Tải bản đầy đủ (.docx) (176 trang)

Vai trò của nhật bản trong hợp tác kinh tế tiểu vùng mê công mở rộng luận văn ths kinh tế 60 31 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 176 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ
---------------------

Nguyễn Ngọc Hà

VAI TRÒ CỦA NHẬT BẢN TRONG HỢP TÁC KINH TẾ
TIỂU VÙNG MÊ CÔNG MỞ RỘNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Hà Nội, 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

Nguyễn Ngọc Hà

VAI TRÒ CỦA NHẬT BẢN TRONG HỢP TÁC KINH TẾ
TIỂU VÙNG MÊ CÔNG MỞ RỘNG
Chuyên ngành: KTTG&QHKTQT
Mã số: 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN DUY
DŨNG


Hà Nội, 2011


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt........................................................i
Danh mục các bảng....................................................................................iii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị.....................................................................v
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp tác kinh tế Tiểu
vùng Mê Công mở rộng và quan điểm của Nhật Bản
.......................................................................................................................
7
1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................7
1.1.1. Hợp tác & hội nhập kinh tế khu vực trong bối cảnh mới....................7
1.1.2. Lý thuyết “Đàn nhạn bay” của Akamatsu...........................................11
1.1.3. Lý thuyết “Chu kỳ rượt đuổi sản phẩm” của Kojima Kiyoshi............16
1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................20
1.2.1. Sự cần thiết của việc ra đời và phát triển GMS...................................20
1.2.1.1. Bối cảnh quốc tế mới........................................................................20
1.2.1.2. Vai trò của GMS đối với các nước thành viên..................................25
1.2.1.3. Tác động của GMS trong tiến trình liên kết khu vực Đơng Á.........31
1.2.2. Quan điểm và chính sách của Nhật Bản trong hợp tác Tiểu vùng Mê Công
mở rộng.........................................................................................................33
1.2.2.1. Lợi ích của Nhật Bản........................................................................33
1.2.2.2. Chính sách của Nhật Bản.................................................................36
1.2.2.3. Định hướng chung trong hợp tác giữa Nhật Bản và GMS...............39
1.2.3. Hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mê Công mở rộng: thành tựu và hạn chế 39
1.2.3.1. Thành tựu trong hợp tác GMS..........................................................40
1.2.3.2. Hạn chế trong hợp tác GMS.............................................................43
Chương 2. Vai trò của Nhật Bản trong hợp tác song phương và với tồn

bộ Tiểu vùng Mê Cơng mở rộng...............................................................45


2.1. Hỗ trợ xây dựng chiến lược và chính sách phát triển GMS...............45
2.1.1. Chiến lược phát triển chung của GMS................................................45
2.1.2. Hỗ trợ cải cách luật pháp.....................................................................48
2.2. Hỗ trợ nguồn vốn phát triển GMS........................................................53
2.2.1. Cung cấp ODA song phương cho các thành viên GMS......................53
2.2.1.1. Việt Nam.......................................................................................... 54
2.2.1.2. Campuchia........................................................................................... 55
2.2.1.3. Lào....................................................................................................... 57
2.2.1.4. Myanmar.............................................................................................. 59
2.2.1.5. Thái Lan........................................................................................... 60
2.2.2. Đồng tài chính trong các dự án ADB – GMS.....................................61
2.2.2.1. GMS – ADB.....................................................................................61
2.2.2.2. Hỗ trợ của Nhật Bản đối với GMS...................................................63
2.2.3. Những lĩnh vực chủ yếu được coi trọng..............................................66
2.2.3.1. Liên kết vùng....................................................................................66
2.2.3.2. Phát triển nguồn nhân lực.................................................................70
2.2.3.3. Bảo vệ môi trường............................................................................74
2.3. Thúc đẩy tăng cường hợp tác kinh tế trong GMS.......................................76
2.3.1. Trao đổi thương mại............................................................................76
2.3.2. Đầu tư..................................................................................................80
2.3.3. Du lịch.................................................................................................85
2.4. Đánh giá chung về hoạt động hỗ trợ của Nhật Bản trong hợp tác kinh tế
GMS.............................................................................................................. 89
2.4.1. Rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế giữa các thành viên trong
GMS với các nước khác trong ASEAN..............................................90
2.4.2. Tăng khả năng duy trì phát triển bền vững cho các nước GMS..........94



Chương 3. Triển vọng và một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy hợp tác kinh
tế Nhật Bản với Tiểu vùng Mê Công mở rộng..........................................96
3.1. Triển vọng hợp tác của Nhật Bản với GMS.........................................96
3.1.1. Định hướng hợp tác giữa Nhật Bản và các nước GMS.......................96
3.1.1.1. Định hướng của Nhật Bản trong hợp tác với GMS..........................96
3.1.1.2. Quan điểm của các thành viên GMS trong hợp tác với Nhật Bản . 101
3.1.2. Triển vọng trong hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở rộng.....................101
3.1.3. Dự báo triển vọng hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản và GMS.................106
3.1.3.1. Các yếu tố tác động..........................................................................106
3.1.3.2. Sự hoàn thiện thể chế GMS và hợp tác Nhật Bản – GMS...............110
3.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy hợp tác giữa Nhật Bản và GMS
..................................................................................................................

.111

3.2.1. Nâng cao tính liên kết, phối hợp, đồng bộ trong định hướng, triển khai giữa
các nước GMS...............................................................................................111
3.2.2. Tăng tính hiệu quả trong sử dụng các nguồn tài chính từ Nhật Bản . 112
3.2.3. Tích cực thực hiện đúng lộ trình cam kết thương mại giữa Nhật Bản và các
nước GMS.....................................................................................................114
3.2.4. Khuyến khích thu hút đầu tư các Tập đoàn lớn của Nhật Bản trong các lĩnh
vực cơng nghệ cao.........................................................................................115
3.3. Các gợi mở chính sách cho Việt Nam trong đẩy mạnh hợp tác kinh tế giữa
Việt Nam và Nhật Bản phạm vi GMS..........................................................117
3.3.1. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hợp tác Nhật Bản – GMS 117
3.3.1.1. Cơ hội...............................................................................................117
3.3.1.2. Thách thức........................................................................................119
3.3.2. Vị trí của Việt Nam trong quan hệ hợp tác Nhật Bản – GMS.............121
3.3.2.1. Vị trí địa – chính trị, địa – kinh tế trong khu vực.............................121

3.3.2.2. Quan hệ hợp tác Việt Nam và Nhật Bản ngày càng tốt đẹp.............125


3.3.3. Các gợi mở cho Việt Nam...................................................................128
KẾT LUẬN..................................................................................................133
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ..........................................135
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................136


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

2

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3


CBTA

4

CLMV

Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam

5

EU

Liên minh Châu Âu

6

EWEC

Hành lang kinh tế Đơng Tây

7

FTA

Hiệp định tự do hố thương mại

8

GMS


Tiểu vùng Mê Công mở rộng

9

JBIC

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

10

JETRO

Tổ chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản

11

JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

Hiệp định khung về tạo thuận lợi cho vận chuyển
người và hàng hoá

i


STT

KÝ HIỆU


12

IMF

13

TTF

14

UNESCAP

15

WB

NGUYÊN NGHĨA
Quỹ tiền tệ quốc tế
Kế hoạch hành động tạo thuận lợi cho vận tải và
thương mại
Uỷ ban Kinh tế - Xã hội khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương của Liên Hợp Quốc
Ngân hàng thế giới

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


TÊN

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7


8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

Các dự án thực hiện bằng nguồn vốn của Nhật

67

10

Bảng 2.10

Khách du lịch Nhật Bản tới GMS

87

11

Bảng 2.11

NỘI DUNG
ODA Nhật Bản vào Campuchia giai đoạn
2004 - 2008
Những mục tiêu và vấn đề chính trong viện
trợ của Nhật cho Lào
ODA Nhật Bản cho Lào giai đoạn 2004-2008

ODA Nhật Bản cho Myanmar giai đoạn 2004
- 2008
ODA Nhật Bản cho Thái Lan giai đoạn 2004
- 2008
Nguồn vốn phân bổ cho các lĩnh vực hợp tác
Phân bổ vốn theo nhà tài trợ đối với các dự án
cho vay
Đồng tài trợ cho các dự án hỗ trợ kỹ thuật
trong GMS, giai đoạn 1992 - 2009

Tỷ trọng của thương mại trong GDP năm
1990 - 2009

9

TRANG
56

57

58

59

60

63

64


65

92


STT

TÊN

12

Bảng 2.12

13

Bảng 3.1

NỘI DUNG
Chỉ số tự do kinh tế của các nước ASEAN
năm 2011
Hỗ trợ hợp tác phát triển của Nhật Bản cho
GMS trong các lĩnh vực

TRANG
93

100


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

TÊN

NỘI DUNG

1

Hình 1.1

2

Hình 1.2

3

Hình 1.3 Các giai đoạn phát triển của mơ hình CPC

4

Hình 1.4

5

Hình 1.5

Khía cạnh nội bộ ngành của mơ hình “Đàn
nhạn bay”
Khía cạnh liên ngành và quốc tế của mơ hình
“Đàn nhạn bay”


Thương mại của ASEAN giai đoạn 1990 2009
Thương mại nội vùng của các nước GMS giai
đoạn 1992 - 2008

TRANG
12

14

17

32

40

Vốn Quỹ phát triển Châu Á (ADF) và Vốn
6

Hình 2.1 vay thông thường (OCR) trong hợp tác GMS,

62

phân theo quốc gia, giai đoạn 1992 - 2009
Tỷ trọng kim ngạch của các đối tác thương

7

Hình 2.2


8

Hình 2.3 Xuất khẩu của Nhật Bản tới các nước CLMV

78

9

Hình 2.4 Nhập khẩu của Nhật Bản từ các nước CLMV

79

10

Hình 2.5

11

Hình 3.1 Hành lang kinh tế phía Nam

mại chính của Nhật Bản

Du lịch quốc tế đến GMS giai đoạn 2000 2009

77

86

105




MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Tiểu vùng Mê Cơng mở rộng (GMS) là một vùng lãnh thổ rộng lớn với
2

diện tích khoảng 2,6 triệu km , dân số hơn 300 triệu người, gồm 5 nước
Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam và 2 tỉnh Vân Nam, Quảng
Tây của Trung Quốc. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào và các điều
kiện thuận lợi, đặc biệt là tính tương đồng trong văn hố, GMS chính là khu
vực hội tụ đầy đủ các yếu tố tiềm năng để hợp tác cùng phát triển.
Trong xu thế tồn cầu hố kinh tế và hợp tác kinh tế quốc tế, khu vực,
Sáng kiến Hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mê Công mở rộng đã chính thức được
khởi xướng vào năm 1992 bởi Ngân hàng Phát triển Châu Á – ADB, nhằm
xây dựng nên một tiểu vùng thịnh vượng, hội nhập thành cơng và đồn kết.
Cho đến nay, hợp tác GMS đã, đang ngày một phát triển theo cả chiều rộng
lẫn chiều sâu, trên nhiều lĩnh vực bao gồm: (i) Giao thông vận tải; (ii) Năng
lượng; (iii) Mơi trường; (iv) Du lịch; (v) Bưu chính viễn thông; (vi) Thương
mại; (vii) Đầu tư; (viii) Phát triển nguồn nhân lực; (ix) Nông nghiệp và phát
triển nông thôn;…
Với vị trí chiến lược và vai trị to lớn trong hợp tác và phát triển khu vực,
GMS nhận được rất nhiều sự quan tâm của các tổ chức quốc tế như ADB,
WB, IMF, UNESCAP… và nhiều nước trên toàn thế giới như Nhật Bản,
Pháp, Mỹ, Hàn Quốc, các nước Bắc Âu…. Điều này được thể hiện rất rõ qua
các số liệu về sự huy động vốn vào Hợp tác GMS trong 18 năm qua: đạt gần
200 dự án hợp tác kỹ thuật được triển khai với tổng nguồn vốn đầu tư hơn

223 triệu USD và 47 dự án cho vay với tổng vốn là gần 11 tỷ USD.
Một trong những đối tác có ảnh hưởng rất lớn ngay từ khi khởi động
Hợp tác GMS đó chính là Nhật Bản. Bởi lẽ, Nhật Bản không chỉ dừng lại
trong
13


việc thúc đấy quan hệ hợp tác kinh tế như thương mại, đầu tư, du lịch... song
phương mà cịn đóng vai trò “thủ lĩnh” trong hợp tác đa phương. Đặc biệt, sự
hỗ trợ của Nhật Bản về vốn, đào tạo nhân lực và các sáng kiến hợp tác khu
vực đã góp phần quan trọng cho việc phát triển hợp tác GMS trước đây, hiện
nay và trong thời gian tới.
Với mục tiêu làm rõ hoạt động của GMS, nhất là vai trò của Nhật Bản
trong việc thúc đẩy hợp tác GMS và đưa ra các khuyến nghị, gợi mở chính
sách nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của Nhật Bản một cách có hiệu quả, tơi đã chọn
đề tài “Vai trị của Nhật Bản trong hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mê Cơng
mở rộng” cho luận văn thạc sỹ.
2.

Tình hình nghiên cứu

Sáng kiến Hợp tác Tiểu vùng Mê Cơng mở rộng chính thức được khởi
xướng vào năm 1992 và cho đến nay được đánh giá là một trong những dự án
hợp tác khu vực đạt được nhiều thành công. Sự ra đời và phát triển của GMS
đã nhận được sự quan tâm không chỉ dừng lại ở các cấp lãnh đạo của các
nước trong vùng, các đối tác lớn của khu vực và thế giới mà còn của các nhà
nghiên cứu, các học giả trong và ngồi nước.
Có rất cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài về GMS, từ nghiên cứu tổng
thể đến nghiên cứu từng lĩnh vực hợp tác và các dự án then chốt trong nhiệm
vụ kết nối GMS. “Trade Facilitation Handbook for the Greater Mekong

Subregion” của UNESCAP năm 2002, “Sustainale development strategies in
the Greater Mekong Subregion: Status, Needs and Directions” Cielito
F.Habito và Ella S.Antonio nghiên cứu vào năm 2007, “Energy sector in the
Greater Mekong Subregion” do ADB phát hành năm 2008, đã làm rõ những
tiềm năng, cơ hội và nội dung hợp tác trong khu vực, đồng thời gợi ý các định
hướng, chính sách thúc đẩy phát triển hợp tác trong các lĩnh vực đó trong tổng
thể hợp tác kinh tế GMS. Nghiên cứu về vai trị của chính sách thương mại và


đầu tư vào khai thác công nghệ thông tin và truyền thông cho sự phát triển
của tiểu vùng GMS là nghiên cứu của ESCAPE năm 2004 “Trade and
investment policies for the development of the information

and

communication technology sector of the Greater Mekong Subregion”.
“Border area development in the GMS: Turning the periphery into the center
of growth” năm 2009 của Toshihiro Kudo thuộc Viện Kinh tế phát triển Nhật
Bản nghiên cứu về vai trị, vị trí, ý nghĩa kinh tế của khu vực biên giới và các
khu công nghiệp đặc biệt. “Strategy and action plan for the Greater Mekong
Subregion East – West economic corridor” do ADB phát hành năm 2010
nghiên cứu về tầm quan trọng và giá trị kinh tế - xã hội khi Hành lang kinh tế
Đơng – Tây được hồn thành và sự thay đổi trong các chiến lược và kế hoạch
hành động qua hai giai đoạn từ khi bắt đầu sáng kiến đến năm 1998 – 2001,
2001 – 2008 và triển vọng. Ngồi ra, các nhà nghiên cứu cịn đóng góp rất
nhiều sáng kiến có giá trị thơng qua các buổi hội thảo quốc tế về GMS như:
Hội thảo quốc tế do ADB tổ chức tại Nhật Bản, Myanmar, Thái Lan, Trung
Quốc…
Trên phương diện nghiên cứu về các thành tố tạo nên sự gắn kết hợp tác
kinh tế giữa các nước GMS và đi sâu vào các nội dung hợp tác cụ thể, các nhà

nghiên cứu Việt Nam đã thu được nhiều kết quả có giá trị, thể hiện qua các
cơng trình như: Đề tài nghiên cứu của Viện nghiên cứu Thương mại, Bộ
Thương mại năm 2005 “Một số giải pháp nhằm phát triển thương mại của
Việt Nam với các nước Tiểu vùng Mê Công” nghiên cứu chủ yếu về lĩnh vực
thương mại GMS. “Hợp tác GMS trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các
hành lang kinh tế: Trường hợp hành lang kinh tế Đông Tây và Côn Minh –
Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng” của TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung, nghiên
cứu tập trung vào hai hành lang kinh tế quan trọng của Hợp tác kinh tế GMS.
“Trung Quốc với việc tham gia Hợp tác Tiểu Vùng Mê Công mở rộng” của


PGS TS. Đỗ Tiến Sâm chủ yếu đề cập tới q trình tham gia và vai trị của
Trung Quốc vào hợp tác kinh tế GMS. Ngồi ra, cịn có các báo, tạp chí, tài
liệu, tham luận của Hội thảo về Hành lang kinh tế Cơn Minh – Hải Phịng tại
Lào Cai năm 2005, Hội thảo trong nước về GMS và hành lang kinh tế Đông –
Tây tại Đà Nẵng 2008, Hội thảo khoa học quốc tế “Nhật Bản và các nước
Tiểu vùng Mê Công – Mối quan hệ lịch sử” tại Thành phố Hồ Chí Minh năm
2010… đã bàn luận khá nhiều về chủ đề này.
Về nghiên cứu tổng thể GMS, một số cơng trình tiêu biểu như: Nguyễn
Trần Quế với cuốn sách “Hợp tác phát triển Tiểu vùng Mê Công mở rộng –
Hiện tại và tương lai” xuất bản năm 2007. Luận án Tiến sĩ của Hoàng Viết
Khang “Hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở rộng: Hiện trạng, Định hướng và
Giải pháp” năm 2009, xem xét một cách toàn diện về Hợp tác kinh tế GMS,
xác định rõ định hướng và đưa ra các giải pháp chủ yếu thúc đẩy hợp tác kinh
tế GMS đồng thời gợi mở một số chính sách cho Việt Nam nói riêng; và
những tài liệu được cung cấp trong buổi Hội thảo “GMS: Những vấn đề cần
nghiên cứu và hợp tác” tại Hội An, tháng 9/2004.
Mặc dù hợp tác GMS đã được quan tâm và đầu tư nghiên cứu từ tổng thể
đến từng nội dung trong hợp tác kinh tế, thậm chí đề cập đến cả vai trò của
một số nước trong hợp tác GMS, song cho đến nay ở Việt Nam chưa có cơng

trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ về vai trò của Nhật Bản trong việc hỗ
trợ phát triển hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mê Công mở rộng trong khi Nhật Bản
đã và đang là đối tác lớn, hỗ trợ tích cực để phát triển khu vực này. Vì thế,
việc đi sâu tìm hiểu phân tích nội dung này là hết sức cần thiết, khơng chỉ ở
khía cạnh lý luận hợp tác tiểu vùng mà cịn có ý nghĩa thực tiễn đối với các
nước, nhất là với Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu:


Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích và đánh giá vai trò của
Nhật Bản trong hợp tác GMS, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy
mạnh hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản và các thành viên trong GMS, và gợi ý
cho Việt Nam từ nay đến 2022.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể nghiên cứu như sau:
- Làm rõ một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về hợp tác tiểu vùng nói
chung, GMS nói riêng.
- Phân tích thực trạng hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản và các thành viên trong
GMS từ năm 1992 cho đến nay và đánh giá vai trò của Nhật Bản.
- Dự báo triển vọng phát triển về sự hợp tác giữa Nhật Bản và GMS đến năm
2022 và nêu lên các khuyến nghị nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế GMS nói
chung, Việt Nam nói riêng.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các quan điểm, chính sách và thực trạng và vai trò
của Nhật Bản trong hợp tác GMS.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu thực trạng hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản trong sự
hỗ trợ, đẩy mạnh phát triển hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mê Công mở rộng
trong giai đoạn từ năm 1992 cho đến nay. Bên cạnh đó, các chính sách và tác
động của các lĩnh vực khác như chính trị, an ninh... sẽ được đề cập ở những
mức độ cần thiết để làm rõ vai trò của Nhật Bản trong hợp tác GMS.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân
tích, tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh, phương pháp liên ngành khoa học
xã hội. Các tư liệu và dữ liệu sử dụng cho luận văn chủ yếu là những tư liệu


của các ấn phẩm đã được công bố, cũng như các bài tham luận trong các cuộc
hội thảo về GMS.
6.

Những đóng góp mới của luận văn

Luận văn có những đóng góp cụ thể như sau:
- Góp phần hệ thống hố một số nội dung lý luận và thực tiễn về hợp tác khu
vực, đồng thời làm rõ các quan điểm, chính sách và vai trị của Nhật Bản
trong hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mê Công mở rộng.
- Nêu lên các khuyến nghị nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác
giữa Nhật Bản và các nước thành viên của GMS hiện nay và trong thời

gian tới.
7.

Bố cục của luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn được kết cấu làm 3 chương:
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp tác kinh tế Tiểu
vùng Mê Công mở rộng và quan điểm của Nhật Bản
Chƣơng 2. Vai trò của Nhật Bản trong hợp tác song phƣơng và với tồn
bộ Tiểu vùng Mê Cơng mở rộng
Chƣơng 3. Triển vọng và một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy hợp tác kinh
tế Nhật Bản và Tiểu vùng Mê Công mở rộng


CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỢP
TÁC KINH TẾ TIỂU VÙNG MÊ CÔNG MỞ RỘNG VÀ QUAN
ĐIỂM CỦA NHẬT BẢN
1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Hợp tác & hội nhập kinh tế khu vực trong bối cảnh mới
Hợp tác kinh tế khu vực là quá trình mà hai hay nhiều nước theo đuổi
mục đích chung hoặc mục tiêu phát triển chung thông qua các hoạt động
chung, phối hợp và đồng bộ. Hợp tác kinh tế khu vực nói chung bao gồm các
hoạt động hợp tác theo từng nội dung cụ thể với các chương trình và dự án
hợp tác kinh tế trong vùng.
Chương trình hợp tác kinh tế khu vực hoặc khung khổ hợp tác kinh tế
khu vực là tập hợp các tầm nhìn, mục tiêu, chiến lược và các nguyên tắc định

hướng cho các hành vi và hoạt động của các quốc gia tham gia chương trình
hoặc khung khổ hợp tác đó.
Dự án hợp tác kinh tế khu vực là dự án bao gồm hai hay nhiều quốc gia
mong muốn thực hiện nhằm đạt được mục đích phát triển chung thơng qua
các hoạt động chung hoặc cùng phối hợp vì mục tiêu, kết quả chung.
Hội nhập kinh tế khu vực là quá trình các nước trong khu vực thực hiện
mơ hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế quốc tế,
thực hiện thuận lợi hoá thương mại, đầu tư; các nền kinh tế khu vực được kết
nối với nhau một cách chặt chẽ thông qua việc di chuyển các nguồn lực.
Hội nhập kinh tế khu vực được dẫn dắt bởi thị trường (thị trường lớn hơn
và trao đổi nhiều hơn, tăng cường thương mại có thể khơng cần đến thỏa
thuận thương mại) và được dẫn dắt bởi chính sách thơng qua các thỏa thuận
hợp tác như AFTA, ASEAN+, FTA (các nước đồng ý dỡ bỏ hàng rào thuế
quan đối với hàng hoá và dịch vụ…).


Hội nhập kinh tế quốc tế là sự kết nối các nền kinh tế khác nhau, với
nhiều đặc trưng khác nhau, hình thành từng bước hệ thống kinh tế liên kết
quốc gia với mức độ khác nhau. Đó là quá trình gắn nền kinh tế và thị trường
của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hoá
và mở cửa ở các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương. Như vậy,
thực chất của hội nhập là chủ động tham gia vào q trình tồn cầu hố và
khu vực hố.
Hội nhập kinh tế quốc tế thường có hai nội dung chính: Một là, ký kết và
tham gia các định chế và các tổ chức kinh tế quốc tế, trong đó các thành viên
đàm phán xây dựng các luật chơi chung và thực hiện các quy định, cam kết
đối với từng thành viên của các định chế, tổ chức đó. Hai là, tiến hành những
cải cách ở trong từng nước để có thể thực hiện các quy định, cam kết quốc tế
về hội nhập kinh tế như mở cửa thị trường, giảm và tiến tới xoá bỏ hàng rào
thuế quan và phi thuế quan, điều chỉnh cơ cấu kinh tế phù hợp với q trình

mở cửa và tự do hố kinh tế, cải cách hệ thống doanh nghiệp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của chúng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo vệ
mơi trường nhằm đáp ứng địi hỏi của q trình hội nhập, xây dựng các thể
chế tương thích.
Trường phái lý thuyết thể chế, xem hội nhập như là một quá trình hướng
tới và sản phẩm cuối cùng là sự thống nhất về chính trị giữa các quốc gia
riêng lẻ. Chủ nghĩa liên bang quan niệm hội nhập là một sản phẩm cuối cùng
hơn là một quá trình. Sản phẩm đó là sự hình thành một nhà nước liên bang,
siêu quốc gia. Những người theo quan điểm này thường chú ý đến khía cạnh
pháp luật, thể chế. Chẳng hạn, theo Joshua S. Goldstain, hội nhập quốc tế là
một quá trình theo đó các thể chế siêu quốc tế sẽ dần thay thế cho các thể chế
quốc gia, tức là chuyển dần dần chủ quyền quốc gia sang cho các thể chế khu
vực hoặc toàn cầu.


Theo cách hiểu phổ biến hiện nay, hội nhập là một quá trình kết hợp giữa
các quốc gia riêng rẽ vào một chỉnh thể nhất định, đó cũng là quá trình thiết
lập các cấu trúc mới và thể chế hố các quan hệ giữa các quốc gia. Hội nhập
là một trạng thái của một chỉnh thể mới với cơ cấu, luật lệ riêng hình thành
thể chế liên quốc gia. Theo đó, khi tham gia vào một chủ thể nào đó, các quốc
gia phải chấp nhận nhường một phần chủ quyền và thực thi các luật lệ, thể
chế, chuẩn mực của chỉnh thể đó.
Hình thức và mức độ hội nhập được thực hiện với các mức độ khác nhau
trên các phạm vi đơn phương, song phương, đa phương. Ở cấp độ đơn
phương, mỗi nước tự mình thực hiện những biện pháp mở cửa, tự do hoá
trong những lĩnh vực nhất định có mục tiêu cụ thể chứ khơng nhất thiết phải
tn thủ những quy định của các định chế, tổ chức kinh tế quốc tế mà họ tham
gia. Như vậy, mỗi nước tự tìm con đường riêng để tự thích nghi với môi
trường hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động tạo ra môi trường kinh tế và thể chế
phù hợp với quá trình hội nhập song phương và đa phương mà đất nước đã và

sẽ cam kết.
Hội nhập bao gồm 5 cấp độ:
- Khu vực thương mại ưu đãi (PTA): các bên tham gia thoả thuận có
chính sách thuế quan ưu đãi một phần cho nhau;
- Khu vực thương mại tự do (FTA): các thành viên dỡ bỏ hầu hết các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với nhau nhưng vẫn duy trì
chính sách thuế quan riêng của mỗi bên đối với các nước ngoài FTA;
- Liên minh thuế quan (CU): các khu vực thương mại tự do mà các thành
viên áp dụng chung chính sách thuế quan đối với các nước không phải
thành viên;


- Thị trường chung (CM): các nước tham gia hình thành Liên minh thuế
quan đồng thời cho phép sự dịch chuyển tự do của các nhân tố sản xuất
là vốn và lao động;
- Liên minh kinh tế (EC): thị trường chung với các chính sách hài hồ
cao kết hợp với các thể chế chung toàn khu vực để điều phối và thực
hiện các biện pháp chính sách kinh tế và hội nhập.
Hội nhập toàn cầu và khu vực là xu thế hiện thực khách quan, là quá
trình mà hầu hết các khu vực, tiểu khu vực và các quốc gia trên thế giới đều
tham gia. Do vậy, các nước tiểu vùng GMS cần phải chủ động hội nhập toàn
cầu và khu vực nhằm tận dụng các cơ hội to lớn để phát triển. Tuy nhiên các
nước sẽ phải đương đầu với các thách thức của quá trình này mang lại. Hội
nhập tiểu vùng GMS thực chất là một khâu trong q trình hội nhập tồn cầu
và khu vực. Hội nhập tiểu vùng GMS khơng mâu thuẫn với hội nhập tồn cầu
và khu vực mà chỉ bổ sung những gì cịn thiếu, giúp giải quyết những gì mà
hội nhập tồn cầu và khu vực chưa làm được cho tiểu vùng GMS. Đa phần
các nước GMS là các nền kinh tế đang phát triển, nghèo nàn, lạc hậu, rất dễ bị
ảnh hưởng xấu do không khắc phục được các thách thức của hội nhập mang
lại. Hội nhập tiểu vùng GMS là hết sức cần thiết vì GMS phối hợp các nỗ lực

của các nước nghèo lại với nhau để tăng thêm sức mạnh, nâng cao lợi thế
cạnh tranh, phát huy được lợi thế so sánh, tận dụng vốn, công nghệ, kỹ thuật
và kỹ năng quản lý do hội nhập mang lại, đồng thời tạo thêm sức mạnh để đối
phó với các thách thức do hội nhập tạo ra, giải quyết các nội dung mang tính
đặc thù của GMS. Do vậy, các nước GMS phải lựa chọn hình thức và mức độ
phù hợp với nền kinh tế của mình đồng thời hình thành chiến lược hội nhập
hữu hiệu để tham gia hội nhập ở tất cả các cấp độ nhằm khắc phục khó khăn,
phát triển kinh tế xã hội của từng nước và của cả tiểu vùng GMS.


1.1.2. Lý thuyết “Đàn nhạn bay” của Akamatsu
Với mơ hình “ Đàn nhạn bay”, Akamatsu đã trở thành lý thuyết gia nổi
tiếng của Nhật Bản những năm 1930. Bằng việc mơ tả q trình cơng nghiệp
hóa của Nhật Bản và các nước Đông Á, ông đã xây dựng nên mô hình phát
triển của khu vực giống như đàn nhạn bay. Trong đội hình đó, Nhật Bản đi
đầu, tiếp đó là các nền kinh tế mới (NIEs), Đông Nam Á và Trung Quốc. Dù
ban đầu nghiên cứu của ông ở ngành công nghiệp và coi như liên kết trong
nội bộ ngành, song những năm 1940, ơng bổ sung thêm tính liên ngành và đặc
biệt là tính khu vực và quốc tế của sự liên kết này. Điều này cho thấy, ông đã
nhận ra tính cần thiết của sự hợp tác khơng chỉ trong nội bộ ngành, giữa các
ngành trong một nước mà mơ hình này đã hình thành và tạo nên hiệu ứng mới
trong khu vực.
Theo Akamatsu, mơ hình “Đàn nhạn bay” “… biểu thị sự phát triển sau
khi nền kinh tế của nước kém phát triển thiết lập mối quan hệ kinh tế với
những nước phát triển”.

1

Ở khía cạnh nội ngành, đây là loại hình chủ yếu, ban đầu của mơ hình
“Đàn nhạn bay”. Akamatsu cho rằng giai đoạn đầu tiên là sản xuất hàng hoá,

chủ yếu là hàng tiêu dùng, được nhập khẩu từ bên ngoài. Giai đoạn thứ hai,
sản xuất trong nước được thực hiện sau khi tiến hành nhập khẩu những nguồn
tài nguyên thiên nhiên và máy móc, cơng cụ để sản xuất. Thứ ba là giai đoạn
cơng nghiệp hố nhằm xuất khẩu khi mà một hệ thống sản xuất bản địa được
hình thành.
Ban đầu việc nhập khẩu các sản phẩm nước ngoài dẫn đến sự nổi lên của
nhu cầu trong nước đối với những sản phẩm đó, vì vậy mà khuyến khích nội
địa sản xuất. Khi một nền công nghiệp non trẻ trong nước được phát triển đầy
1

Akamatsu Kaname (1962) A historical Pattern of Economic Growth in Developing Countries. In:

The Developing Economies, Tokyo, Preliminary Issue No. 1, pp. 3-25.


đủ để sản xuất từ những sản phẩm bán cơ khí thành những sản phẩm cơ khí
thì sự thay đổi của những sản phẩm nhập khẩu từ bán cơ khí thành cơ khí
cũng diễn ra, như sự tăng lên về khối lượng của những nguồn tài nguyên thiên
nhiên được nhập khẩu. Khi sản xuất trong nước hoàn toàn vượt quá nhu cầu
nội địa, xuất khẩu bắt đầu và sau đó tăng lên.

Q

Q

Vải

t

Máy xe sợi và máy dệt


Q

t

Q

Quần áo sợi bông
Trong đó: Đường

t

Máy móc và thiết bị

t

là Nhập khẩu

Đường

là Sản xuất

Đường

là Xuất khẩu

Hình 1.1: Khía cạnh nội bộ ngành của mơ hình “Đàn nhạn bay”
Nguồn: Shigehisa Kasahara, The flying geese paradigm: A critical study of its
application to East Asia regional development, April 2004.



Một ví dụ khác về tầm quan trọng của liên kết nhu cầu trong mơ hình của
Akamatsu là sự nổi lên của ngành công nghiệp tư liệu sản xuất. Khi nhu cầu
hàng tiêu dùng nội địa tăng, máy móc cần thiết để sản xuất ra hàng hố đó sẽ
được nhập khẩu từ nước ngồi, nhưng dần sau đó máy móc sẽ được sản xuất
trong nước. Lý do cho sự nổi lên của việc sản xuất hàng hoá tư liệu sản xuất
đều bắt nguồn từ chính nhu cầu nội địa của họ.
Khi loại hình cơ bản có thể được áp dụng nhằm hình thành và phát triển,
các ngành cơng nghiệp trong nước đang phát triển đã đưa đến khía cạnh liên
ngành, Akamatsu đã nhận thức rõ tầm quan trọng của yếu tố nước ngoài ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế, đặc biệt là cơng nghệ và kiến thức nước ngồi
giúp sản xuất trong nước. Thay vì sử dụng một yếu tố trong sản xuất,
Akamatsu thường sử dụng thuật ngữ “seisan shudan” - nguồn lực sản xuất để
đề cập đến cả những tư liệu sản xuất vật chất và phi vật chất, đồng thời cũng
nhấn mạnh vai trò của chúng trong cơ cấu cơng nghiệp của một nền kinh tế
nói chung. Sự phát triển của nguồn lực sản xuất dẫn đến sự xuất hiện tiếp theo
của các ngành công nghiệp và các sản phẩm khác nhau, phản ánh khía cạnh
liên ngành của mơ hình “Đàn nhạn bay”.
Khía cạnh quốc tế của mơ hình này, các phép ẩn dụ nhạn bay vẫn có ý
nghĩa và được sử dụng một cách phổ biến cho đến tận ngày nay. Akamatsu
viết rằng “các nước trên thế giới tạo thành một đàn nhạn bay từ nước phát
triển tới nước kém phát triển hơn”.
Trong khi các quốc gia đi theo cố gắng đạt được sự đồng nhất với cấu
trúc kinh tế của các nước phát triển, thì các quốc gia dẫn đầu lại ln muốn
duy trì tính khơng đồng nhất thơng qua đổi mới cơng nghệ. Do đó, Akamatsu
chỉ ra rằng mơ hình “Đàn nhạn bay” khơng phải là đặt ra một quá trình ổn
định của sự phát triển. Các nước khơng phải duy trì một tốc độ giống nhau,
nhưng có thể tiềm ẩn cùng một lúc và tiến bộ ở những thời điểm khác nhau.



×