Số 1 (358)- 2022
@hà& năm. mới 2022
NGHĨA VỤ CHUNG, NGHĨA vụ RIÊNG VÉ TÀI SÀN CỦA vụ, CHỒNG
THÈO LUẬT HÔN NHAN VÀ GIA BÌNH NĂM 2014
■ ThS. NƠNG THỊ THOA
*
Tóm tắt: Nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng là một nội dung quan trọng trong
chế độ tài sản của vợ, chồng. Tuy nhiên, trong một thời gian dài, pháp luật hơn nhăn và gia đình ở Việt
Nam không quy định cụ thế, rõ ràng về nội dung này. Trong bài viết này, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra
các đề xuất hoàn thiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
trên thực tế.
Abstract: Joint and separate obligations on the property of husband and wife are an important content
in the property regime of husband and wife. However, for a long time, the law on marriage and family in
Vietnam did not provide specific and clear provisions on this content. In this article, the author has
researched and made recommendations to improve the legal provisions on joint and separate obligations
on the property of husband and wife in practice.
1. Khái niệm, đặc điểm nghĩa vụ tài sản của
vợ, chồng
vụ của vợ, chồng đối với từng loại tài sản cũng như
nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ,
1.1. về khái niệm
chồng. Do đó, để xác định nghĩa vụ về tài sản của
Theo nghĩa rộng, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng
vợ, chồng trong trường hợp này là trên cơ sở quy
là việc mà theo quy định của pháp luật thì một bên
định của pháp luật. Bên cạnh chế độ tài sản theo
hoặc cả hai bên vợ, chồng (người có nghĩa vụ) phải
luật định, cịn tồn tại chế độ tài sản của vợ, chồng
làm hoặc không được làm cơng việc vì lợi ích của
theo thỏa thuận. Đối với loại chế độ tài sản này,
một hoặc nhiều chủ thề khác (người có quyền).
pháp luật dành quyền tự chủ cho các cặp vợ, chồng
Theo nghĩa hẹp, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng là
trong việc xác định tài sản thuộc sở hữu chung hay
việc vợ, chồng phải dùng tài sản thuộc sở hữu của
riêng và các vấn đề có liên quan như quyền, nghĩa
mình để thực hiện bổn phận của mình (chi trả các
vụ của mỗi bên đối với tài sản, nghĩa vụ tài sản...
khoản nợ) cho người có quyền trong những trường
Vì vậy, đối với các cặp vợ, chồng áp dụng chế độ
họp do pháp luật quy định.
tài sản ước định, nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về
Tùy thuộc vào chế độ tài sản mà vợ, chồng áp
tài sản được xác định dựa vào sự thỏa thuận của hai
dụng, căn cứ xác định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ
bên thể hiện trong văn bản thỏa thuận về chế độ tài
riêng về tài sản của vợ, chồng có sự khác biệt. Đối
sản của vợ, chồng. Chỉ trong trường họp vợ, chồng
với chế độ tài sản pháp định, luật đã quy định các
không thỏa thuận về nghĩa vụ tài sản hoặc thỏa
vấn đề liên quan đến chế độ tài sản này như thành
thuận không đầy đù, rõ ràng dẫn đến không thực
phần tài sản chung, tài sản riêng, quyền và nghĩa
hiện được trên thực tế thì khi đó nghĩa vụ chung,
*Phân hiệu Trường Đại học Luật Hà Nội tại tinh Đắk Lắk
Dân chủ & Pháp luật
23
@hà& nám mới 2022
Số 1 (358)- 2022
nghía vụ riêng về tài sản lại được thực hiện theo
nam nữ đăng ký kết hơn tại cơ quan nhà nước có
các quy định tưong ứng trong chế độ tài sản theo
thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận kết hôn
luật định.
hoặc kể từ ngày hai bên bắt đầu chung sống
1.2. Vê đặc điêtn
(trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ,
- Chủ thê của quan hệ nghĩa vụ vê tài sản của
chồng từ trước ngày 03/1/1987 mà chưa đăng ký
vợ, chồng phải là vợ, chồng, nghĩa là giữa các bên
kết hôn) đến khi quan hệ hôn nhân chấm dứt (khi
phải tồn tại một quan hệ hôn nhân họp pháp, là vợ,
một bên vợ, chồng chết; một bên vợ hoặc chồng bị
chồng của nhau trước pháp luật.
Tòa án tuyên bố chết hoặc ly hơn).
Pháp luật hơn nhân và gia đình nước ta từ trước
Thời kỳ hôn nhân là yếu tố quan trọng để xác
đến nay đều xác định đăng ký kết hôn là nghi thức
định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của
duy nhất làm phát sinh quan hệ vợ, chồng (Điều 11
vợ, chồng. Theo đó, nghĩa vụ về tài sản phát sinh
Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959; Điều 8 Luật
trước thời điểm bắt đầu thời kỳ hôn nhân hoặc sau
Hơn nhân và gia đình năm 1986; Điều 9 Luật Hôn
khi hôn nhân chấm dứt được xác định là nghĩa vụ
nhân và gia đình năm 2014). Nam và nữ muốn xác
riêng về tài sản của vợ, chồng. Còn trong thời kỳ
lập quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật
hôn nhân, nếu phát sinh nghĩa vụ về tài sản thi đó
cơng nhận tư cách là vợ, chồng của nhau thì bên
có thể là nghĩa vụ chung hoặc là nghĩa vụ riêng của
cạnh việc phải đáp ứng đủ các điều kiện kết hơn
mỗi bên.
luật định, cịn phải tiến hành đãng ký kết hôn tại cơ
- Nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng xác định trách
quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, cũng có
nhiệm trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
trường họp ngoại lệ, nếu nam nữ chung sống với
các chủ thể.
nhau trước ngày 03/01/1987 không đăng ký kết
Đồng thời với việc dự liệu những nghĩa vụ nào
hơn thì họ có thể vẫn được thừa nhận là vợ,
là nghĩa vụ chung, nghĩa vụ nào là nghĩa vụ riêng
chồng1.
về tài sản của vợ, chồng thì nghĩa vụ tài sản của vợ,
Chi khi được pháp luật thừa nhận là vợ, chồng,
chồng còn xác định phương thức thực hiện nghĩa
giữa hai bên mới phát sinh các quyền và nghĩa vụ
vụ của các chủ thế. Đối với nghĩa vụ chung, cả hai
của vợ, chồng, bao gồm các quyền và nghĩa vụ về
vợ, chồng cùng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối
nhân thân và các quyền, nghĩa vụ về tài sản. Quan
với người có quyền, do đó tùy thuộc vào giao dịch
hệ hơn nhân hợp pháp là cơ sở để xác định chế độ
vợ, chồng tham gia mà sè có cách thức thực hiện
tài sản giữa vợ, chồng nói chung, nghĩa vụ về tài
nghĩa vụ tương ứng, có thể là nghĩa vụ chuyển giao
sản giữa vợ và chồng nói riêng.
vật, chuyển giao quyền hoặc giấy tờ có giá. Đối
- Nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng phát sinh và
chấm dứt phụ thuộc vào thời kỳ hôn nhân.
Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại
với nghĩa vụ trả tiền thì khối tài sản chung của vợ,
chồng sẽ được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ.
quan hệ vợ, chồng, được tính từ ngày đăng ký kết
Trong trường họp phát sinh nghĩa vụ liên đới giữa
vợ, chồng thì người có quyền có thể u cầu cả hai
hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân2. Thời điểm bắt
vợ, chồng hoặc một bên vợ, chồng thực hiện tồn
đầu của thời kỳ hơn nhân được tính từ khi hai bên
bộ nghĩa vụ.
24
Dân chủ & Pháp luật
Số 1 (358)- 2022
@kà& nám mới 2022
Ngược lại, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ,
một bên vợ, chồng tự mình thực hiện nghĩa vụ tài
chồng về nguyên tắc chỉ do một bên vợ hoặc chồng
sản đối với người có quyền. Điều 45 Luật Hơn
thực hiện. Nếu đó là nghĩa vụ phải trả một khoản
nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ, chồng có
tiền thì tài sản riêng được sừ dụng để chi trả khoản
các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
nợ này, bên cạnh đó người có quyền chỉ có thể yêu
cầu một bên vợ, chồng (người có nghĩa vụ) thực
hiện.
2. Nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản
của vợ, chồng
- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi
kết hơn.
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa
vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài
2.1. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng
sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng được
Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của
hiểu là việc vợ, chồng phải cùng nhau chuyển giao
vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá
cho người có quyền hay nói cách khác, cả hai vợ,
chồng phải cùng chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ về tài sản đối với bên có quyền. Điều 37 Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định giữa vợ,
chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ, chồng
Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên
xác lập, thực hiện khơng vì nhu cầu của gia đình.
- Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp
luật của vợ, chồng.
3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật về nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản
của vợ, chồng
cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt
Thứ nhất, cần có hướng dẫn về việc xác định
hại mà theo quy định của pháp luật vợ, chồng cùng
nghĩa vụ tài sản phát sinh trong trường hợp phán
phải chịu trách nhiệm.
quyết ly hơn của Tịa án chưa có hiệu lực pháp luật
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sừ
dụng, định đoạt tài sản chung.
mà hai bên không song chung, ly thân
Khi một hoặc cả hai bên vợ, chồng có đon yêu
cầu xin ly hơn, Tịa án sẽ thụ lý và giải quyết bằng
một q trình tố tụng cho đến khi có bản án hay
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản
quyết định có hiệu lực pháp luật nhằm chấm dứt
riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc
quan hệ hôn nhân giữa họ. Nhưng theo pháp luật tố
dể tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
tụng dân sự thì bản án, quyết định sơ thẩm chưa có
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra
hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên mà phải có
nà theo quy định của Bộ luật Dân sự thì cha mẹ
một thời hạn nhất định để có thể kháng cáo, kháng
)hải bồi thường.
nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nếu trong thời hạn
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có kháng cáo, kháng nghị mà vợ, chồng không sống
iên quan.
chung với nhau và phát sinh nghĩa vụ tài sản thì
2.2. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
xác định như thế nào? Tòa án sẽ xác định tiếp
Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng là việc
nghĩa vụ trả các khoản nợ đó hay do vợ, chồng tự
Dân chủ & Pháp luật
25
Qhàa núm mãi 2022
Số 1 (358)- 2022
thỏa thuận với nhau? Đe bảo vệ tốt hơn quyền và
Trong trường họp một bên vợ hoặc chồng bị
lợi ích hợp pháp của các cặp vợ, chồng, đồng thời,
Tòa án tuyên bố là đã chết trở về thì quan hệ tài sản
giúp cho quá trình giải quyết vụ việc được đơn
giữa họ và người chồng, người vợ còn sống đã
giản và thống nhất, hệ thống văn bản pháp luật hôn
được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 dự liệu
nhân và gia đình của nước ta cần có thêm những
tại khoản 2 Điều 67. Tuy nhiên, quy định này chỉ
hướng dẫn cụ thể về vấn đề này theo hướng đây là
giải quyết việc xác định tài sản chung, tài sản riêng
những nghĩa vụ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.
của các bên mà không xác định trách nhiệm của
Mặc dù các bên khơng cịn chung sống với nhau
mỗi bên đối với nghĩa vụ tài sản phát sinh trong
nhưng do bản án hoặc quyết định ly hơn của Tịa
thời gian một bên vợ hoặc chồng bị Tịa án tun
án chưa có hiệu lực pháp luật nên theo quy định tại
bố chết.
khoản l Điều 57 thì đây là thời điểm quan hệ hôn
Đối với trường hợp này, nên quy định rỗ những
nhân chưa chấm dứt, các bên vẫn tồn tại quan hệ
nghĩa vụ tài sản phát sinh từ các giao dịch mà vợ,
vợ, chồng. Do vậy, cần dựa vào quy định tại Điều
chồng đã xác lập, thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu
37 và Điều 45 Luật Hơn nhân và gia đình năm
của gia đình và chăm sóc, giáo dục con cái, thực
2014 cũng như yêu cầu của vợ, chồng để giải quyết
hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dường đối với
cho phù hợp.
các thành viên gia đình là nghĩa vụ chung của vợ,
Pháp luật hơn nhân và gia đình hiện nay chưa
chồng, cho dù quan hệ hơn nhân giữa họ có được
quy định về ly thân, tuy nhiên trên thực tế vì nhiều
khơi phục hay không, tạo cơ sở pháp lý cho việc
lý do khác nhau mà ly thân ngày càng được nhiều
giải quyết tranh chấp giữa vợ, chồng với nhau và
cặp vợ, chồng lựa chọn. Ly thân có thể hiểu là tình
với người thứ ba. Cụ thể:
trạng vợ, chồng không sống chung với nhau và có
- Đối với con chung, ngay cả khi quan hệ hôn
thê họ thỏa thuận với nhau hoặc yêu cầu Tịa án
nhân giữa vợ, chồng khơng được phục hồi do đã có
chia tài sản chung trong thời kỳ hơn nhân. Bởi vì
bản án ly hơn cùa Tịa án có hiệu lực pháp luật
không quy định về ly thân cho nên dù các bên
hoặc người cịn sống đà kết hơn với người khác thì
khơng sống chung với nhau hoặc kèm theo việc
bên khơng trực tiếp ni con vẫn phải có trách
chia tài sản chung trong thời kỳ hơn nhân thì
nhiệm cùng trả khoản nợ mà bên trực tiếp nuôi con
khoảng thời gian các bên không sống chung với
đã vay để nuôi con. Bởi lẽ, khi bên vợ hoặc chồng
nhau vần được luật xác định là trong thời kỳ hơn
bị Tịa án tuyên bố là đã chết trở về, đã có quyết
nhân. Do vậy, nếu phát sinh nghĩa vụ tài sàn thì
định hủy tun bố chết của Tịa án có hiệu lực pháp
tương tự như trường hợp trên, Tòa án dựa vào quy
luật thì mặc dù quan hệ hơn nhân của họ với người
định tại Điều 37 và Điều 45 để xác định nghĩa vụ
còn sống chấm dứt tuy nhiên quan hệ cha con, mẹ
chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng.
con không chấm dứt. Với tư cách là cha mẹ của
Thứ hai, cần có quy định cụ thể về việc xác
con, khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình
định nghĩa vụ của vợ, chồng đổi với các nghĩa vụ
năm 2014 quy định “Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền
tài sản phát sinh trong thời gian một bên vợ hoặc
ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, ni dường con
chổng bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trở về
chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
26
Dân chủ & Pháp luật
@hà& năm mới 2022
Số 1 (358)- 2022
hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động
nợ thỉ khơng thể xác định là trách nhiệm liên đới
và khơng có tài sản để tự ni mình”. Hon nữa,
của vợ, chồng, người nào vay người đó phải trả.
khoản vay để ni con là nghĩa vụ nhằm đáp ứng
Người vợ hoặc người chồng cịn lại cũng khơng
nhu cầu của gia đình, do vậy làm phát sinh nghĩa
đồng ý bán tài sản để lấy tiền cho chồng hoặc vợ
vụ chung về tài sản của vợ, chồng.
của họ trả nợ. Trong trường hợp này thường phải
- Đối với con riêng hoặc cha mẹ đẻ của người
thực hiện việc chia tài sản chung của vợ, chồng
vợ, người chồng cịn sống thì bên bị Tịa án tun
trước rồi mới có thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ làm
bố chết cũng phải chịu trách nhiệm đối với những
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
khoản nợ đã vay để chi phí ni dưỡng, cấp dường
những chủ thế có liên quan. Vì vậy, trong những
trong thời điểm người đó bị Tịa án tun bố chết.
trường hợp một bên vợ hoặc chồng thực hiện giao
Xuất phát từ quy định trong khoản l Điều 79 Luật
dịch không phải đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
Hôn nhân và gia đình năm 2014 “Cha dượng, mẹ
đình, nhưng bên cịn lại biết và hoa lợi, lợi tức từ
kế có quyền và nghĩa vụ trơng nom, ni dưỡng,
giao dịch đó phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia
chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng
đình thì cần xác định nghĩa vụ trả nợ là nghĩa vụ
sống chung với mình” và “trong trường hợp con
chung của vợ, chồng. Có thể coi đây là một trường
dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ
hợp của nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản
vợ thì giữa các bên có các quyền và nghĩa vụ tơn
riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc
trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đờ nhau theo
đề tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật
Thứ tư, về tài sản dùng để thực hiện nghĩa vụ.
này”3 thì đây là nghĩa vụ với tư cách là cha dượng,
Trong trường hợp hai vợ chồng thực hiện nghĩa vụ
mẹ kế đối với con riêng hoặc là con dâu, con rê đối
chung về tài sản, nếu vợ, chồng khơng có tài sản
với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ. Do đó, khi con riêng
chung và một bên vợ, chồng khơng có tài sản riêng
sống chung với cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ hoặc
còn bên kia có tài sản riêng thì có phải dùng tài sản
cha mẹ chồng cùng sống chung với con rể, con dâu
riêng để thực hiện nghĩa vụ hay không và trong
thì giữa họ phát sinh nghĩa vụ ni dưỡng, chăm
trường họp này có phát sinh nghĩa vụ hồn trả giữa
sóc lẫn nhau.
vợ, chồng hay không? Trước đây, Luật Hôn nhân
Thứ ba, hiện nay trong thực tiễn có rất nhiều
và gia đình năm 2000 quy định “tài sản riêng của
giao dịch do một bên vợ, chồng thực hiện, không
vợ, chồng cũng được sừ dụng vào các nhu cầu thiết
phải đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, cũng
yếu của gia đình trong trường họp tài sản chung
khơng có thỏa thuận giữa vợ, chồng, không thuộc
không đủ để đáp ứng” (khoản 4 Điều 33). Hiện
các trường hợp vợ, chồng đại diện cho nhau theo
nay, Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 cũng
pháp luật hay ủy quyền nhưng khoản hoa lợi, lợi
quy định tưong tự “Trong trường hợp vợ, chồng
tức từ việc thực hiện giao dịch đó (như vay tiền
khơng có tài sản chung hoặc tài sản chung không
kinh doanh bất động sản, hụi, họ....) lại phục vụ
đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì
cho nhu cầu thiết yếu của gia đình như mua nhà
vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo
cho cả gia đình ở. Khi phát sinh nghĩa vụ phải trả
khả năng kinh tế của mỗi bên” (khoản 2 Điều 30).
Dân chủ & Pháp luật
27
&kào nám mời 2022
SỐ 1 (358)- 2022
Do đó, cần có quy định cụ thế trong trường hợp
về tài sản của vợ, chồng, thì đó sẽ là căn cứ pháp
này theo hướng bên vợ hoặc chồng có tài sản riêng
lý làm phát sinh nghĩa vụ chung về tài sản của vợ,
thì phải dùng tài sản riêng để bồi thường và không
chồng, theo đó, cả hai vợ, chồng cùng phải thực
làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả giữa vợ, chồng, bởi
hiện nghĩa vụ hoặc phải dùng tài sản thuộc sở hữu
vi trong trường hợp này, nghĩa vụ chung của vợ,
chung để thanh tốn cho người có quyền.
chồng trong việc bảo đảm quyền lợi của người thứ
ba cũng được coi là cần thiết.
Mặc dù vậy, hiện nay chưa có luật nào quy định
liên quan đến vấn đề này. Trong các văn bản luật
Thứ năm, xác định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ
có liên quan đến chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
riêng về tài sản của vợ, chong. Luật Hôn nhân và
sản chung của vợ, chồng như Luật Nhà ở, Luật Đất
gia đình cần bổ sung quy định “nghĩa vụ phát sinh
đai không quy định về quyền, nghĩa vụ tài sản của
khi vợ, chồng tạo ra tài sản cho gia đình” cũng là
vợ, chồng mà thực hiện theo quy định của Luật
nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng. Trong
Hôn nhân và gia đình năm 2014. Các luật khác
Luật Hơn nhân và gia đình hiện nay mới chỉ quy
điều chỉnh việc sử dụng tài sản của vợ, chồng trong
định nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử
hoạt động sản xuất kinh doanh như Luật Doanh
dụng, định đoạt tài sản chung là nghĩa vụ chung về
nghiệp, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng
tài sản của vợ, chồng mà bò qua nghĩa vụ phát sinh
khoán... đều xác định nghĩa vụ tài sản thuộc về cá
khi vợ, chồng xác lập, thực hiện các giao dịch để
nhân người thành lập, tham gia góp vốn vào các
tạo ra tài sàn chung cùa vợ, chồng, bởi vì, mục đích
loại hình doanh nghiệp, người đầu tư chứng khốn
của các hoạt động trên đều nhằm tạo lập, phát triển
mà không xác định nghĩa vụ chung về tài sản của
khối tài sản chung của vợ, chồng, tạo dựng cơ sở
vợ, chồng. Việc xác định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ
kinh tế đáp ứng nhu cầu của các thành viên trong
riêng về tài sản của vợ, chồng khơng thống nhất
gia đình.
giữa các văn bản luật đã gây khó khăn trong việc
Thứ sáu, quy định thong nhất trong các văn
áp dụng cũng như không bảo đảm quyền lợi họp
bản luật về nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng. Đe bảo
pháp của vợ, chồng. Do đó, để vừa bảo vệ quyền
đảm hiệu quả điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc
lợi của vợ, chồng, cùa gia đình, vừa bảo đảm sự ổn
lĩnh vực hơn nhân và gia đình thì Luật Hơn nhân
định của các giao dịch mà vợ, chồng tham gia cần
và gia đình phải được đặt trong mối liên hệ với các
quy định theo hướng áp dụng các quy định của
ngành luật khác trong hệ thống pháp luật Việt
Luật Hôn nhân và gia đinh để xác định nghĩa vụ tài
Nam. Điều 6 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
sản của vợ, chồng □
quy định: “Các quy định của Bộ luật Dân sự và các
luật khác có liên quan đến quan hệ hơn nhân và gia
đình được áp dụng đối với quan hệ hơn nhân và gia
1.
Nghị
quyết số
35/2000/NQ-QH10
ngày
09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hơn
đình trong trường hợp Luật này khơng quy định”.
Do vậy, khoản 6 Điều 37 Luật Hôn nhân và gia
nhản và gia đình.
2. Khoản 13 Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình
đình năm 2014 chỉ rõ nếu trong quy định của các
năm 2014.
luật khác có liên quan quy định về nghĩa vụ chung
28
Dân chủ & Pháp luật
3.
Điêu 80 Luật Hơn nhãn và gia đình năm 2014