tồn xã hội.
Như vậy, tài chính cơng là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập và chi tiêu của Nhà
nước. Tài chính cơng vừa là nguồn lực để Nhà nước thực hiện các chức năng vốn có của
mình, vừa là công cụ để Nhà nước chi phối, điều chỉnh các hoạt động khác của xã hội. Tài
chính cơng là công cụ quan trọng của Nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh
tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Cơ cấu tài chính bao gồm:
- Ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương).
- Tài chính các cơ quan hành chính nhà nước.

- Tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Các quỹ tài chính ngồi ngân sách nhà nước.
câu 9: . Nguyên tắc tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản của
hoạt dộng quản lý tài chính cơng , Hãy làm rõ nội dung này và cho một ví dụ cụ thể.
.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý tài chính cơng. Điều này được
thể hiện ở quản lý ngân sách nhà nước, quản lý quỹ tài chính nhà nước và quản lý tài chính
đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. NSNN được quản lý tập trung , phân
bổ NS cho các địa phương để triển khai thực hiện...Tập trung dân chủ đảm bảo cho các
nguồn lực của xã hội, của nền kinh tế được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các
khoản thu-chi trong quản lý tài chính cơng phải được bàn bạc thực sự công khai nhằm đáp
ứng các mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
Ví dụ Quốc hơi phê duyệt dự tốn NSNN cho các Địa phương, HĐND được chủ động
bàn bạc, sắp xếp bố trí phù hợp
Câu 10: Khoản thu NSNN theo nội dung kinh tế gồm khoản nào? Chỉ ra một
khoản thu dưới đây không thuộc khoản thu NSNN. Tại sao?
- Thu thuế môn bài
- Thu từ cho thuê đất của công.
- Thu vé tham qua vịnh hạ long

-5-


Thu NSNN bao gồm cá khoản thu từ thuê, phí, lệ phí, các khoản thu từ các hoạt động
kinh tế của Nhà nước ( ví dụ lợi nhuận từ dầu thơ liên doanh với Nga..) thu từ q đất
cơng ích, các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Thu vé tham qua vịnh hạ long khơng thuộc khoản thu NSNN vì đó thuộc doanh
thu của đơn vị kinh doanh du lịch
Câu 11 Nội dung của cải cách tài chính cơng
Cải cách tài chính cơng là một trong bốn nội dung của chương trình tổng thể cải cách

hành chính nhà nước .Tuy nhiên, cải cách tài chính cơng là vấn đề nhạy cảm, ln tiềm ẩn
những khó khăn, thách thức cả từ phía khách quan và nội tại, vì vậy, q trình cải cách tài
chính công cần phải được quan tâm thực hiện một cách thường xun, liên tục, có chương
trình, kế hoạch đào tạo cho từng giai đoạn, từng năm với những biện pháp cụ thể.
Nội dung của cải cách tài chính cơng bao gồm:
Thứ nhất, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, đảm bảo tính
thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trị chỉ đạo của ngân sách trung ương; đồng
thời phát huy tính tích cực chủ động, năng động sáng tạo và trách nhiệm của địa phương
cũng như các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách.
Thứ hai, đảm bảo quyền quyết định ngân sách địa phương của Hội đồng nhân dân các
cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử lý các công việc của địa
phương; quyền quyết định của các Sở, Bộ, Ban, Ngành về phân bổ ngân sách cho các đơn vị
trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được
duyệt phù hợp với chế độ, chính sách.
Thứ ba, trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính cơng quyền với tổ chức sự nghiệp,
dịch vụ công, thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính, xóa bỏ
chế độ cấp kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu
ra, chất lượng chỉ tiêu theo mục tiêu của cơ quan hành chính, đổi mới hệ thống định mức chi
tiêu đơn giản hơn, tăng quyền chủ động cho cơ quan sử dụng ngân sách.
Thứ tư, đổi mới cơ bản chế độ tài chính đối với khu vực dịch vụ công.
- Xây dựng quan niệm đúng về dịch vụ cơng. Nhà nước có trách nhiệm chăm lo đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân, nhưng khơng phải vì thế mà mọi cơng việc về dịch
vụ đều do cơ quan Nhà nước trực tiếp đảm nhận.
- Xóa bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo kiểu “xin-cho”, ban hành các cơ chế, chính
sách thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có điều kiện như trường đại
học, bệnh viện, viện nghiên cứu... trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện, mức hỗ trợ
tài chính từ ngân sách nhà nước và phần còn lại do các đơn vị tự trang trải.
Thứ năm, thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới…
Thứ sáu, đổi mới cơng tác kiểm tốn đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, xóa

bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đối với các cơ quan hnàh chính,
-6-


đơn vị sự nghiệp. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính cơng, tất cả các chỉ
tiêu tài chính đều được cơng bố cơng khai.
Luật CBCC và tổ chức bộ máy
Câu1: Cán bộ công chức không được làm gì?
Những việc cán bộ, cơng chức khơng được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đồn kết; tự
ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ
để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo dưới mọi
hình thức.
Những việc cán bộ, cơng chức khơng được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới
mọi hình thức.
2. Cán bộ, cơng chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì
trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thơi việc, khơng được làm
cơng việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá
nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngồi hoặc liên doanh với nước ngồi.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ,
công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại
Điều này.
Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngồi những việc khơng được làm quy định trên ,cán bộ, cơng chức cịn khơng được
làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật
phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo

quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Câu 2:Các nguyên tắc trong thi hành công vụ
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
-7-


4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Câu3: Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành cơng vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái
pháp luật thì phải kịp thờibáo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người
ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp
hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên
trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.

Câu 4: Trình bày đạo đức, văn hoá giao tiếp của CBCC?
Đạo đức của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong hoạt
động cơng vụ.

Văn hóa giao tiếp ở cơng sở
1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tơn trọng đồng
nghiệp; ngơn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách
quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ cơng chức; có
tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
Văn hóa giao tiếp với nhân dân
1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm
túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
-8-


2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho
nhân dân khi thi hành cơng vụ.
Câu 5: Các khái niệm và giải thích tình huống;
. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chun mơn, nghiệp vụ của công
chức.
5. Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý
hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật.
6. Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết
nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
7. Bãi nhiệm là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm
kỳ.
8. Giáng chức là việc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống chức vụ thấp
hơn.
9. Cách chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
10. Điều động là việc cán bộ, cơng chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ
cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.

 . Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ, cán bộ được điều động, luân
chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội.
 . Việc điều động, luân chuyển cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và
của cơ quan có thẩm quyền.

11. Ln chuyển là việc cán bộ, cơng chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một
chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi
dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
 Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức
lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội

-9-


12. Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý CC biệt phái CC đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
 . Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy
định.
 . Cơng chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi được cử đến biệt phái.
 CC biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn được hưởng các CS ưu đãi theo quy
định của pháp luật.
 . Cơ quan, tổ chức QL công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí cơng việc phù hợp
cho cơng chức khi hết thời hạn biệt phái.
. Không thực hiện biệt phái CC nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng

13. Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi
chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
câu 6 . Đối tượng nào sau đây không đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức?:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
Câu 7, Khoản thu nào sau đây không do Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức thực hiện công tác quản lý thu vào NSNN? Tại sao?
-

a.Thuế TNDN

-

b.Tiền sử dụng đất
c.Lệ phí trước bạ
d. thuế GTGT hàng NK
e.Phí cầu đường.
- 10 -


Câu 8. Trong phạm vi quyền hạn của mình, Cục thuế tỉnh, TP được phép kiến nghị
với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề gì? có thẩm quyền ba n hành các
Quyết định nào liên quan đến tổ chức, quản lý thuế “
-Được kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tổng cục Thuế
về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục

Thuế
- Có thẩm quyền Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn
thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ
tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.
Câu 9. Trong phạm vi quyền hạn của mình, Chi cục thuế ở các quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phép kiến nghị
với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế , hay Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng
mắc ...những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.? Được quyền
ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
hay không?
-Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ, các quy định
quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế
-. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế;
Câu 10. Cục thuế, chi cục thuế có phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế
do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật không ? các trường hợp vi phạm
nào phải bồi thường ?
- Cục thuế, chi cục thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ
quan thuế,
-Các trường hợp vi phạm nào phải bồi thường :
a) Quyết định hoàn thuế, ấn định thuế không đúng quy định của pháp luật;
b) Xử lý và ra quyết định xử phạt hành chính thuế sai quy định của pháp luật về thuế;
c) Xử lý và ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trái quy
định;
- 11 -


d) Thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính khơng có căn cứ và u

cầu theo đúng quy định của pháp luật về thuế
;

Bài tập quản lý NN và Luật CBCC
Xem lại đề thi các năm trước , nội dung gióa trình và một số câu hỏi mẫu:
Câu 1. Anh chị cho biết hệ thống mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
Câu 2. Nội dung định hướng phát triển nền kinh tế?
Câu 3. Trong các loại môi trường cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế có mơi
trường pháp lý, hãy trình bày khái niệm của mơi trường này, tác động của mơi trường
này và cho ví dụ trong lĩnh vực công việ của anh/chị khi trúng tuyển?
Câu 4: PP kinh tế là một trong những PP QLNN về kinh tế. Hãy trình bày khái niệm,
đặc diểm của PP này . Chỉ ra các biện pháp kinh tế sau đang áp dụng tại nước ta.
- Giảm 50% tiền thuê đất cho DN đang thuê đất của NN
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chủ yếu
- Tôn vinh DN thực hiện ngĩa vụ thuế.
Câu 5: PP hành chính là một trong những PP QLNN về kinh tế. Hãy trình bày khái
niệm của PP này . kể ra 2 biện pháp hành chính đang áp dụng tại Việt nam

Câu 6: Nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn
hành vi mà các cơ quan quản lý Nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế.. hãy
chỉ ra 3 các nguyên tắc cơ bản sau trong quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta:
Câu 7 . Nội dung quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp có quy định:
Thực hiện các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, doanh nhân trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Hẫy nêu 3 nội dung Nhà nước phải làm để thực hiện nội dung quản lý này :
Câu 8: Khải niệm và cơ cấu Tài chính cơng,

- 12 -



câu 9: . Nguyên tắc tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt
dộng quản lý tài chính cơng , Hãy làm rõ nội dung này và cho một ví dụ cụ thể.
.
Câu 10: Khoản thu NSNN theo nội dung kinh tế gồm khoản nào? Chỉ ra một khoản
thu dưới đây không thuộc khoản thu NSNN. Tại sao?
- Thu thuế môn bài
- Thu từ cho thuê đất của công.
- Thu vé tham qua vịnh hạ long
Câu 11: Anh chị cho biết khái niệm về công chức và cho biết sỹ quan quân đội nhân dân,
công an nhân dân có phải là cơng chức khơng ?
Câu 12: Luật công chức , phần Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà
nước và nhân dân có quy định : cơng chức phải tơn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân
dân.
Anh chị hiểu nghĩa vụ này thế nào? Nếu trúng tuyển vào công chức thuế ,thì anh chị
thực hiện nghĩa vụ này ra sao?
Câu 13 : Đạo đức của cán bộ, công chức nbao gồm: Cán bộ, cơng chức phải thực hiện
cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong hoạt động cơng vụ.
Nội dung này sẽ được các anh chị thể hiện như thế nào khi anh chị trúng tuyển vào các
phong chức năng như: thanh tra, kiểm tra thuế, tuyên truyền hỗ trợ ngươi nộp thuế.
Câu 14:
Anh (chị) hãy trình bày khái niệm phân cấp và nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước. Vì sao nói phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là một tất yêu khách quan?
Câu 15
Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức , để được đăng ký dự tuyển cán bộ, công chức
phải đáp ứng những điều kiện nào? Anh (chị) hãy liệt kê những trường hợp không được
đăng ký dự tuyển cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật hiện hành.
I.


Câu 16
Một trong những nhiệm vụ của cơ quan thuế được quy định là cơng khai hố thủ tục ... để
tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế. Anh/chị
hiểu như thế nào về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và ý nghĩa của việc cải cách thủ
tục hành chính thuế?
II.

CÂU HỎI QLNN và LUẬT CBCC

- 13 -


Câu 1. Anh chị cho biết hệ thống mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam.
Câu 2. Nội dung định hướng phát triển nền kinh tế?
Câu 3. Trong các loại môi trường cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế có mơi trường
pháp lý, hãy trình bày khái niệm của mơi trường này, tác động của mơi trường này và cho ví
dụ trong lĩnh vực công việ của anh/chị khi trúng tuyển?
Câu 4: PP kinh tế là một trong những PP QLNN về kinh tế. Hãy trình bày khái niệm, đặc
diểm của PP này . Chỉ ra các biện pháp kinh tế sau đang áp dụng tại nước ta.
- Giảm 50% tiền thuê đất cho DN đang thuê đất của NN
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chủ yếu
- Tôn vinh DN thực hiện ngĩa vụ thuế.
Câu 5: PP hành chính là một trong những PP QLNN về kinh tế. Hãy trình bày khái niệm
của PP này . kể ra 2 biện pháp hành chính đang áp dụng tại Việt nam
Câu 6: Nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn hành
vi mà các cơ quan quản lý Nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế.. hãy chỉ ra
3 các nguyên tắc cơ bản sau trong quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta:
Câu 7. Nội dung quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp có quy định: Thực

hiện các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, doanh nhân trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Nêu 3 nội dung Nhà nước phải làm để thực hiện nội dung quản lý này.
Câu 8: Khải niệm và cơ cấu Tài chính cơng?
Câu 9: Ngun tắc tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt dộng
quản lý tài chính cơng , Hãy làm rõ nội dung này và cho một ví dụ cụ thể.
Câu 10: Khoản thu NSNN theo nội dung kinh tế gồm khoản nào? Chỉ ra một khoản thu
dưới đây không thuộc khoản thu NSNN. Tại sao?
- Thu thuế môn bài
- Thu từ cho thuê đất của công.
- Thu vé tham qua vịnh hạ long
Câu 11: Anh chị cho biết khái niệm về công chức và cho biết sỹ quan quân đội nhân dân,
cơng an nhân dân có phải là cơng chức không ?
Câu 12: Luật công chức , phần Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và
nhân dân có quy định : cơng chức phải tơn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
Anh chị hiểu nghĩa vụ này thế nào? Nếu trúng tuyển vào cơng chức thuế, thì anh chị
thực hiện nghĩa vụ này ra sao?
Câu 13: Đạo đức của cán bộ, công chức nbao gồm: Cán bộ, công chức phải thực hiện cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong hoạt động cơng vụ.
Nội dung này sẽ được các anh chị thể hiện như thế nào khi anh chị trúng tuyển vào các
- 14 -


phong chức năng như: thanh tra, kiểm tra thuế, tuyên truyền hỗ trợ ngươi nộp thuế.
Câu 14: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm phân cấp và nội dung phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước. Vì sao nói phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là một tất yêu khách quan?
Câu 15: Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức , để được đăng ký dự tuyển cán bộ,
công chức phải đáp ứng những điều kiện nào? Anh (chị) hãy liệt kê những trường hợp không
được đăng ký dự tuyển cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật hiện hành.
Câu 16: Một trong những nhiệm vụ của cơ quan thuế được quy định là công khai hoá thủ

tục ... để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
Anh/chị hiểu như thế nào về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và ý nghĩa của việc cải
cách thủ tục hành chính thuế?
Nội dung luật CBCC. Ý nghĩa luật CBCC
1. Nội dung luật CBCC
Điều 1 Luật CBCC
Luật này quy định về cán bộ, công chức; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ,
công chức; nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ.
2. Ý nghĩa luật CBCC
Ở bình diện chung
- Sự ra đời luật CBCC đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động công vụ, tác động
to lớn đến đời sống chính trị XH, góp phần tích cực vào việc đổi mới tư duy sáng tạo, kiến
thức chuyên môn của CBCC đáp ứng yêu cầu của tiến trình đẩy mạnh CN hóa hiện đại hóa.
- Tạo ra cơng cụ hữu hiệu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan NN nói
riêng và bộ máy NN nói chung góp phần đổi mới hệ thống chính trị và xây dựng NN pháp
quyền XHCN của dân do dân vì dân, xây dựng nền HC trong sạch và có hiệu lực hiệu quả
phù hợp với xu hướng chuyển nền HC từ quản lý sang phục vụ.
- Tạo cơ sở pháp lý có giá trị cao nhằm xây dựng và quản lý đội ngũ CBCC có đủ phẩm
chất, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới.
Ở bình diện cụ thể
- Việc thu hẹp phạm vi điều chính so với pháp lệnh CBCC, loại viên chức ra khỏi đối
tượng điều chính của luật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp tục cải cách chế độ công vụ
công chức và hồn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích sự phát triển của các đơn vị sự
nghiệp, tạo cơ chế pháp lý phù hợp đối với đội ngũ viên chức sự nghiệp.
- Việc phân chia rõ CBCC các cấp trong hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở, các
điều kiện để thi hành công vụ, thanh tra công vụ… sẽ giúp cho công tác quản lý CBCC các
cấp trong hệ thống chính trị hiệu quả hơn.
- Việc luật hóa các vấn đề liên quan đến CBCC tạo sự ổn định về mặc chính trị đối với
CBCC cấp xã và khắc phục tình trạng phình viên chế ở cấp xã hiện nay.
- Với sự ra đời luật CBCC đã tránh được hiểu sai, tạo ra việc áp dụng thống nhất từ trung

ương đến địa phương thông qua những quy định cụ thể về quyền hạn nghĩa vụ của CBCC

- 15 -


của người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị. Đề cao vai trò quản lý của cơ quan tổ chức các
cấp trong quản lý CBCC thuộc quyền.
Khái niệm CBCC. So sánh cán bộ với công chức
Khái niệm CBCC
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm
kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
So sánh cán bộ và công chức
Giống nhau:
- Đều là công dân VN

- Được hưởng lương từ ngân sách NN
- Trong biên chế
- Đều có trách nhiệm và nghĩa vụ như nhau
Khác nhau:
Tiêu thức phân biệt
Khái niệm

Cán bộ

Công chức

Cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính

Cơng chức là cơng dân
Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở

- 16 -



trị - xã hội ở trung ương,
ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, ở
huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, trong biên
chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị
trấn là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Bí thư, Phó Bí
thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã
hội

trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân
dân mà khơng phải là sĩ
quan, qn nhân chun
nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp
và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự

nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã
hội, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp cơng lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.

Con đường hình thành

Nơi làm việc

Được hành thành thông
qua bầu cử, phê chuẩn và
bổ nhiệm để giữ chức vụ
chức danh theo nhiệm kỳ.


Được hình thành qua
tuyển dụng (thi tuyển hoặc
xét tuyển) để bổ nhiệm
chức vụ chức danh nhất
định.
Làm việc trong cơ quan Làm việc ở những cơ quan
của Đảng CSVN, NN tổ như cán bộ và trong các
chức chính trị xã hội ở đơn vị sự nghiệp cơng lập
- 17 -


Tính chất cơng việc

Kinh phí (hưởng lương)

Chế độ làm việc

trung ương, ở tỉnh thành
phố trực thuộc trung
ương, cấp huyện, xã.
Gắn nhiều với hoạt động
chính trị của những người
có chức danh.

của NN.

Gắn với công vụ, thường
để tham mưu giúp việc
cho cán bộ, làm việc có

tính chất thường xun,
dài hạn tùy theo công vụ
nhiệm vụ được giao.
Từ ngân sách NN cấp
Như cán bộ nhưng công
chức trong ban lãnh đạo
quản lý ở đơn vị sự nghiệp
công lập hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị theo
quy định của pháp luật
Làm việc theo nhiệm kỳ Làm việc mang tính chất
chủ yếu bảo đảm yếu tố ổn định lâu dài có địi hỏi
chính trị lãnh đạo trong chuyên môn nghiệp vụ đối
quản lý NN.
với từng vị trí nhất định

Các ngun tắc trong thi hành cơng vụ
Điều 3 Luật CBCC
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Mọi cơng dân VN đều có nghĩa vụ tuân thủ hiến pháp, pháp luật, CBCC là công dân
VN nên cũng phải thực hiện nghĩa vụ này.
- CBCC được bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm để thực thi công vụ nhằn thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của NN. Khi thực hiện các chức năng nhiệm vụ này phải dựa vào hiến pháp
và pháp luật, tuyệt đối tn thủ hiến pháp và pháp luật, khơng được có hành vi gây tổn hại
đến lợi ích NN, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức cá nhân. Mọi hành vi vi phạm

pháp luật của CBCC liên quan đến công vụ sẽ bị xử lý theo pháp luật và nếu có yếu tố lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm còn bị xử lý nặng hơn so với các cơng dân có cùng vi
phạm đó.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
- 18 -


CBCC là những người trực tiếp thực hiện chức năng nhiệm vụ của NN trực tiếp thực
hiện hành vi quản lý NN trong phạm vi thẩm quyền được giao vì thế trong q trình thực
hiện cơng vụ trước hết CBCC phải bảo vệ lợi ích của NN khơng được làm tổn hại đến lợi ích
của NN cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân.
3. Cơng khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
Khi thi hành công vụ CBCC phải thực thi nghĩa vụ quyền hạn được quy định trong luật
CBCC không được làm những việc vượt quá thẩm quyền cho phép, bảo đảm công khai,
minh bạch thực hiện chế độ báo cáo công việc, chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan có
thẩm quyền.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
Quản lý NN bao giờ cũng mang tính hệ thống thống nhất cao. Để đảm bảo tính chất này
CBCC phải có kế hoạch làm việc cụ thể, thống nhất nhiệm vụ được giao và các công vụ
khác. Trong tổ chức đơn vị có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tổ chức cá nhân để
cùng thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp có u cầu giải quyết cơng việc theo trình tự
phối hợp chặt chẽ nhằm đảm bảo tính thơng suốt đạt được hiệu quả thi hành công vụ.
Nguyên tắc này bảo đảm cho các hoạt động công vụ được thực hiện tốt nhất tránh sự chồng
chéo lạm quyền hoặc trốn tránh cơng vụ
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Các cơ quan NN nói chung và cơ quan HCNN nói riêng được tổ chức thống nhất từ trung
ương đến địa phương có sự phân công phân nhiệm tạo thành các cơ quan cấp trên cấp dưới
theo đó cấp dưới phải phục tùng cấp trên. Các CBCC là người trực tiếp thực thi công vụ, làm
việc trong các cơ quan NN nên phải đảm bảo thứ bậc HC trên cơ sở phối kết hợp chặt chẽ.


Các nguyên tắc quản lý CBCC
Điều 5 Luật CBCC
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công,
phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, cơng chức phải dựa trên phẩm chất chính trị,
đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.

- 19 -


Do cơ chế của XH ta là Đảng lao động NN quản lý nhân dân làm chủ. Hiến pháp 1992
khẳng định Đảng CSVN là lực lượng lãnh đạo NN lãnh đạo XH. Mọi hoạt động của XH đều
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng mà hoạt động của CBCC cũng khơng nằm ngồi sự lãnh đạo
đó. Mặc khác NN cộng hịa XHCN VN là tổ chức quyền lực chính trị công thực hiện quản lý
mọi mặt đời sống XH trong đó có hoạt động của CBCC.

2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Hoạt động của CBCC nhằm thực hiện việc làm mà NN giao phó góp phần thực hiện
chứng năng nhiệm vụ của NN do đó mỗi chức danh đều có những tiêu chuẩn nhất định, mỗi
vị trí việc làm đều gắn với yêu cầu cụ thể. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, việc quản lý CBCC
khơng chỉ thuần túy dựa trên tiêu chuẩn chức hanh hoặc vị trí việc làm hoặc chỉ tiêu biên chế
mà phải có sự kết hợp cả 3 tiêu chuẩn trên để có 1 đội ngũ CBCC vững về chuyên môn
nghiệp vụ đáp ứng được u cầu vị trí cơng tác.
Ngun tắc này góp phần xóa bỏ cơ chế xin cho trong biên chế, thực hiện có hiệu quả
đúng mục đích thi tuyển, nâng ngạch đánh giá sử dụng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
Cơ quan có thẩm quyền quản lý CBCC trên cơ sở kết hợp các tiêu chuẩn nói trên để xây

dựng các nguyên tắc quản lý phù hợp với từng nhiệm vụ, vị trí và u cầu cơng việc.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công,
phân cấp rõ ràng.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý XH nói chung, muốn quản lý được phải có sự tập trung
quyền lực để điều hành XH đồng thời xuất phát từ bản chất giai cấp của NN ta là NN của
dân do dân vì dân nên ln dân chủ với nhân dân vì thế quản lý CBCC cũng phải đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Phải có sự kết hợp đúng đăn hài hịa giữa quyết định tập thể và trách nhiệm cá nhân trong
quá trình quản lý NN với CBCC. Mọi vấn đề về chủ trương chính sách đánh giá sử dụng
CBCC do tập thế có thẩm quyền quyết định sau khi xem xét ý kiến của các cơ quan có liên
quan và ý kiến đóng góp của nhân dân ở cơ sở khi thực hiện công vụ phải đưa ra tập thể bàn
bạc tôn trọng ý kiến của mọi người trong tập thể, công việc phải được phân công cụ thể, rõ
ràng tránh tình trạng chồng chéo quá nhiều người cùng làm 1 việc hoặc khơng có người làm
1 việc nào đó. Mỗi cá nhân phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính
trị, đạo đức và năng lực thi hành cơng vụ.
Bảo đảm tính khách quan là yêu cầu quan trọng trong quản lý CBCC. Theo đó việc đánh
giá phân loại CBCC không được dựa trên những kết luận chủ quan vì những mối quan hệ
các nhân mà phải dựa trên phẩm chất chính trị đạo đức vào năng lực thi hành công vụ của
người được đánh giá. Cả 3 tiêu chuẩn này phải được cân nhắc xem xét hợp lý để có kết luận
- 20 -


chính xác tạo cơ sở cho việc bố trí cơng việc cũng như áp dụng chế độ khen thưởng kỷ luật
và các chính sách khác đối với CBCC.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Xuất phát từ 1 trong những nguyên tắc hiến định “Mọi cơng dân đều có quyền bình đẳng
trong việc tham gia quản lý NN và XH”, bình đẳng giới trong quản lý CBCC là 1 biểu hiện
cụ thể của điều này. Theo đó mọi cơng dân khơng phân biệt nam nữ đều có thể tham gia
gánh vác cơng vụ NN nếu đáp ứng yêu cầu của công vụ ấy. Trong bố trí cơng tác đánh giá

CBCC khong có sự phân biệt nam nữ mà phải dựa trên phẩm chất chính trị và năng lực của
cơng dâm. Khi thực hiện 1 cơng vụ như nhau quyền lợi và chính sách đối với họ đều như
nhau. Mặc khác NN cũng khuyến khích nữ cơng dân tham gia gánh vác cơng vụ NN tạo điều
kiện thuận lợi để họ thể hiện năng lực phát huy trí tuệ của mình góp phần vào công việc
quản lý NN.
Nghĩa vụ của CBCC đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
Điều 8 Luật CBCC
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tơn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
CBCC là cơng dân VN có mỗi liên hệ rang buộc về pháp lý đối với NN CHXHCN VN,
được NN bảo vệ lợi ích khi ở trong nước cũng như nước ngồi. Ngược lại cơng dân cũng
phải có nghĩa vụ trở lại với NN 1 trong số đó là trung thành với NN bảo vệ danh dự Tổ quốc
và lợi ích quốc gia, khơng vì lợi ích các nhân mà có những hành vi chống đối NN làm ảnh
hưởng đến danh dự NN.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
NN VN là NN của dân do dân vì dân, CBCC là người trực tiếp thực hiện chức năng
nhiệm vụ của NN nên mọi hoạt động của họ phải nhằm mục đích phục vụ lợi ích của nhân
dân lao động, là công bộc của nhân dân nên phải tơn trọng nhân dân trong q trình thực thi
cơng vụ.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
Có liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân mới ra được quyết định
đúng đắn, phản ánh nhu cầu thực tế tránh tình trạng quan liêu cửa quyền của CBCC khi thực
hiện công vụ. Họ phải chịu sự giám sát của nhân dân trong quá trình thực thi cơng vụ, có thể
bị thay thế nếu tỏ ra không đủ năng lực thực hiện công việc được giao, vi phạm kỷ luật của

NN, kỷ luật lao động có biểu hiện quan liêu cửa quyền vi phạm pháp luật.
- 21 -


4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
Đây là nghĩa vụ của cơng dân nói chung và CBCC khơng phải ngoại lệ. CBCC khơng
đứng trên đứng ngồi pháp luật mà phải gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật và NN.
Nghĩa vụ của CBCC trong thi hành công vụ
Điều 9 Luật CBCC
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành cơng vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp
luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra
quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp
hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên
trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
Nghĩa vụ này đòi hỏi thái độ phục vụ cao của CBCC NN. Họ phải thực hiện đúng, đầy
đủ chức danh, nhiệm vụ của mình nhưng khơng được lạm quyền vượt quyền mà phải thực

hiện công vụ trong phạm vi được giao. Hơn thế nữa để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
thực thi công vụ phát luật buộc họ phải chịu trách nhiệm các nhân về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn đó.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
Để đảm bảo cho bộ máy NN hoạt động hiệu quả, mỗi CBCC phải nâng cao tinh thần kỷ
luật vì họ là những mắt xích trong 1 bộ máy, chỉ cần 1 hoặc 1 số người “vượt rào” không
chấp hành nội quy quy chế của cơ quan đơn vị sẽ ảnh hưởng đến tiến trình và chất lượng
hoạt động chung. Hơn thế nữa để nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy khả năng tự kiểm
tra, giám sát của CBCC, Luật CBCC cịn quy định trách nhiệm báo cáo với người có thẩm
- 22 -


quyền khi phát hiện vi phạm. CBCC phải nhận thức rõ vai trị của mình để tránh làm lộ bí
mật của NN làm ảnh hưởng đến quyền lợi quốc gia dân tộc cũng như quyền lợi của nhân
dân.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đồn kết trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
Việc thực hiện tốt nghĩa vụ này sẽ đảm bảo cho cơng vụ được giải quyết nhanh chóng và
triệt để, nâng cao sức mạnh tập thể và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức,
trong đó có việc thực thi cơng vụ của CBCC vì vậy xét cho cùng, việc giữ gìn đồn kết nội
bộ để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thực thi công vụ, đảm bảo hoạt động thơng suốt
bình thường của bộ máy NN.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
Những điều kiện vật chất đó là tài sản của NN, là những đóng góp của nhân dân vì thế
những cơng bộc tốt của nhân dân phải là những người có nghĩa vụ bảo vệ quản lý và sử dụng
tài sản đó 1 cách tiết kiệm hiệu quả.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái
pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp

người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành
phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời
báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Xuất phát từ nguyên tắc tập trung dân chủ, nghĩa vụ này đảm bảo cho các quyết định
trong thi hành công vụ được thực hiện bảo đảm kỷ luật kỷ cương nhưng không chấp hành
quy định 1 cách cứng nhắc dập khuôn mà có quyền thể hiện ý chí của họ khi phát hiện
những sai phạm trong quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái
pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định. Trường hợp người
ra quyết định vẫn quyết định thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành
nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực
tiếp của người ra quyết định, người ra quyết định phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trước pháp luật.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của CBCC là người đứng đầu
Người đứng đầu của cơ quan tổ chức đơn vị do vị trí cơng tác có tính chất đặc thù là lao
động của tổ chức đó nên ngồi những nghĩa vụ chung của CBCC cịn có những nghĩa vụ có
tính chất riêng biệt gắn liền với vai trị và lãnh đạo tổ chức ràng buộc trách nhiệm của họ với
vai trị đó, đảm bảo cho CBCC dưới quyền thực hiện tốt nhiệm vụ, tạo môi trường làm việc
tốt để các thể chế dân chủ được thực thi.
Điều 10 Luật CBCC
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
- 23 -


3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa cơng sở trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, cơng chức thuộc quyền quản
lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây
phiền hà cho công dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Nghĩa vụ này của người lãnh đạo để giúp cho hoạt động của cơ quan tổ chứng đi đúng
hướng, đạt được mục đích quản lý NN và nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ quan đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
Thực chất đây là những việc đi đôi với chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ sẽ giúp hạn
chế những sai sót, những hành vi vi phạm, thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả đồng
thời giải quyết những vướng mắc mà các CBCC có thể gặp phải khi thực thi công vụ.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng
phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Để đội ngũ CBCC có phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn và tận tụy phục vụ nhân
dân thì địi hỏi mỗi CBCC phải là 1 tấm gương sáng về mọi mặt. CBCC lãnh đạo là những
người được giao nhiều quyền hạn lại càng phải thể hiện rõ hơn phẩm chất đạo đức, năng lực
chun mơn của mình. Việc ràng buộc trách nhiệm như trên sẽ hạn chế những hành vi lợi
dụng quyền hạn được giao để thu lợi cá nhân, hạn chế tình trạng nhũng nhiễu nhân dân, quan
liêu cửa quyền.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa cơng sở
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, cơng chức thuộc
quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch,
cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
Đây là nghĩa vụ cụ thể của CBCC lãnh đạo nhằm thực thi nguyên tắc tập trung dân chủ

cũng như những nghĩa vụ của CBCC nói chung.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
Đây là nghĩa vụ quan trọng để quyền dân chủ nhân dân ở cơ sở được thực hiện. Nó địi
hỏi CBCC lãnh đạo với chức trách quyền hạn của mình phải giải quyết kịp thời mặt thời
gian, dựa vào các quy định pháp luật hiện hành để giải quyết. Nếu khiếu nại tố cáo và kiến
- 24 -


nghịa khơng thuộc thẩm quyền của mình thì phải kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức cá nhân.
Quyền của CBCC
Quyền là KM chỉ ưu tiên, đãi ngộ, cơ hội cho XH và NN mang lại và CBCC được thụ
hưởng do việc đã thực thi nhiệm vụ của họ. Những quyền này bảo đảm đời sống CBCC, tái
SX sức lao động, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, mở ra cơ hội tiên tiến để tiếp tục phục
vụ tốt hơn cho NN, XH và nhân dân.
Quyền và nghĩa vụ của CBCC gắn liền với nhiệm vụ được giao và là phương tiện, điều
kiện để họ thực hiện nhiệm vụ.
Tính thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ của CBCC không chỉ thể hiện ở chỗ quyền phải
tương xứng với nghĩa vụ mà quyền đồng thời là nghĩa vụ và ngược lại.
Đối với trường hợp cụ thể CBCC có thể tự ho xét đoán và lựa chọn phương án hành vi cụ
thể nhưng phải lựa chọn cách nào nhằm thực hiện tốt nhất chức trách được giao phó. Mặt
khác quyền của CBCC thể hiện trách nhiệm nghĩa vụ của NN đối với CBCC.
Quyền của CBCC được quy định tại các điều 11, 12, 13, 14 Luật CBCC.
Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp
luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ.

5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền
lương
1.Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có mơi trường độc hại, nguy hiểm được
hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, cơng tác phí và các chế độ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy
định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không
sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngồi tiền lương cịn được thanh
tốn thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức
- 25 -


×