Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU RESORT, NHÀ VƯỜN SINH THÁI VÀ BẾN THUYỀN DU LỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.56 MB, 50 trang )

CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LIÊN THÀNH
----------

DỰ ÁN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN: LÀNG BIỆT THỰ NGHỈ DƯỠNG ĐẮK R’TIH.
ĐỊA ĐIỂM

: THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NƠNG

CHỦ ĐẦU TƯ : CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LIÊN THÀNH

NAÊM 2011


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN .......................................... 3
1.1. Thông tin chung về dự án .......................................................................... 3
1.2. Giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng Dự án ............................................. 3
1.2.1. Tỉnh Đắk Nông ......................................................................................... 3
1.2.2. Thị xã Gia Nghĩa ...................................................................................... 8
1.2.3. Hiện trạng khu đất xây dựng Dự án .......................................................... 9
CHƯƠNG 2. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU DỰ ÁN .............................. 11
2.1. Hiện trạng và sự phát triển của du lịch................................................... 11
2.1.1. Định hướng phát triển ngành du lịch Quốc gia: ....................................... 11
2.1.2. Du lịch Đắk Nông ................................................................................... 13
2.2. Sự cần thiết đầu tư Dự án ........................................................................ 16
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH ............................................... 17
3.1. Cơ sở pháp lý của Dự án .......................................................................... 17
3.2. Phương án giải phóng mặt bằng .............................................................. 19
3.3. Giải pháp quy hoạch ................................................................................ 20


3.3.1. Quan điểm quy hoạch ............................................................................. 20
3.3.2. Quy hoạch cơ cấu tổng mặt bằng và phân khu chức năng. ...................... 20
3.3.3. Chi tiết quy hoạch ................................................................................... 22
3.3.4. Nguyên tắc tổ chức quy hoạch ................................................................ 23
3.4. Các giải pháp kỹ thuật khác và trang thiết bị ........................................ 24
3.4.1. Chống ăn mòn ......................................................................................... 24
3.4.2. Chống thấm ............................................................................................ 24
3.4.3. Chống sét ................................................................................................ 24
3.4.4. Chống ồn ................................................................................................ 24
3.4.5. Vệ sinh tiện nghi ..................................................................................... 24
3.4.6. Quy trình và trách nhiệm bảo trì cơng trình............................................. 24
3.5. Giải pháp cấp điện, cấp nước .................................................................. 25
3.5.1. Cấp nước: ............................................................................................... 25
3.5.2. Cấp điện.................................................................................................. 25
3.6. Giải pháp thoát nước ............................................................................... 26
3.7. Quy hoạch san nền. .................................................................................. 28
3.8. Phương án thu gom rác thải .................................................................... 28
3.9. Khả năng kết nối hạ tầng ......................................................................... 28
3.10. Giải pháp an tồn lao động ...................................................................... 29
3.11. Giải pháp phịng cháy, chữa cháy ........................................................... 29
3.12. Tiến độ thực hiện Dự án .......................................................................... 30
3.13. Phương án khai thác Dự án và sử dụng lao động. .................................. 31

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 1


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông


3.13.1. Ban quản lý chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện Dự án. ............................. 32
3.13.2. Bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh:.............................................. 32
3.14. Khái toán tổng mức đầu tư cơng trình. ................................................... 32
CHƯƠNG 4. KẾ HOẠCH KHAI THÁC KINH DOANH ............................. 36
4.1. Kế hoạch tiếp thị....................................................................................... 36
4.2. Phương thức kinh doanh ......................................................................... 36
CHƯƠNG 5. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG ÁN
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY .................................................................. 37
5.1. Các vấn đề môi trường tiềm tàng của Dự án. ......................................... 37
5.2. Quy chế môi trường. ................................................................................ 38
5.3. Nguồn gây ô nhiễm khơng khí. ................................................................ 39
5.4. Nguồn gây ơ nhiễm nước mặt, nước ngầm, đất. ..................................... 39
5.5. Chất thải rắn. ........................................................................................... 40
5.6. Những tác động của khu ảnh hưởng đến môi trường. ........................... 40
5.7. Sự cố trong quá trình hoạt động của Dự án............................................ 40
5.8. Tác động đến môi trường do rác thải sinh hoạt...................................... 41
5.9. Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. ....................................................... 41
5.10. Các biện pháp quản lý kiểm sốt và khống chế ơ nhiễm........................ 41
5.11. Các biện pháp chung. ............................................................................... 41
5.12. Các biện pháp giảm trừ ô nhiễm ............................................................. 42
5.12.1. Khống chế và giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình xây dựng ................ 42
5.12.2. Khống chế và giảm thiểu ơ nhiễm trong q trình hoạt động ............... 43
5.13. Các biện pháp khống chế để bảo vệ chất lượng nước ngầm. ................. 44
CHƯƠNG 6. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI
CỦA DỰ ÁN 45
6.1. Hiệu quả xã hội của Dự án....................................................................... 45
6.2. Hiệu quả kinh tế của Dự án ..................................................................... 45

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành


Trang 2


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN
1.1. Thông tin chung về dự án
Tên Dự án: Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih.
Địa điểm xây dựng: Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành
Quy mơ Dự án: Diện tích khu đất của Dự án khoảng 200ha,
được đầu tư xây dựng thành khu dịch vụ và du lịch nghỉ dưỡng cao cấp gồm:
Khu biệt thự nghỉ dưỡng bungalow.
Siêu thị mua sắm
Khu resort (khách sạn 4 sao, bar – café, tiểu cảnh…..).
Nhà hàng.
Khu thể thao cao cấp : Sân tenis, sân cầu lơng, hồ bơi cao cấp.
Khu dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Nguồn vốn đầu tư Dự án: Vốn đầu tư cho Dự án gồm nguồn vốn chủ đầu tư,
vốn vay ngân hàng.
Hình thức đầu tư: Các cơng trình thuộc Dự án được đầu tư xây dựng mới.
Thời gian thực hiện: Khoảng 5 năm.
Hình thức quản lý Dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý Dự án.
Đơn vị tư vấn thiết kế: Công ty TNHH Tư vấn C&C.
1.2. Giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng Dự án
1.2.1. Tỉnh Đắk Nông
Đắk Nông là một tỉnh ở Tây Nguyên được thành lập từ năm 2004. Phía Bắc
giáp tỉnh Đắk Lắk, phía Đơng và Đơng Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây giáp
tỉnh Bình Phước và Campuchia.
1.2.1.1. Vị trí địa lý

 Đắk Nơng nằm ở phía Tây Nam của vùng Tây
Nguyên, đoạn cuối dãy Trường Sơn; được xác
định trong khoảng tọa độ địa lý: 11045’ đến
12050’ vĩ độ Bắc, 107013’ đến 108010’ kinh
độ Đơng. Phía Bắc và Đơng Bắc giáp tỉnh
Đắk Lắk, phía Đơng và Đơng Nam giáp tỉnh
Lâm Đồng, phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh
Bình Phước, phía Tây giáp Vương quốc
Campuchia. Đắk Nông là tỉnh nằm trong khu
vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào –
Campuchia.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 3


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

 Diện tích tự nhiên có 6.514,38 km2, có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, thị
xã với dân số 510.570 người, cùng với 33 dân tộc anh em đang làm ăn, sinh
sống. Trung tâm tỉnh lỵ là Thị xã Gia Nghĩa.
 Tồn tỉnh có 7 huyện và 1 thị xã: Huyện Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk
Song, Đắk R’Lấp, Tuy Đức, Đắk G’Long và thị xã Gia Nghĩa.
 Đắk Nơng có 130 km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Mondulkiri, có 02
cửa khẩu Bu Prăng và Đắk Peur nối thông với Mondulkiri, Kratie, Kandal,
Pnom Penh, Siem Reap, v.v. của nước bạn Campuchia
 Vị trí địa lý như trên tạo điều kiện cho Đắk Nơng có thể mở rộng giao lưu
với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Duyên hải Miền
Trung, tăng cường liên kết giữa Đắk Nông với các tỉnh về mở rộng thị

trường các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao của mỗi vùng.
 Trong tương lai, khi dự án khai thác và chế biến bauxit được triển khai,
tuyến đường sắt Đắk Nơng – Di Linh – Cảng Khê Gà tỉnh Bình Thuận được
xây dựng, mở ra cơ hội lớn cho Đắk Nông đẩy mạnh khai thác các thế mạnh
của Tỉnh. Mặt khác, Đắk Nông cùng với các tỉnh Tây Nguyên khác nằm
trong vùng được nhà nước quan tâm thông qua các quyết định 135, 135,
168… Yếu tố này tạo cho Đắk Nơng có điều kiện khai thác và vận dụng các
chính sách phát triển vào tỉnh.
1.2.1.2. Địa hình
Đắk Nơng nằm ở phía Trung Bộ,
đoạn cuối dãy Trường Sơn, trên một
vùng cao nguyên, độ cao trung bình 500
m so với mặt biển. Địa hình tương đối
bằng, có bình ngun rộng lớn với nhiều
đồng cỏ trải dài về phía Đơng. Phía Tây
địa hình thấp dần, nghiêng về phía
Campuchia, phía Nam là miền đồng
trũng có nhiều đầm hồ.
Có 3 hệ thống sơng chính: sơng
Ba, sông Serepôk (các nhánh Krông
Bông, Krông Pắk, Krông Ana, Krông Nô...) và một số sông nhỏ khác, nhiều thác
nước cao, thuỷ năng lớn.
Đắk Nông nằm trọn trên cao nguyên M’Nông, độ cao trung bình khoảng 600
m đến 700m so với mặt nước biển, có nơi lên đến 1.982m (Tà Đùng).
Nhìn tổng thể, địa hình Đắk Nơng như hai mái của một ngơi nhà mà đường
nóc là dãy núi Nam Nung, chạy dài từ Đơng sang Tây, có độ cao trung bình
khoảng 800m, có nơi cao đến hơn 1.500m. Địa hình có hướng thấp dần từ Đơng
sang Tây. Các huyện Đắk Song, Đắk Mil, Cư Jút, Krông Nô thuộc lưu vực sông
Krông Nô, sông Srêpốk nên thấp dần từ Nam xuống Bắc.


Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 4


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

Các huyện Tuy Đức, Đắk R’lấp, Đắk Glong và thị xã Gia Nghĩa thuộc thượng
nguồn lưu vực sông Đồng Nai nên thấp dần từ Bắc xuống Nam.
Vì vậy, Đắk Nơng có địa hình đa dạng và phong phú, bị chia cắt mạnh, có sự
xen kẽ giữa các núi cao hùng vĩ, hiểm trở với các cao nguyên rộng lớn, dốc thoải,
lư¬ợn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng. Địa hình thung
lũng thấp, có độ dốc từ 0-30 chủ yếu phân bố dọc sông Krông Nô, Sêrêpôk, thuộc
các huyện Cư Jút, Krơng Nơ. Địa hình cao ngun đất đỏ bazan chủ yếu ở Đắk
Mil, Đắk Song, độ cao trung bình 600 - 800 m, độ dốc khoảng 5-100. Địa hình chia
cắt mạnh và có độ dốc lớn > 150 phân bố chủ yếu trên địa bàn các huyện Đắk
Glong, Đắk R'Lấp.
1.2.1.3. Khí hậu
Đắk Nơng là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây Nguyên và
Đơng nam bộ, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa
cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc trưng của khí hậu cao
nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khơ nóng. Mỗi
năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập trung trên 90%
lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau, lượng mưa
khơng đáng kể.
Lượng mưa trung bình năm
2.513 mm, lượng mưa cao nhất
3.000 mm. Tháng mưa nhiều nhất
vào tháng 8, 9; mưa ít nhất vào
tháng 1, 2. Độ ẩm khơng khí trung

bình 84%. Độ bốc hơi mùa khơ
14,6-15,7 mm/ngày, mùa mưa 1,51,7 mm/ngày.
Hướng gió thịnh hành mùa mưa
là Tây Nam, hướng gió thịnh hành mùa khơ là Đơng Bắc, tốc độ gió bình qn 2,4
-5,4 m/s , hầu như khơng có bão nên khơng gây ảnh hưởng đến kinh tế-xã hội.
Tuy nhiên cũng như các vùng khác của Tây Nguyên, điều bất lợi cơ bản về khí
hậu là sự mất cân đối về lượng mưa trong năm và sự biến động lớn về biên độ
nhiệt ngày đêm và theo mùa, nên yếu tố quyết định đến sản xuất và sinh hoạt là
việc cấp nước, giữ nước và việc bố trí mùa vụ cây trồng.
1.2.1.4. Đất đai
Đắk Nơng có tổng diện tích đất tự nhiên là 651.561 ha.
 Về thổ nhưỡng: Đất đai Đắk Nông khá phong phú và đa dạng, nhưng chủ
yếu gồm 05 nhóm chính: Nhóm đất xám trên nền đá macma axit và đá cát
chiếm khoảng 40% diện tích và được phân bổ đều tồn tỉnh. Đất đỏ bazan
trên nền đá bazan phong hóa chiếm khoảng 35% diện tích, có tầng dày bình
qn 120 cm, phân bổ chủ yếu ở Đắk Mil, Đắk Song. Còn lại là đất đen bồi
tụ trên nền đá bazan, đất Gley và đất phù sa bồi tụ dọc các dòng sông, suối.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 5


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

 Về sử dụng: Đất nơng nghiệp có diện tích là 306.749 ha, chiếm 47% tổng
diện tích tự nhiên. Trong đó đất trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm phần
lớn diện tích. Đất cây hàng năm chủ yếu là đất trồng lúa, ngô và cây công
nghiệp ngắn ngày. Đất lâm nghiệp có rừng diện tích là 279.510ha, tỉ lệ che
phủ rừng tồn tỉnh là 42,9%. Đất phi nơng nghiệp có diện tích 42.307 ha.

Đất chưa sử dụng cịn 21.327 ha, trong đó đất sơng suối và núi đá khơng có
cây rừng là 17.994 ha.
1.2.1.5. Thủy văn
Đắk Nơng có mạng lưới sơng suối, hồ, đập phân bố tương đối đều khắp. Đây là
điều kiện thuận lợi để khai thác
nguồn nước phục vụ sản xuất
nơng nghiệp, cơng nghiệp, xây
dựng các cơng trình thủy điện và
phục vụ nhu cầu dân sinh.
Các sơng chính chảy qua địa
phận tỉnh gồm:
 Sông Sêrêpôk do hai nhánh
sông Krông Nô và Krông
Na hợp lưu với nhau tại
thác Buôn Dray. Khi chảy
qua địa phận huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, do kiến tạo địa chất phức tạp,
lịng sơng trở nên hẹp và dốc nên tạo ra các thác nước lớn hùng vĩ, vừa có
cảnh quan thiên nhiên đẹp, vừa có tiềm năng thủy điện mang lại giá trị kinh
tế. Đó là thác Trinh Nữ, Dray H'Linh, Gia Long, Đray Sáp. Các suối Đắk
Gang, Đắk Nir, Dray H'Linh, Ea Tuor, Đắk Ken, Đắk Klou, Đắk Sor cũng
đều là thượng nguồn của sông Sêrêpôk.
 Sông Krông Nô. Bắt nguồn từ dãy núi cao trên 2.000 m phía Đơng Nam tỉnh
Đắk Lắk, chảy qua huyện Krơng Nơ. Sơng Krơng Nơ có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sản xuất và đời sống dân cư trong tỉnh. Còn nhiều suối lớn nhỏ
khác suối Đắk Mâm, Đắk Rơ, Đắk Rí, Đắk Nang là thượng nguồn của sông
Krông Nô.
Hệ thống sông suối thượng nguồn sông Đồng Nai. Sơng Đồng Nai dịng chảy
chính khơng chảy qua địa phận Đắk Nơng nhưng có nhiều sơng suối thượng
nguồn. Đáng kể nhất là: Suối Đắk Rung bắt nguồn từ khu vực Thuận Hạnh, Đắk
Nông với chiều dài 90 km. Suối Đắk Nơng có lưu lượng trung bình 12,44m3/s.

Mơdun dịng chảy trung bình 47,9 m3/skm2.Suối Đắk Buksơ là ranh giới giữa
huyện Đắk Song và Đắk R'Lấp. Suối Đắk R'Lấp có diện tích lưu vực 55,2 km2, là
hệ thống suối đầu nguồn của thủy điện Thác Mơ. Suối Đắk R'Tih chảy về sông
Đồng Nai, đầu nguồn của thủy điện Đắk R’Tih và thủy điện Trị An.
Ngồi ra trên địa bàn tỉnh cịn có nhiều hồ, đập lớn vừa có tác dụng giữ nước
cho sản xuất nông, công nghiệp, thủy điện, vừa là tiềm năng để phát triển du lịch
như Hồ Tây, EaSnô, Ea T'Linh, Đắk Rông, Đắk Đier, Đắk R’tih, Đồng Nai 3,4.v.v.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 6


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

Chế độ lũ: Chịu sự chi phối mạnh của sông Krông Nô. Tại Đức Xuyên lũ lớn
thường xảy ra vào tháng 9, 10. Hàng năm dịng sơng này thường gây ngập lũ ở một
số vùng thuộc các xã phía nam huyện Krông Nô. Lũ trên sông Sêrêpôk là tổ hợp lũ
của 2 sông Krông Nô và Krông Na, lũ xuất hiện vào tháng 9 và 10.
1.2.1.6. Dân số - Dân tộc
Dân số tồn tỉnh là 510.570 người, trong đó dân số đô thị chiếm 14,9%, dân
số nông thôn 85,1%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,57%. Mật độ dân số trung bình
là 78,39 người/km2. Dân cư phân bố khơng đều trên địa bàn các huyện, nơi đông
dân cư chủ yếu tập trung ở các trung tâm xã, thị trấn huyện lỵ, ven các trục
đường quốc lộ, tỉnh lộ. Có những vùng dân cư thưa thớt như một số xã của huyện
Đắk Glong, Tuy Đức.
Dân số Đắk Nông là dân số
trẻ, trong độ tuổi còn đi học
khoảng 165.000 người, chiếm
32%; trong độ tuổi lao động có

325.000 người, chiếm 63%; độ
tuổi trên 60 chỉ có hơn 20.000
người.
Đắk Nơng là tỉnh có cộng
đồng dân cư gồm 40 dân tộc
cùng sinh sống. Cộng đồng dân
cư Đắk Nơng được hình thành
từ: Đồng bào các dân tộc tại chỗ như M’Nông, Mạ, Ê đê, Khmer…; đồng bào Kinh
sinh sống lâu đời trên Tây nguyên và đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc mới
di cư vào lập nghiệp như Tày, Thái, Mường, Nùng, Dao, H’Mông .v.v.
Cơ cấu dân tộc đa dạng, chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Nùng, H’Mông
v.v. Dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ 67,9%, M'Nông chiếm 8,2%, Nùng chiếm 5,6%,
H’Mông chiếm 4,5%, các dân tộc khác chiếm tỉ lệ nhỏ; cá biệt có những dân tộc
chỉ có một người sinh sống ở Đắk Nơng như Cơ Tu, Tà Ơi, Hà Nhì, Phù Lá, Chứt.
1.2.1.7. Tơn giáo – Tín ngưỡng
Đắk Nơng là vùng đất sinh sống từ
hàng ngàn đời của đồng bào các dân tộc tại
chỗ, đồng thời cũng là vùng đất quần tụ
của cư dân từ nhiều vùng miền về sinh cơ,
lập nghiệp nên đời sống tâm linh, tơn giáo,
tín ngưỡng cũng vơ cùng phong phú.
Đến nay, Đắk Nơng có hơn 170.000
người là tín đồ của hơn 10 tơn giáo khác
nhau, nhưng chủ yếu là Công giáo (hơn
100 ngàn, chiếm gần 20% dân số), Tin lành (hơn 50ngàn, chiếm tỷ lệ 10% dân số)
và Phật giáo (hơn 20 ngàn, tỷ lệ 4% dân số).

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 7



Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nơng

Ngồi ra, đồng bào các dân tộc Đắk Nơng cịn có rất nhiều tín ngưỡng để tơn
thờ, đặc biệt là đồng bào các dân tộc tại chỗ thờ cúng Yàng (Trời), thần Núi, thần
Sông v.v. và rất nhiều lễ hội như: Lễ hội Đâm trâu (ăn trâu). Lễ mừng nhà mới, Lễ
mừng mùa, Lễ bỏ mả .v.v. phong phú và đặc sắc.
1.2.2. Thị xã Gia Nghĩa
Thị xã Gia Nghĩa được thành lập theo Nghị định 85/2005/NĐ-CP, có diện tích
86.64 km2, phía đông giáp huyện Đắk Glong, tây giáp huyện Đắk R’Lấp, nam giáp
tỉnh Lâm Đồng, bắc giáp huyện Đắk Song.
Năm 1985, Đắk Nông được chia thành ba huyện Đắk R'Lấp, Đắk Nơng và
Đắk Song (tính từ phía miền Đơng Nam bộ đi lên). Đầu năm 2004, khi Đắk Lắk
tách thành hai tỉnh, huyện Đắk Nông trở thành hai đơn vị hành chính mới là thị xã
Gia Nghĩa và huyện Đắk G'Long. Phần huyện Đắk Lấp cũng được tách ra thành
hai, thêm huyện mới mang tên Tuy Đức. Tiếng dân tộc, Đắk là nước, chữ đi sau
thường là tên một ngọn núi hay một dịng sơng.
Thị xã Gia Nghĩa với những trảng đất bằng phẳng của cao nguyên Đắk Nông
nằm trên độ cao 900m với những ngọn núi dựng đứng, vách đá lộ suối chảy. Cách
Gia Nghĩa 40km trên đường ra Buôn Ma Thuột là cột mốc người Pháp dựng nên để
phân chia ba biên giới Nam kỳ, Trung kỳ và Campuchia, nên từ lâu Đắk Nơng cịn
được gọi là "cao ngun ba biên giới". Trước đây cao nguyên này nối liền với cao
nguyên Bảo Lộc - Di Linh phía Lâm Đồng thành một dải. Nhờ có Quốc lộ 20 Sài
Gịn - Đà Lạt nên Bảo Lộc - Di Linh sớm sầm uất với những đồn điền chè, cà phê.
Cịn phía Đắk Nơng chỉ có đường Trường Sơn bom đạn ngút trời, dân cư thưa
thớt...
Năm 1990, đường Quốc lộ 14 được nâng cấp phục hồi, đoạn 100km đường từ
Gia Nghĩa sang Di Linh nối thêm ln 90km về phía đơng xuống thẳng Phan
Thiết. Có thể nói đây là thị xã lợi thế nhất Nam Tây Nguyên vì là điểm nối các

đường đi Phan Thiết, Đà Lạt, Bn Ma Thuột, Đồng Xồi.
Nhiều người cho rằng thị xã Gia Nghĩa ra đời và tồn tại chính vì vị trí địa lý
xung yếu của nó. Từ phía Bình Dương lên, người, voi thồ hàng (nay là xe tải) đều
cần một chỗ dừng chân trước khi lên dốc cao. Đắk Song có cửa khẩu biên giới với
Campuchia, tại điểm này lại có lối mịn về hướng đông vượt sông Đồng Nai về thị
trấn Di Linh (Lâm Đồng). Đường tạo nên từ những dấu chân thú rừng và những
người "phá sơn lâm đâm thuồng luồng".
Đường từ Di Linh qua Đắk Nơng, nay là Quốc lộ 28 có lẽ là một trong những
con đường đẹp nhất. Đường hình thành khá nhanh để phục vụ xây dựng hai cơng
trình thuỷ điện lớn là Đồng Nai 3 và Đồng Nai 4. Đẹp vì những đoạn khúc khuỷu
bất ngờ. Sơng Đa Đung, một trong hai nhánh chính của sơng Đồng Nai vùng
thượng nguồn hẹp, bên triền núi bất ngờ, hoa gạo rưng rưng niềm nhớ nhung. Và
những cây Kơ Nia với gốc to kềnh, nhánh vạm vỡ, tán cây xanh rộng như biểu
tượng của Tây Nguyên hùng vĩ.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 8


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

Đắk Nơng cịn tự hào là một vùng cao ngun phát nguồn hai dịng sơng lớn.
Từ huyện Krơng Nơ ở phía đơng bắc, hai dịng Krơng Nơ và Krơng Ana hợp thành
Sêrêpôk chảy ngược về hướng tây qua đất Campuchia rồi đổ vào sơng Mê Kơng.
Trên ghềnh đá có Dray Sáp là thác khói. Dray Sáp mang dáng dấp như thác
Gougah ở dòng Đa Nhim nhưng hùng vĩ hơn, bên dưới thác lại có hồ đá. Cách vài
cây số là thác Gia Long, cây cầu sắt và nền móng của ngơi biệt thự đổ nát vẫn cịn
đó. Nay hai thác này đã được Công ty chúng tôi đầu tư hạ tầng phát triển du lịch,
trong tương lai gần đây sẽ là khu du lịch nổi bật nhất cả tỉnh Đắk Nông.

Cao ngun Đắk Nơng cịn là nơi khởi nguồn của nhánh mang tên Đắk R’tih
và Đắk R'Lấp xuống hợp nên dòng sông Bé của miền Đông. Thác Đắk R’tih nằm
giáp ranh thị xã Gia Nghĩa, cịn có tên Lệ Thanh mà người ta gọi trại là Diệu
Thanh. Thác từ đỉnh đá lao xuống vực sâu 30m. Trong ngầm có những hang sâu
cùng đá tảng, dưới chân thác là khoảng mênh mông nước, đá nhấp nhơ chia dịng
chảy ra nhiều ngả. Đứng trên cao có thể bao quát cả một vùng cao nguyên Đắk
Nông và thị xã Gia Nghĩa nhấp nhô nhà, phố đang xây.
Bơ xít Đắk Nơng xuất lộ ở nhiều vùng. Các đồn khai khống, luyện kim của
Trung Quốc, Úc, Hà Lan cũng đã đến thăm dò. Trung Quốc đang đầu tư dự án hơn
một tỉ USD, bao gồm cả việc đầu tư một tuyến đường xe lửa từ Đắk Nơng về tới
Chơn Thành của tỉnh Bình Phước để theo đường sắt về Dĩ An - Biên Hoà rồi từ đó
vận chuyển ra cảng nước sâu Thị Vải ở Bà Rịa. Một số mỏ bơ xít đã bắt đầu được
khai khống.
Nếu trở thành một tỉnh luyện nhơm, khoảng trời tỉnh lỵ Gia Nghĩa lại càng
thêm giá trị. Không xa thác Diệu Thanh là cầu Đắk R’tih. Theo quy hoạch, cầu
Đắk R’tih sẽ là tâm điểm của thị xã. Cầu lớn, cong mình trên cao, dưới là dịng
nước chảy. Một hồ nước nhân tạo kiểu hồ Xuân Hương - Đà Lạt cũng đã được quy
hoạch gần đó.
1.2.3. Hiện trạng khu đất xây dựng Dự án
Vị trí địa lý:

Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 9


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

Khu làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih có vị trí như sau:
 3 mặt Đông, Tây, Nam: Hướng ra hồ thủy điện Đắk R’tih .

 Phía Bắc

: Giáp phần đất nơng nghiệp.

Tổng diện tích khu đất quy hoạch khoảng 200 ha (có sơ đồ vị trí kèm theo)
thuộc địa phận: Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nơng. Diện tích thực tế sẽ căn cứ vào
quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Địa hình:
Khu đất hiện hữu hiện nay là đất nông nghiệp và đất rừng xâm canh, địa hình
ở đây khá bằng phẳng.
Giao thơng:
Đường chạy thẳng từ hướng Bắc xuống hướng Nam, chạy thẳng qua khu đất ,
rất thuận lợi cho sự phát triển của Dự án. Hệ thống giao thông này kết nối với hệ
thống giao thơng thị xã Gia Nghĩa.
Hệ thống thốt nước:
Hiện tại phần diện tích khu đất Dự án chưa có hệ thống thoát nước mà nước
mưa chủ yếu chảy vào mương đọng chảy ra hệ thống đập thủy điện Đắk R’tih.
Khi Dự án được xây dựng sẽ đồng thời xây dựng hệ thống thốt nước cho cho
tồn bộ khu dịch vụ - du lịch.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 10


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

CHƯƠNG 2. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU DỰ ÁN
2.1. Hiện trạng và sự phát triển của du lịch
2.1.1. Định hướng phát triển ngành du lịch Quốc gia:

Bắt nhịp cùng sự nghiệp đổi mới của đất nước hơn 20 năm qua, ngành Du lịch
đã có nhiều tiến bộ và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Những chỉ tiêu về
lượng khách, thu nhập, tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành
Du lịch trong nền kinh tế quốc dân.
Không thể phủ nhận, ngành Du lịch đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng
kinh tế, xố đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa, bảo vệ mơi trường và giữ vững an ninh, quốc phòng. Bên cạnh những
thành tựu đạt được, ngành Du lịch còn bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập; nhiều khó
khăn, trở ngại vẫn chưa được giải quyết thoả đáng; chưa có bước phát triển đột phá
để khẳng định thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn; hiệu quả phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế của đất nước, phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều
yếu tố thiếu bền vững. Xu hướng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lưu
mở rộng và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế tri thức
trên thế giới đang tạo những cơ hội to lớn đồng thời cũng là thách thức đối với phát
triển Du lịch Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (ITDR) cho thấy,
bài học rút ra từ những thành công và hạn chế, bất cập thời gian qua cần xác định
bước đột phá căn bản cho giai đoạn tới là:
Thứ nhất, phải lấy hiệu quả về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường là mục
tiêu tổng thể của phát triển.
Thứ hai, chất lượng và thương hiệu là yếu tố quyết định.
Thứ ba, doanh nghiệp là động lực đòn bẩy cho phát triển.
Thứ tư, cần phân cấp mạnh về quản lý và phi tập trung về không gian là
phương châm ưu tiên hàng đầu.
Điểm đột phá trong định hướng phát triển Du lịch Việt Nam thập kỷ tới là tập
trung phát triển du lịch theo hướng có chất lượng, có thương hiệu, chuyên nghiệp,
hiện đại; khai thác tối ưu nguồn lực và lợi thế quốc gia; phát huy tính liên ngành,
liên vùng và xã hội hóa vai trị động lực của các doanh nghiệp. Định hướng cơ bản
đối với các lĩnh vực trọng yếu là:
Đối với phát triển sản phẩm và định hướng thị trường sẽ tập trung xây dựng

hệ thống sản phẩm, loại hình du lịch đặc trưng và chất lượng cao trên cơ sở phát
huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh nổi trội.
Ưu tiên phát triển du lịch biển là thế mạnh nổi trội quốc gia; phát triển du lịch
văn hóa làm nền tảng, phát triển du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch có trách
nhiệm; liên kết phát triển sản phẩm khu vực gắn với các hành lang kinh tế.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 11


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

Xác định thị trường mục tiêu với phân đoạn thị trường theo mục đích du lịch
và khả năng thanh tốn; ưu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, có
mục đích du lịch thuần t, lưu trú dài ngày. Phát triển mạnh thị trường nội địa,
chú trọng khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần, công vụ, mua sắm.
Đối với thị trường quốc tế tập trung thu hút phát triển mạnh thị trường khách quốc
tế gần: Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Đơng Nam Á và Thái
Bình Dương (Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Australia); tăng cường
khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Ý,
Tây Ban Nha, Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina);
mở rộng thị trường mới từ Trung Đông.
Phát triển du lịch theo vùng lãnh thổ cần định hướng và tổ chức phát triển du
lịch trên các vùng lãnh thổ phù hợp với đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với vùng
kinh tế, vùng văn hóa, vùng địa lý, khí hậu và các hành lang kinh tế; trong đó có
các địa bàn trọng điểm du lịch tạo thành các cụm liên kết phát triển mạnh về du
lịch. Vùng phát triển du lịch có khơng gian và quy mơ phù hợp, có đặc điểm thuần
nhất về tài nguyên, địa lý và hiện trạng phát triển du lịch; tăng cường khai thác yếu
tố tương đồng và bổ trợ trong vùng, yếu tố đặc trưng của vùng và liên kết khai thác

yếu tố liên vùng để phát triển mạnh sản phẩm đặc thù, tạo các thương hiệu du lịch
vùng. Tập trung ưu tiên phát triển các địa bàn trọng điểm, điểm đến nổi bật trong
mỗi vùng, có mối tương quan bổ trợ liên kết nội vùng và liên vùng.
Lĩnh vực đầu tư phát triển du lịch cần tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng du lịch, tăng cường đầu tư cho kết
cấu hạ tầng, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch. Các chương trình
ưu tiên cần tập trung đầu tư:
- Chương trình đầu tư hạ tầng du lịch.
- Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Chương trình xúc tiến quảng bá du lịch.
- Chương trình phát triển thương hiệu du lịch.
- Đề án phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển.
- Đề án phát triển du lịch biên giới.
- Đề án phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái.
- Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước, quy hoạch phát triển du lịch
theo vùng và khu du lịch quốc gia.
- Chương trình điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên du lịch và tài khoản vệ tinh du lịch.
Để hiện thực hóa những định hướng phát triển nêu trên cần có giải pháp triệt
để từ phía Nhà nước. Trước hết cần hồn thiện cơ chế, chính sách theo hướng
khuyến khích phát triển; tăng cường hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư
nhân, phân cấp mạnh về cơ sở, khai thác tốt tính chủ động, năng động của doanh

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 12


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông


nghiệp, cộng đồng và vai trò kết nối của hội nghề nghiệp; tăng cường kiểm sốt
chất lượng, bảo vệ và tơn vinh thương hiệu; huy động tối đa nguồn lực về tài
ngun, tri thức, tài chính trong và ngồi nước, tăng cường hợp tác quốc tế và ứng
dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là trong phát triển thương hiệu và xúc tiến
quảng bá.
Về tổ chức quản lý cần có giải pháp tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý
ở mỗi cấp và liên ngành, liên vùng, nâng cao nhận thức, đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến quốc gia; hình thành những tập đồn, tổng cơng ty du lịch có tiềm lực mạnh,
thương hiệu nổi bật.
2.1.2. Du lịch Đắk Nông
Với nhiều hồ, thác, cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, truyền thống văn hoá giàu
bản sắc của các dân tộc bản địa và nhiều di tích lịch sử là điều kiện thuận lợi để
Đắk Nơng phát triển nhiều loại hình du lịch như: Du lịch sinh thái, du lịch văn hoá,
nghĩ dưỡng, leo núi… Vì vậy, trong định hướng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh
đến năm 2020, du lịch được xem là một trong những ngành có vai trị đặc biệt quan
trọng, góp phần đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đến với cao nguyên thác này, du khách sẽ đắm chìm trong men say của khí
hậu mát lạnh nơi này, những luồng gió mát cùng với điệu hát du dương lúc ào ào,
lúc rì rào của thác nước đổ.
Ở đây có lắm thác: nào là thác Ba Tầng, thác Trinh Nữ, thác Diệu Thanh, thác
Gia Long, thác Dray Sáp, thác Dray Nur.
+ Thác Ba Tầng mang nét gì đó trầm lắng suy tư, tuy nhiên khơng kém phần
thướt tha, quyến rũ. Như cái tên gọi của thác, thác này chảy qua 3 tầng. Tầng thứ 3
là tầng cao nhất, khoảng 20m. Ở đây dòng suối khá rộng, ven bờ có nhiều lùm cây
cao tỏa bóng mát, nước thác tuôn trào từ trên cao xuống tung bọt trắng xóa như
một thành phố sương mù, tạo nên một âm thanh vang dội cả đất trời.
+ Thác Trinh Nữ mang vẻ đẹp duyên dáng, thướt tha của người thiếu nữ.
+ Thác Diệu Thanh mang vẻ đẹp hoang sơ và thơ mộng
+ Thác Gia Long là dịng thác có vẻ như oai hùm nhất. Đêm ở thác Gia Long,

du khách sẽ nghe thấy tiếng chim rừng kêu da diết, tiếng hoẵng rừng hú lên trong
đêm.
+ Thác Dray Sáp là một thắng cảnh đẹp với sự kết hợp giữa hai dịng sơng
Krơng Nơ và Krơng A Na (hay cịn gọi là sơng Chồng, sông Vợ). Thác như một
bức thành nước khổng lồ hùng tráng và mạnh mẽ.
+ Thác Đắk G’lung là ngọn thác lớn nhất Tây Nguyên, là một thác nước hùng
vĩ khơng kém. Tuy nó khơng rộng như thác Dray Sáp nhưng thế thác cao, dòng
nước cũng mạnh hơn, nên khi đổ xuống tạo thành những cuộn sóng dâng trào.
Thác Đắk G’lung được xem là người đẹp lạc giữa chốn rừng hoang, như một nàng
công chúa ngủ say bên rừng, buông mái tóc dài óng ả, thả trơi bồng bềnh ở độ cao

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 13


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

hơn 50m rồi được tạo thành hai dòng thác treo lơ lửng trên vách đá nên thơ và
huyền ảo
+ Thác Liêng Nung ẩn mình dưới cánh rừng xanh, với tiếng chim hót và tiếng
thét gào của dịng chảy từ độ cao 30m.
+ Thác Lưu Ly yêu kiều thước tha trong cánh rừng già, thác Gấu, thác Gầm
ngày đêm tung bụi trắng qua những khe đá cuốn theo dòng thời gian, dòng Sêrêpơk
kiêu hùng chảy ngược dịng lịch sử…
Đến Đắk Nơng du khách cịn được hịa mình vào các bn làng dân tộc mang
đậm bản sắc độc đáo, thỏa sức đắm mình bên những ngọn thác nước hùng vỹ, đẹp
thơ mộng. Trong đó cụm thác Dray Sáp – Gia Long – Trinh Nữ lại mơ mộng, đắm
chìm trong khơng gian của núi rừng, âm thanh ào ào và ngân lên tiếng lòng của
những câu chuyện tình yêu cảm động nơi miền sơn cước. Bon Bu Prâng của đồng

bào M’nông mang đậm nét thần thoại về các hiện tượng tự nhiên qua những “bài
khan” có thể kể và nghe thâu đêm suốt sáng. Thiền Viện Trúc Lâm Đạo Nguyên
yên bình, xinh xắn dưới những hàng thơng thấp thống bên ngọn Nâm Nung quanh
năm chìm trong mây trắng, tiếng chng chùa ngân vang, tiếng gõ mõ tụng kinh
văng vẳng giữ lòng đại ngàn – một không gian đậm chất thiền đạo. Nơi đạo và đời
cùng hòa hợp, cùng đồng hành trong bước phát triển đi lên của đất nước. Thị xã trẻ
Gia Nghĩa đang vươn mình giữ rừng xanh được bao bọc giữa những cánh rừng
thông cùng những dãy đồi nhấp nhô. Hay hồ Ea Snô, hồ Tây, hồ Trúc… như chiếc
gương bạc lấp lánh bên những ngọn đồi nhấp nhô tô điểm thêm cho màu xanh của
núi rừng Tây Nguyên hùng vỹ.
Đắk Nông cịn là vùng đất có nền văn hóa lâu đời của dân tộc M’nông rất
phong phú và đa dạng như bộ sử thi Ĩt N’rơng, kể khan, sinh hoạt cồng chiêng và
các điệu múa dân gian độc đáo, có nhiều lễ hội gắn với đời sống tâm linh huyền bí:
Lễ hội rượu cần, lễ hội ăn mừng lúa mới, lễ ăn trâu, lễ cưới hỏi, lễ trưởng thành,…
thực sự hấp dẫn, lôi cuốn khách du lịch. Là quê hương của người anh hùng dân tộc
M’nông – Nơ Trang Lơng, Nơ Trang Gưh, với những chiến công vang dội khắp
núi rừng Tây Nguyên và gắn với những chiến công chống thực dân Pháp như:
Muméra, Bon Choah, Bon Bunơr… Những chứng tích trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ: Ngục Đắk Mil, chiến khu B4 liên tỉnh IV và các kỷ vật trên đường Hồ
Chí Minh là những địa danh hấp dẫn du khách đến với Đắk Nơng. Nơi đây cịn là
vùng đất hội tụ nền văn hóa của 29 dân tộc anh em, lưu giữ những nhạc cụ thô sơ
làm từ chất liệu của núi rừng, những điệu múa, lời ca của cộng đồng các dân tộc
M’Nông, Mạ, Mông… gắn liền với tập quán sinh hoạt văn hóa và ẩm thực truyền
thống mang tính đặc trưng riêng, đã tạo nên một Tây Nguyên huyền thoại.
Thác nước ở đây hầu hết có cùng có 1 điểm chung, đó là xung quanh thác là
những vịm cây xanh tỏa mát, là nơi nghỉ chân thích hợp cho du khách. Ngồi ra du
khách có thể nghĩ chân dưới các ngôi nhà lá xinh xinh của người dân tộc thiểu số
nơi này. Và sẽ được đón chào với lòng mến khách của người dân nơi đây.
Đến với Đắk Nơng sẽ được tìm hiểu một nền văn hóa cổ truyền rất đa dạng của
nhiều dân tộc; du khách sẽ được khám phá các kiến trúc nhà sàn, nhà rông và

tượng nhà mồ của người dân tộc thiểu số. Hơn nữa cịn được hịa nhập vào cuộc
Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 14


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

sống của người dân nơi đây với tiếng kèn, điệu múa và say sưa trong men say của
hương vị rượu cần.
Trong những năm qua, đặc biệt là từ khi tỉnh Đắk Nông được thành lập đến
nay, ngành Du lịch tỉnh Đắk Nơng đã có những bước tiến đáng kể. Tốc độ gia tăng
khách du lịch cũng như sự đóng góp của ngành Du lịch trong cơ cấu kinh tế của
tỉnh ngày càng tăng. Năm 2004, lượng khách du lịch đến Đắk Nông chiếm 46,9%
trong tổng lượt khách của tỉnh Đắk Lắk (cũ). Lượng khách nội địa đến tỉnh Đắk
Nông năm 2004 là 107.600 lượt, năm 2005 là 117.000 lượt và đến năm 2007 lượng
khách du lịch đến Đắk Nông đã tăng lên 130.000 lượt khách, tăng 18% so với năm
2006, trong đó khách quốc tế đạt 10.000 lượt khách. Doanh thu du lịch đạt 7.600
triệu đồng, đạt 126% so với kế hoạch, tăng 68% so với năm 2006. Hoạt động tham
quan du lịch chủ yếu tại khu du lịch thác Dray Sáp – Gia Long – Trinh Nữ. Bên
cạnh đó, trong thời gian gần đây, cơ sở hạ tầng và những kế hoạch phát triển dịch
vụ du lịch đang từng bước được tỉnh đầu tư xây dựng; công tác xúc tiến quảng bá
du lịch được chú trọng. Đến nay trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng có hơn 30 cơ sở lưu
trú với tổng số buồng khoảng hơn 404 buồng và 653 giường. Trong đó, có 6 khách
sạn và 24 nhà nghỉ (gồm có 02 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao, 01 khách sạn đạt
tiêu chuẩn 2 sao và 03 khách sạn đủ tiêu chuẩn). Các cơ sở kinh doanh du lịch từng
bước được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của du khách như: khách sạn Đắk Nông Logde Resort, khách sạn Sunrise, khách
sạn Hướng Dương, khách sạn Tây Nguyên, khách sạn Trường Giang, nhà hàng
Sơn Mã…

Tuy nhiên, theo lãnh đạo Sở Thương mại- Du lịch Đắk Nơng thì sự phát triển
của ngành Du lịch vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển của
tỉnh. Vì vậy, để du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh và vươn lên
ngang tầm với du lịch cả nước. Mục tiêu nhằm phát triển ngành kinh tế du lịch
năng động, nâng cao mức đóng góp vào thu nhập của địa phương, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo cơng ăn việc làm, đưa du lịch trở thành một ngành
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Phấn đấu đến năm
2020 sẽ đón khoảng 40.000 lượt khách quốc tế và 580.000 lượt khách nội địa.
Theo đó, thu nhập xã hội từ du lịch sẽ khơng ngừng tăng lên, đến năm 2020 đạt
369 tỷ đồng, chiếm 2,72% GDP của tỉnh. Việc quy hoạch phát triển du lịch sẽ góp
phần giải quyết việc làm cho 1.140 lao động vào năm 2020 là 10.460 lao động.
Để đạt được các mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020, theo Sở Thương mại và Du lịch thì ngay từ bây giờ cần
tập trung huy động và tranh thủ các nguồn vốn đầu tư hạ tầng du lịch, quảng bá
xúc tiến du lịch, đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch. Một điều thuận lợi là
UBND tỉnh Đắk Nông vừa ban hành cơ chế khuyến khích, thu hút vốn đầu tư vào
tỉnh Đắk Nơng, trong đó có ngành Du lịch. Hy vọng với chính sách thơng thóang
này sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước đầu tư vào Đắk Nông khai thác
những tiềm năng, thế mạnh về du lịch để ngành “cơng nghiệp khơng khói” này của
tỉnh sẽ vươn xa trong tương lai. Ngoài ra, tỉnh cũng từng bước kiện toàn hệ thống
quản lý Nhà nước về du lịch và tài ngun du lịch từ tỉnh đến huyện. Về phía

Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 15


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

ngành Du lịch cũng đang tiến hành đa dạng hoá, tạo ra các sản phẩm du lịch đặc

thù của tỉnh, mở rộng và phát triển thị trường du lịch trong và ngồi nước. Bên
cạnh đó, ngành Du lịch tỉnh cũng ln quan tâm đến công tác bảo vệ tài nguyên và
môi trường du lịch, giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động tiêu cực do hoạt
động du lịch gây ra, bảo đảm cho ngành Du lịch phát triển bền vững trong tương
lai.
2.2. Sự cần thiết đầu tư Dự án
Qua phân tích về thực tế và tiềm năng phát triển du lịch cho thấy việc đầu tư
Dự án là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương của UBND tỉnh Đắk Nông và
Đường lối định hướng phát triển của UBND thị xã Gia Nghĩa.
Dự án đầu tư sẽ đẩy mạnh được chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền “công
nghiệp khơng khói”, nhằm giảm bớt vấn nạn ơ nhiễm mơi trường do cơng nghiệp
hóa gây ra, tạo sự phát triển bền vững, lâu dài.
Góp phần giải quyết một phần cơng ăn việc làm trên địa bàn thị xã, đẩy mạnh
tăng trưởng của thị xã Gia Nghĩa và tận dụng được những thế mạnh chưa được
khai thác hết trên địa bàn.
Tạo nên mỗi chuỗi các loại hình du lịch từ du lịch lịch sử - di sản, du lịch văn
hóa đến du lịch sinh thái, đa dạng hóa loại hình du lịch tại tỉnh Đắk Nơng nói
chung và thị xã Gia Nghĩa nói riêng.
Mặt khác, theo các chuyên gia du lịch, du khách trên thế giới đang chuyển
dần sang khu vực Đơng Á - Thái Bình Dương và Đơng Nam Á với xu hướng yêu
thích du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch trải nghiệm. Chính vì thế, du lịch nói
chung, du lịch sinh thái nói riêng đang đứng trước những cơ hội phát triển lớn.
Việc đầu tư Dự án là cần thiết để tận dụng được thế mạnh, và cơ hội phát triển
của thị xã Gia Nghĩa cũng như của Đắk Nông, nhằm đưa Đắk Nông phát triển bền
vững lâu dài và có bước tiến xa trên con đường hội nhập.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 16



Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
3.1. Cơ sở pháp lý của Dự án
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Căn cứ Luật Quy hoạch đơ thị số 30/2009/QH12 của Quốc hội khóa 12.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về
việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ Quy
định về đánh giá mơi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết
bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 27 tháng 01 năm 2011
Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 18
tháng 7 năm 2011 Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định đánh giá mơi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính Phủ Nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về
việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng

Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam
về môi trường.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về Quản lý chất
thải rắn.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Ban hành danh mục chất thải nguy hại.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ
sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 17


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy
định việc cấp phép thăm dị, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước.
- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định việc cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về việc Thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ
về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 13 tháng
06 năm 2003 của Chính phủ về việc Thu phí bảo vệ mơi trường đối với nước
thải.

- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư 07/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ngày 03/07/2007 về việc Hướng dẫn phân loại qui định danh mục cơ sở gây ô
nhiễm môi trường phải xử lý.
- Thông tư 83/2002/TT-BTC ngày ngày 25 tháng 09 năm 2002 của Bộ Tài chính
về việc Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng, lệ phí về tiêu chuẩn đo
lường chất lượng.
- Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 05 năm 2010 về Hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình.
- Thơng tư 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 04 năm 2010 Quy định về việc lập dự
tốn, sử dụng và quyết tốn kinh phí tổ chức thực bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về
Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính Phủ Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái
định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 Quy định chi tiết
một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất.
- Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đắk Nông ngày 23 tháng 02
năm 2010 về việc Ban hành Quy định hướng dẫn cụ thể một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
- Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đắk Nông ngày 01 tháng 03
năm 2011 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 05/2010/QĐ-

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành


Trang 18


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

UBND của UBND tỉnh Đắk Nông ngày 23 tháng 02 năm 2010 Ban hành Quy
định hướng dẫn cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đắk Nông ngày 08 tháng 07
năm 2011 về việc Ban hành Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư
phát triển thương mại, công nghiệp, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
- Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đắk Nông ngày 24 tháng 10
năm 2007 về Giá cây cối, hoa màu áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đắk Nông ngày 14 tháng 07
năm 2010 về việc Ban hành bảng nhà xây dựng mới, tài sản, vật kiến trúc trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đắk Nông ngày 30 tháng 12
năm 2011 về việc Ban hành bảng quy định giá các loại đất năm 2011 trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
- Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đắk Nông ngày 21 tháng 04
năm 2011 về việc Ban hành Quy định về hạn mức giao đất, cho thuê đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân; diện tích
đất được phép tách thửa đối với tổ chức, hộ gia đình và các nhân trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
- Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
Quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị.
- Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ Quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
- Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 09 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc Cơng bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng
cơng trình.
- Quyết định số 295/QĐ-BXD ngày 22 tháng 03 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc Công bố Tập suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình năm 2010.
- Căn cứ một số văn bản mà Chủ đầu tư sau khi trình các Sở Ban Ngành chủ
trương đầu tư sẽ được cập nhật vào hồ sơ Dự án và một số văn bản mà Chủ đầu
tư sau khi trình các Sở Ban Ngành chủ trương đầu tư sẽ được cập nhật vào hồ sơ
Dự án.
3.2. Phương án giải phóng mặt bằng
Chủ đầu tư sẽ phối hợp với UBND thị xã Gia Nghĩa và UBND tỉnh Đắk Nông
tiến hành đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho người dân thuộc khu đất

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 19


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

của Dự án. Cần phải có kế hoạch đền bù thỏa đáng cho người dân theo đúng tiến
độ và đúng quy định hiện hành.
Trước khi tiến hành giải phóng mặt bằng cần phải lên phương án chi tiết và
được UBND tỉnh thông qua.
3.3. Giải pháp quy hoạch
3.3.1. Quan điểm quy hoạch
- Mối quan hệ nhân thổ bất nhị, tức là người và đất không thể là hai. Mối tác động
qua lại giữa thiên nhiên và con người chính là việc sử dụng các tài nguyên thiên
nhiên có lợi nhất cho nhu cầu cuộc sống ngày càng cao của con người, bảo đảm

không làm suy giảm chất lượng môi trường. Mối quan hệ này được xem xét khi
thực hiện về “kiến trúc xanh”.
- Các cơng trình biệt thự, khách sạn, nhà hàng đều tuân thủ theo mẫu thiết kế
thống nhất, phù hợp với các yêu cầu sử dụng và mỹ quan nội khu, tạo sự hài hòa
với tổng thể. Dọc theo các con đường nội khu và khu tập trung đều được trồng
cây xanh. Các nội dung được quy hoạch như sau:
Tạo môi trường sống văn minh, phù hợp với xu hướng phát triển của Thị xã.
Xây dựng khu nghỉ dưỡng sinh thái sang trọng, hiện đại.
Xây dựng công viên cây xanh, nâng cao hệ số sử dụng đất trong khu vực.
Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng, giảm giá thành sản
phẩm.
Quan tâm đến các giải pháp về quy hoạch và kiến trúc sao cho nâng cao giá trị
cuộc sống, cải thiện môi trường, tạo điều kiện sống có chất lượng tốt, đầy đủ
tiện nghi, an lành.
Sử dụng đất hợp lý và phát huy hiệu quả các lợi thế của khu quy hoạch.
Tuân thủ theo hệ thống giao thông khu vực trong đồ án quy hoạch sử dụng
đất.
Khai thác tốt nhu cầu tất yếu của khu vực, giải quyết hợp lý giữa Dự án với
các khu vực chung quanh và hướng phát triển trong tương lai của khu vực.
3.3.2. Quy hoạch cơ cấu tổng mặt bằng và phân khu chức năng.
- Diện tích khu đất 200 ha. Mục đích của Dự án là xây dựng một khu dịch vụ – du
lịch với đầy đủ các điều kiện về tiện nghi sinh hoạt, đạt yêu cầu về vệ sinh môi
trường, thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, ăn uống, các
nhu cầu về dịch vụ du lịch khác. Tổ chức hệ thống giao thông đối nội, đối ngoại
với hệ thống kỹ thuật hạ tầng hồn chỉnh, từ đó phân khu chức năng sử dụng các
khu đất hợp lý, giải pháp quy hoạch kiến trúc và xây dựng mới, có sắc thái riêng
nhưng vẫn hịa quyện với quy hoạch kiến trúc cảnh quan toàn khu. Tiêu chí của
khu dịch vụ - du lịch này phải thể hiện được nhiều điểm mới, hấp dẫn du khách,
có định hướng tồn tại và phát triển lâu dài, hạn chế những nhược điểm phát sinh
trong q trình hoạt động.

Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 20


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

- Dựa theo tính chất sử dụng và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ta chia làm 08 loại đất
cơ bản sau đây:
+ Đất xây dựng các cơng trình cơng cộng: Đây là phần đất nằm ở khu vực
tiếp giáp với các mặt đường chính, sử dụng cho việc xây dựng các cơng trình cơng
cộng, bao gồm: Khu lễ tân, ăn uống ngồi trời, và các cơng trình dịch vụ thương
mại du lịch khác.
+ Đất khu dã ngoại và cây xanh : Xây dựng hạ tầng và cây xanh tạo bóng
mát, an lành khí hậu kết hợp trong các hạng mục cơng trình, sân bãi để xe trên
phần diện tích đầu tư các cơng trình, dọc lối đi sẽ có những chòi nghỉ, ghế đá để du
khách nghỉ ngơi, thư giãn, phần diện tích cịn lại sẽ được giữ ngun phần cây
xanh, trồng thêm những cây ở chỗ trống, tạo một phần diện tích rộng lớn dành cho
tham quan, nghỉ nghơi, đi dạo, cắm trại và dã ngoại.
+ Đất xây dựng khu thể thao và chăm sóc sức khỏe: Phục vụ cho việc
luyện tập, thể thao giải trí như: cầu lông, quần vợt, hồ bơi cao cấp, bida, patin
...Bên cạnh đó, sẽ là khu chăm sóc sức khỏe: Spa,neo, dịch vụ làm đẹp, thể dục
thẩm thẩm mỹ, thể dục thể hình và các dịch vụ đi kèm (ăn uống nhẹ, cafe, giải khát
...).
+ Đất xây dựng khu resort: Khu resort được xây dựng tại trung tâm, các
hạng mục xây dựng hiện đại như khách sạn cao cấp 4 sao cao 4 tầng, bar – ca fe,
cửa hàng bán đồ lưu niệm, tiểu cảnh, với mật độ xây dựng thấp, gần ngay hồ, với
mật độ xây dựng thấp, khơng gian thống đãng, tạo cảm giác bình n, hiền hịa
cho du khách.
+ Đất xây dựng biệt thự bungalow: Nằm hai bên phần diện tích Dự án, các

biệt thự thiết kế dạng nhà vườn, hướng nhìn ra mặt hồ. Diện tích đất trung bình
mỗi căn khoảng 150m2.
+ Đất xây dựng khu nhà hàng cao cấp: Gần kề khách sạn sẽ được xây dựng
khu nhà hàng cao cấp cao khoảng 3 tầng với 2 nhà nhà 2 đầu của trục đường chính
đáp ứng khoảng 200 bàn. Ngồi ra cịn có khoảng 120 nhà chịi và phịng ăn máy
lạnh, tạo sự thống đãng, với những món ăn từ truyền thống đến hiện đại, từ các
món hải sản cao cấp đến những món ăn nổi tiếng Á - Âu.
+ Đất xây dựng khu siêu thị mua sắm: hiện nay trên địa bàn Đắk Nơng nói
chung và Gia Nghĩa nói riêng, chưa có một siêu thị tầm cỡ phục vụ nhu cầu của
người dân trên địa bàn, do đó trên khu đất Dự án sẽ xây dựng một siêu thị mua sắm
rọng rãi, thoải mái vừa phục vụ nhu cầu mua sắm của du khách vừa phục vụ nhu
cầu mua sắm của người dân trên địa bàn. Siêu thị được quy hoạch nằm ngay lối
cổng chính, được thiết kế sang trọng, hiện đại làm hài hòa hơn cảnh quan toàn khu.
+ Đất xây dựng khu dịch vụ hành chính: Được bố trí vừa thuận tiện cho
việc điều hành, vừa tạo sự hài hịa cho tồn thể khơng gian kiến trúc, với diện tích
khoảng gần1000 m2 với nhà điều hành cao 2 -3 tầng và khu vực để xe nội bộ.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 21


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

+ Đất giao thông: Phần đất này dùng để xây dựng mạng lưới giao thơng cho
tồn khu trong đó có giao thông cơ giới, giao thông đi bộ vào công viên và các khu
dịch vụ và bãi đỗ xe.
- Dựa theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, phương án quy hoạch, các loại đất trên được
phân chia tỷ lệ theo bảng sau:
BẢNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

TÊN LOẠI ĐẤT
Đất công viên cây xanh, dã ngoại, cắm trại
Đất khu thể thao
Đất xây dựng khu biệt thự nghỉ dưỡng
bungalow
Đất văn phòng điều hành
Đất xây dựng siêu thị mua sắm
Đất xây dựng nhà hàng cao cấp
Đất xây dựng khu resort
Đất xây dựng khu chăm sóc sức khỏe
Đất giao thông đỗ xe, kho bãi nội bộ
TỔNG ĐẤT

DIỆN TÍCH (m²)

TỶ LỆ

1,492,310.00
16,690.00


74.62%
0.83%

100,000.00
3,000.00
3,000.00
13,400.00
6,600.00
5,000.00
360,000.00
2,000,000.00

5.00%
0.15%
0.15%
0.67%
0.33%
0.25%
18.00%
100%

3.3.3. Chi tiết quy hoạch
Phương án đề xuất dựa trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng, vị trí khu đất, hiện
trạng các khu vực xung quanh khu đất. Thông qua các bản đồ quy hoạch định
hướng không gian cho tồn vùng, qua khảo sát thực địa.
Khu đất có vị trí khá thuận lợi về giao thơng (đã có đường nhựa chính chạy
thẳng vào trung tâm phần diện tích quy hoạch, nối với hai đầu và đi ra liền với
đường trục vào Thị xã phù hợp cho việc thu hút du lịch), do đó rất tốt trong việc
khai thác tối đa các loại dịch vụ của khu dịch vụ - du lịch. Vị trí khu đất khá cao so

với mực nước hồ thủy điện Đắk R’tih tạo được tầm nhìn đẹp cho các cơng trình
(hướng ra hồ thủy điện và sông).
Trên cơ sở hiện trạng và mạng lưới giao thông hiện hữu của Thị xã, quan
điểm chủ đạo là quy hoạch xây dựng các khu dịch vụ - du lịch nằm ở vị trí dễ tiếp
cận nhất (nằm trên trục chính), ở khu trung tâm sẽ được xây dựng cơng viên cây
xanh và khu thể thao, khu chăm sóc sức khỏe bao gồm: Hồ bơi cao cấp, sân tennis,
sân cầu lơng, sân trượt patin, chịi nghỉ, khu chăm sóc sức khỏe, … Xây dựng
những nhà nghỉ (các biệt thự bungalow, khu resort) ở những vị trí có tầm nhìn đẹp,
hướng nhìn ra lịng hồ.
Hệ thống đường giao thơng sẽ được xây dựng một phần tiếp giáp trực tiếp
với đường giao thơng chính, phần khác sẽ được xây dựng ở những vị trí thuận lợi

Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 22


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

nhất trên địa hình (ở những vị trí tương đối bằng phẳng) thuận tiện cho việc xây
dựng hệ thống kỹ thuật cho tồn khu.
Với cách tổ chức giao thơng, bố cục khơng gian kiến trúc tồn khu dạng phân
tán nhưng vẫn được kết nối liên hồn, khoảng cách các cụm cơng trình hài hịa hợp
lý là điều kiện quan trọng để khu du lịch hoạt động với hiệu suất cao nhất.
Khu trung tâm hành chính: Được xây dựng nhằm tạo sự hài hịa cho cơng
việc của nhân viên vừa làm tăng tính thẩm mỹ về kiến trúc khơng gian tồn khu.
Khu siêu thị mua sắm: Nằm gần cổng ra vào, vừa tiện cho việc vận chuyển,
mua sắm, khơng gị bó chỉ phục vụ du khách mà phục vụ cả dân chúng trên khắp
địa bàn.
Khu công viên cây xanh và dã ngoại, cắm trại: Là công viên cây xanh kết

hợp với những hàng ghế đá, chòi nghỉ. Ở khu vực này sẽ xây dựng một số cơng
trình kiến trúc nhỏ (các chịi nghỉ, nhà hàng phục vụ ăn nhẹ). Các cơng trình và cây
xanh ở khu vực này sẽ góp phần lớn vào bố cục tạo hình cho khu dịch vụ - du lịch.
Khu thể thao và chăm sóc sức khỏe: Xây dựng hài hòa các dịch vụ thể thao
và đa dạng loại hình: Bida, cầu lơng, tenis, hồ bơi cao cấp.... Bên cạnh đầu tư dịch
vụ thể thao, sẽ đầu tư xây dựng khu chăm sóc sức khỏe như: Spa, neo, tắm trắng,
thể dục thẩm mỹ, thể dục thể hình... . Ngồi việc xây dựng các cơng trình, sẽ dành
mật độ để xây dựng cây xanh nhằm tạo bố cục cho khu dịch vụ - du lịch.
Khu nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng: Nhóm nhà nghỉ ven sơng dạng biệt thự
bungalow, đây là loại nhà với diện tích tương đối nhỏ, kiến trúc đơn giản hòa vào
thiên nhiên, khai thác tầm nhìn đẹp về phía sơng và đập.
Vật liệu sử dụng cho các cơng trình chủ yếu là lấy vật liệu địa phương,
ngoài giá thành tương đối thấp, vận chuyển dễ dàng, các cơng trình cịn mang một
sắc thái riêng, làm cho khu dịch vụ - du lịch mang đậm bản sắc dân tộc.
Nhà hàng được xây dựng duới dạng cao cấp với hai tịa nhà lớn 2 đầu trục
chính, dọc tuyến là những chòi ăn rải rác, hòa quyện cùng thiên nhiên.
Khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao có hướng nhìn ra sơng, kết hợp nhà hàng đặc
sản và khu bar – cafe, tiểu cảnh tạo nên một tổng thể cơng trình nghỉ dưỡng tiện
nghi, sang trọng.
3.3.4. Ngun tắc tổ chức quy hoạch
- Tạo cảnh quan không gian lý tưởng, phù hợp với phong thủy theo quan niệm của
người Việt Nam, phù hợp với quy hoạch tổng thể.
- Tuân thủ việc tổ chức phân khu mạch lạc, rõ ràng giữa các khu vực.
- Việc tổ chức không gian khu quy hoạch dựa trên nguyên tắc phải tiết kiệm đất
xây dựng và cơ cấu phân khu chức năng hợp lý.
- Các cơng trình kiến trúc khi xây dựng đều có khoảng lùi (chỉ giới xây dựng)
theo đúng quy định.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành


Trang 23


Dự án đầu tư Làng biệt thự nghỉ dưỡng Đắk R’tih – thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông

- Trong khuôn viên từng khu vực phải tổ chức hệ thống giao thơng nội bộ, bố trí
cây xanh thảm cỏ và bảo đảm các tiêu chuẩn về khoảng cách, an tồn vệ sinh
sạch sẽ.
- Bố trí đầy đủ hệ thống thốt nước, trên tồn khu vực đảm bảo khơng bị đọng
nước, ngập nước vào mùa mưa.
- Việc thiết kế các hạng mục cơng trình cụ thể, ngồi tính thực dụng của Dự án
còn thoả mãn các yêu cầu về an ninh, phòng cháy chữa cháy, quy chuẩn xây
dựng và bảo vệ mơi trường, tính thẩm mỹ, tạo được vẻ đẹp và thoải mái cho con
người.
3.4. Các giải pháp kỹ thuật khác và trang thiết bị
3.4.1. Chống ăn mòn
Các vật liệu sử dụng trong cơng trình được tính tới yếu tố điều kiện khí hậu
Vịêt Nam và có biện pháp chống ăn mịn thích hợp.
Vật liệu thi cơng kết cấu móng, nền đều chọn lựa đảm bảo khả năng chống xâm
thực của mơi trường nước ngầm. Thích hợp với thời tiết và khí hậu vùng nhiệt đới
gió mùa nóng ẩm.
3.4.2. Chống thấm
Giải pháp kỹ thuật chống thấm được dự kiến ngay từ đầu và phù hợp đặc điểm
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều của Việt nam.
3.4.3. Chống sét
Thiết kế chống sét cho cơng trình tn theo tiêu chuẩn chống sét của Ủy ban kỹ
thuật điện quốc tế IEC và TCVN.
3.4.4. Chống ồn
Với các khu vực như khu căn hộ, khu biệt thự bungalow, khách sạn, nhà hàng
sẽ được thiết kế thỏa mãn điều kiện chống ồn trong suốt thời gian sử dụng.

3.4.5. Vệ sinh tiện nghi
Đảm bảo các yêu cầu vệ sinh, tiện nghi cho người sử dụng theo tiêu chuẩn quy
định, các trang thiết bị của cơng trình đảm bảo điều kiện bền lâu và thuận tiện cho
duy tu sửa chữa.
Bộ phận quản lý cơng trình có kế hoạch duy tu sửa chữa cơng trình theo định kỳ
01 năm/lần duy tu nhỏ và 05 năm/lần duy tu sửa chữa lớn. Quản lý chặt chẽ tránh
mọi trường hợp các cá thể tự thay đổi, điều chỉnh các vị trí liên quan đến bề ngồi
cơng trình, các khu vực cơng cộng, gây ảnh hưởng đến mỹ quan chung.
3.4.6. Quy trình và trách nhiệm bảo trì cơng trình
Chủ đầu tư lập nội dung và quy trình bảo trì cơng trình.
Bộ phận quản lý vận hành có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì cơng trình.

Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Liên Thành

Trang 24


×