Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

An toàn thanh khoản trong lĩnh vực ngân hàng thương mại nhìn từ góc độ pháp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.12 KB, 7 trang )

IẠF Cli tint TlMC

AN TOÀN THANH KHOẢN

TRONG LĨNH vực NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

- NHÌN TỪ GĨC ĐỘ PHÁP LÝ

• MAI HỒNG ĐỨC DUY

TĨM TẮT:

Bài viết tập trung phân tích những hạn chế, bất cập của một số quy định trong Luật Các tổ chức
tín dụng năm 2010 và Thơng tư số 22/2019/TT-NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi của Ngân hàng Nhà nước ngày
15/11/2019 (Thơng tư 22/2019/TT-NHNN). Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất kiến nghị nhằm hồn
thiện các quy định pháp luật có liên quan cho phù hợp với thông lệ quô'c tế và tiến trinh hội nhập
của thị trường tiền tệ - ngân hàng Việt Nam đối với khu vực và quốc tế.
Từ khóa: thanh khoản, an tồn thanh khoản, tỷ lệ bảo đảm thanh khoản, tỷ lệ quỹ ổn định
ròng, ngân hàng thương mại.

1. Đặtvâri đề

Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2008 đã
có tác động sâu rộng đến thị trường tài chính - tiền
tệ nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng
của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Trong bối cảnh đó, giới nghiên cứu, lãnh đạo ngân
hàng thương mại (NHTM) đang thay đổi nhận
thức về tiêu chí vốn, tức là nguồn vốn mạnh chưa
đủ sức đương đầu với các cuộc khủng hoảng tài


chính trên quy mô lớn và kéo dài. Bên cạnh nguồn
vốn phải đi song hành cùng với tiêu chí an tồn
thanh khoản mới bảo đảm NHTM hoạt động an
toàn và hiệu quả.
Trong hoạt động ngân hàng, an toàn thanh
khoản được nhận thức như khả năng chuyển hóa
tài sản ngân hàng thành tiền mặt bảo đảm chi trả
tiền gửi khi đáo hạn, thực hiện cam kết tín dụng,

312 SỐ 18-Tháng 7/2021

thực thi nghĩa vụ tài chính và thanh tốn chi phí
hoạt động bộ máy ngân hàng trong một thời gian
nhất định. Với ý nghĩa đó, an tồn thanh khoản
quyết định sự tồn tại và phát triển ngân hàng an
toàn và hiệu quả trong dài hạn. Thực tiễn cho
thấy, thời gian qua, an toàn thanh khoản của hệ
thông NHTM tại Việt Nam chưa thật sự ổn định1.
Trong phạm vi bài viết này, tác giả phân tích đánh
giá, thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam
trong mối tương quan với các thông lệ quốc tế.
Qua đó, đề xuất hồn thiện pháp luật về an tồn
thanh khoản trong lĩnh vực NHTM hiện nay.
2. Thực trạng pháp luật về an toàn thanh
khoản trong hoạt động của NHTM
Luật Các tổ chức tín dụng sơ' 47/2010/QH12
đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua



TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM

ngày 16 tháng 6 năm 2010, Thông tư số
22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 cua Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
(Thơng tư 22/2019/TT-NHNN) và các văn bản
pháp luật có liên quan đã hình thành hành lang
pháp lý cho NHTM hoạt động an toàn và hiệu
quả trong thời gian qua, đặc biệt đóng góp to lớn
cho cơng tác kiểm sốt an tồn thanh khoản của
NHTM. Tuy nhiên, thực tiễn cho thây, các quy
định này bước đầu bộc lộ một số hạn chế, bất cập
nhát định sau đây:
Thứ nhất, quy định về tỷ lệ bảo đảm thanh
khoản ngắn hạn trong lĩnh vực ngân hàng chưa
tiếp cận thông lệ quốc tế.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130
Luật Các tổ chức tín dụng 2010, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi phải duy trì tỷ lệ
khả năng chi trả. Theo đó, nhằm làm rõ khái niệm
tỷ lệ khả năng chi trả thì tại khoản 2, 3 Điều 14
Thông tư số 22/2019/TT-BTC quy định tỷ lệ khả
năng chi trả bao gồm tỷ lệ dự trữ thanh khoản và
tỷ lệ khả năng chi trả trong vòng 30 ngày, về bản
chất hoạt động của NHTM, khả năng chi trả căn
cứ trên dòng tiền vào và dòng tiền ra trong 30
ngày, tức là dòng tiền vào - dòng tiền ra = 0 đồng.
Đây là điểm lý tưởng mà NHTM luôn luôn hướng

tới. Tuy nhiên trong thực tiễn sẽ là dòng tiền vào dòng tiền ra < 0 đồng (âm) hoặc dòng tiền vào dòng tiền ra > 0 đồng (dương). Do vậy NHTM
ln ở trạng thái dịng tiền vào < dòng tiền ra
hoặc dòng tiền vào > dòng tiền ra. Trường hợp
dòng tiền vào > dòng tiền ra thì nguồn vốn dư thừa
và NHTM phải trả lãi tiền gửi dẫn đến hiệu quả
ịih doanh kém. Ngược lại, dịng tiền vào < dịng
n ra và kéo dài thì làm suy giảm, thậm chí mất
ả năng chi trả.
Để kiểm soát mất khả năng chi trả, tại điểm c,
y định ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ồi xác định dịng tiền ra rịng đôi với đồng Việt
un trong 30 ngày tiếp theo là dương. Ngân hàng,
i nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ
khả năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt

Nam tối thiểu là 50% và đối với ngoại tệ tối thiểu
như sau: (i) NHTM: 10%; (ii) Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài: 5%; (iii) Ngân hàng hợp tác xã:
5%. Áp dụng công thức:
Tỷ lệ khả năng
chi trả trong

30 ngày (%)

Tài sản có tinh thanh khoản cao
------7—-----------------X 100%

Dịng tiền ra rịng trong 30
ngày tiếp theo


Trong đó:
(A) Tài sản có tính thanh khoản cao gồm: (i)
tiền mặt và vàng; (ii) tiền gửi thanh toán, tiền gửi
qua đêm và tiền gửi ký quỹ tại Ngân hàng Nhà
nước; (iii) các loại giấy tờ có giá được sử dụng
trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (iv)
tiền trên tài khoản thanh toán, tiền gửi qua đêm
tại ngân hàng đại lý; (v) tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi qua đêm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi khác ở trong nước và nước
ngồi; (vi) Các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính
phủ các nước, ngân hàng trung ương các nước có
mức xếp hạng từ AA trở lên phát hành hoặc bảo
lãnh thanh toán; (vii) trái phiếu doanh nghiệp
được xếp hạng AA trở lên và được niêm yết trên
thị trường chứng khốn.
(B) Dịng tiền ra rịng trong 30 ngày tiếp theo
là chênh lệch giữa dòng tiền ra của 30 ngày liên
tiếp kể từ ngày hơm sau và dịng tiền vào của 30
ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau. Từ công thức
nêu trên, NHTM có nghĩa vụ duy trì lượng tiền
mặt và tài sản xem như tiền mặt tối thiểu là 50%
so với tiền gửi phải trả khi đáo hạn và các khoản
nợ sẽ thanh tốn trong vịng 30 ngày. Trường hợp
ngoại tệ thì dụng áp dụng như sau: (i) Ngân hàng
thương mại: 10%; (ii) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: 5%; (iii) Ngân hàng hợp tác xã: 5%. Tỷ lệ
này cho thấy nội tệ có tần suất giao dịch và mức
độ biến động lớn trong khi ngoại tệ thấp hơn. Vì lẽ

đó nhà làm luật dự liệu cần duy trì tỷ lệ tối thiểu
đến 50%. Ngoài ra, NHTM là chủ thể có nhu cầu
giao dịch, tác động lớn đến thị trường nên tỷ lệ
cũng hơn các tổ chức tín dụng khác, trường hợp
ngoại tệ.
Trên bình diện quốc tế, thì tỷ lệ khả năng chi
trả trong theo quy định của Việt Nam khá tương
đồng với tỷ lệ bảo đảm thanh khoản (LCR SỐ 18 - Tháng 7/2021 313


TẠP CHÍ CƠNG THÍÍNG

liquidity coverage ratio) của Basel III2. Xét về
hình thức thì cơng thức này tính tốn nhằm đạt
mục tiêu bảo đảm tỷ lệ khả năng chi trả trong 30
ngày giông như Việt Nam. Tuy nhiên, xét về nội
dung và bản chất của nó thì có sự khác biệt khá
lớn. Công thức tỷ lệ bảo đảm thanh khoản theo
Basel III như sau:
LCR (Liquidity

coverage
ratio)

lStOC^of,HQL;A
(High quality liquid assets)
------ 7—TZ------- —— > 100%
Total net cash outflows over
the next 30 calendar days


Cụ thể như sau:
- LCR - Liquidity coverage ratio: tỷ lệ bảo đảm
thanh khoản >100%;
- Stock of HQLA (High quality liquid assets):
dự trữ các tài sản có chát lượng cao;
- Total net cash outflows over the next 30
calendar days: tổng dòng tiền ra thuần trong 30
ngày tiếp theo.
Lộ trình thực hiện3:
1 January 2015

Minimum LCR
60%
________________

1 January 2016

70%

Minimum LCR - tỷ lệ bảo đảm thanh khoản tối
thiểu. Đây là lộ trình thực hiện tỷ lệ bảo đảm
thanh khoản theo Basel II tương ứng tỷ lệ tôi thiểu
là 60% (2015), 70% (2016), 80% (2017), 90%
(2018) và 100% (2019).
Đốì chiếu, so sánh quy định của Việt Nam với
Basel III thì Việt Nam yêu cầu đạt tỷ lệ tối thiểu
50% (2019) trong khi Basel III phải đạt 100%
(2019) và khắc khe hơn LCR > 100 % trong những
năm tiếp theo. Ngồi ra, đơi với ngoại tệ, Việt
Nam tiếp tục giảm tỷ lệ này xuống (i) NHTM:

10%; (ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 5%;
(iii) Ngân hàng hợp tác xã: 5%. Như vậy, quy định
của Việt Nam về tỷ lệ bảo đảm thanh khoản trong
ngắn hạn (30 ngày) chưa đạt được tiêu chuẩn của
Basel III do tỷ lệ quy định thấp hơn.
Thứ hai, quy định về tỷ lệ bảo đảm thanh khoản
dài hạn trong lĩnh vực ngân hàng cần đầy đủ và
toàn diện hơn.
314 So 18-Tháng 7/2021

Tỷ lệ khả năng chi trả bao gồm tỷ lệ dự trữ
thanh khoản và tỷ lệ khả năng chi trả trong vòng
30 ngày. Tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư số
22/2019/TT-BTC quy định ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ dự trữ
thanh khoản tối thiểu 10%. Áp dụng công thức:
7y lẹ dự
73/ s£n C6 Ịịnh Ịhanh khoản cao
trữ thanh = ———------—-—— X100%
khoản (%)
Tổng NỢ phải trả

Trong đó:
(A) Tài sản có tính thanh khoản cao gồm 7 loại
tài sản như trên;
(B) Tổng Nợ phải trả là khoản mục Tổng Nợ
phải trả trên Bảng cân đối tài khoản kế toán, trừ
đi: (i) Khoản tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
và (ii) Khoản cấp tín dụng của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi khác.

Cách tính này mang tầm nhìn dài hơn, dự liệu
khả năng chi trả trong dài hạn. Tuy nhiên, thời
gian cụ thể chưa phân định rõ ràng. Việc xác định
1 January 2017

1 January 2018

1 January 2019

80%
90%
_______________

100%

kỳ hạn 1 năm là cần thiết bởi cân đối nguồn tiền
có kỳ hạn 1 năm, nợ phải trả kỳ hạn 1 năm tương
ứng và đánh giá chính xác, đầy đủ khả năng chi
trả của ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện nền
kinh tế suy trầm hoặc khủng hoảng bùng phát.
Ngồi ra, việc khơng phân chia kỳ hạn giữa tử sô'
và mẫu sô' sẽ tạo khe hở cho NHTM lạm dụng
nguồn vốn ngắn hạn để chi trả cho nợ dài hạn.
Điều này dễ dàng dẫn đến mất thanh khoản cho
chính NHTM và vơ hiệu hóa chức năng thanh tra,
giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
Trên thê' giới, để bảo đảm khả năng chi trả
trong dài hạn, các nước thành viên chính thức4 của
Basel III5 đã áp dụng cơng thức tính tốn như sau:
NSFR6

(net stable
funding
raịị0)

ASF (Available
amount of stable funding)

-100%

=
RSF (Required amount
of stable funding)


TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-BẢO HIỂM

Cụ thể như sau:
- NFSR (net stable funding ratio): tỷ lệ quỹ ổn
địngròng> 100%.
- ASF (Available amount of stable funding):
lượng vơn huy động ổn định có sẵn.
- RSF (Required amount of stable funding):
lượng vốn huy động ổn định cần thiết.
- Điều kiện: lượng vốn huy động ổn định có sấn
1 năm tương ứng lượng vơ'n huy động ổn định cần
thiết 1 năm.
So sánh, đối chiếu tỷ lệ dự trữ thanh khoản của
Việt Nam khá tương đồng với tỷ lệ quỹ ổn định
ròng (NFSR) của Basel III xét về hình thức. Tuy
nhiên, nội dung, cách tính tốn và bản chất của nó

có sự khác biệt đáng kể. Việt Nam không phân kỳ
nợ cụ thể trong khi Basel III xác định 1 năm. Việc
phân kỳ 1 năm giữa tử sô' và mẫu số của Basel III
cho phép dự liệu thanh khoản của NHTM trong
dài hạn chính xác. Ví dụ: Ngân hàng A huy động
100.000.000 VNĐ kỳ hạn 1 năm (dịng tiền vào)
và thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng B cùng
kỳ hạn 1 năm (dòng tiền ra). Khi đáo hạn khoản
tiền gửi này cũng chính là lúc khoản vay này phải
trả vào, khớp đúng thời điểm thì ngân hàng A đã
cân đơ'i thanh khoản chính xác và an tồn. Trong
thực tiễn, ví dụ trên đã minh chứng tính ưu việt
NFSR của Basel III. Nói khác đi, tỷ lệ dự trữ thanh
khoản của Việt Nam chưa đáp ứng tiêu chuẩn
NFSR của Basel III.
Thứ ba, quy định về dữ liệu tính tốn cho tỷ lệ
bảo đảm thanh khoản trong lĩnh vực ngân hàng
còn những bất cập nhất định.
Hiện nay, Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn
mực kế toán bằng các Quyết định số’ 149/2001/
QĐ-BTC, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC, Quyết

định số 234/2003/QĐ-BTC, Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC và Quyết định số 100/2005/
QĐ-BTC. Theo đó, tại chuẩn mực kế tốn số 21
Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC quy định cách
trình bày một báo cáo tài chính bao gồm: (i) Bảng
cân đối kế tốn; (ii) Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh; (iii) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và (v)
Thuyết minh báo cáo tài chính. Trên cơ sở dữ liệu

này, NHTM tính tốn được tỷ lệ bảo đảm thanh
khoản, dự báo khả năng thanh khoản trong tương

lai. Tuy nhiên, mức độ chính xác và an toàn thanh
khoản của NHTM phụ thuộc vào độ tin cậy nguồn
thơng tin này. Do đó, nguồn thơng tin chuẩn xác sẽ
kiểm sốt thanh khoản; ngược lại, thơng tin có độ
tin cậy kém dẫn đến mat thanh khoản, thậm chí gây
phá sản NHTM.
Trên thế giới, kết quả thống kê của IFRS.org
cho thấy, đến tháng 4/2018, có 144 quốc gia và
vùng lãnh thổ trong số 166 quốc gia và vùng lãnh
thổ được khảo sát đã bắt buộc sử dụng chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Phần lớn trong
nhóm 22 q'c gia và vùng lãnh thổ còn lại đã cho
phép hoặc đang trong lộ trình triển khai áp dụng
IFRS). Chỉ cịn 7 quốc gia, trong đó có Việt Nam
vẫn chỉ sử dụng chuẩn mực kế toán riêng7. Chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS) cịn một sơ' bất cập
nhất định, như: (i) VAS hiện chưa có quy định cho
phép tài sản và nợ phải ưả được đánh giá lại theo
giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo; (ii) VAS 21
quy định báo cáo tài chính khơng bắt buộc phải có
báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu; (iii) VAS 3 chỉ
cho phép đánh giá lại tài sản cô' định là bất động
sản, nhà xưởng và thiết bị trong trường hợp có
quyết định của Nhà nước, đưa tài sản đi góp vốn
liên doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập doanh
nghiệp và không được ghi nhận phần tổn that tài
sản hàng năm; (iv) VAS 11 quy định lợi thê'

thương mại được phân bổ dần trong thời gian
không quá 10 năm kể từ ngày mua trong giao dịch
hợp nhất kinh doanh. Trong khi đó, IFRS 3 quy
định doanh nghiệp phải đánh giá giá trị lợi thê'
thương mại tổn thất. Nói cách khác, VAS cịn một
sô' chuẩn mực chưa đáp ứng IFRS.
Như vậy, quy định về an toàn thanh khoản
trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam cịn chưa
tương thích với nội dung của chuẩn mực báo cáo
tài chính q'c tê' và Basel III.
3. Một sơ' đề xuất hồn thiện pháp luật về an
tồn thanh khoản trong hoạt động NHTM tại

Việt Nam hiện nay

Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng pháp
luật Việt Nam về tỷ lệ đảm bảo thanh khoản ngắn
hạn, trung và dài hạn trong lĩnh vực ngân hàng
trong mối tương quan với các lệ quốc tế. Tác giả
nhận thây, các quy định này cịn một sơ' bất cập, cần
SỐ 18-Tháng 7/2021 315


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

sửa đổi bổ sung Điều 14 Thơng tư22/2019/TT-BTC
phù hợp, với các đề xuất sau đây:
Thứ nhất, thay đổi tên gọi tỷ lệ khả năng chi ttả
trong 30 ngày thành tỷ lệ bảo đảm thanh
khoản (LCR - liquidity coverage ratio) phù hợp với

Basel III. Hoặc bổ sung quy định tỷ lệ bảo đảm
thanh khoản tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số
22/2019/TT-BTC.
Đôi với ngân hàng hiện đại, tỷ lệ bảo đảm
thanh khoản (LCR - liquidity coverage ratio) của
Basel III được xem như tiêu chuẩn quan trọng,
mang ý nghĩa phổ quát, tiên tiến nhất hiện nay và
bảo đảm an tồn thanh khoản cho NHTM trong
ngắn hạn. Do vậy, thơng nhất tên gọi “tỷ lệ bảo
đảm thanh khoản - LCR” thay cho “tỷ lệ khả năng
chi trả trong 30 ngày” là một bước tiến lớn trong
quá trình tuân thủ các thơng lệ quốc tế và tham
gia thị trường tài chính - tiền tệ khu và thế giới.
Thứ hai, thay đổi tên gọi tỷ lệ dự trữ thanh
khoản thành tỷ lệ quỹ ổn định ròng (NSFR - net
stable funding ratio) phù hợp với Basel III. Đồng
thời, áp dụng quy định về tỷ lệ quỹ ổn định ròng
tại khoản 2 Điều 14 Thông tư22/2019/TT-BTC.
Hiện nay, trong lĩnh vực ngân hàng, tỷ lệ quỹ
ổn định ròng (NSFR - net stable funding ratio)

được minh chứng như một tiêu chuẩn bắt buộc,
một nghĩa vụ phải thực hiện đối với các thành
viên của Basel III để bảo đảm an toàn thanh
khoản trong dài hạn. Mặc dù Việt Nam khơng là
thành viên chính thức Basel III cũng không nên
tạo ra ngoại lệ mà mềm dẻo chọn “tỷ lệ quỹ ổn
định ròng - NSFR” thay cho “tỷ lệ dự trữ thanh
khoản”. Do vậy, khi NSFR được triển khai trên
thực tế sẽ thúc đẩy nhanh tiến trình tái cấu trúc hệ

thống NHTM hiện nay.
Thứ ba, bổ sung chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS) phù hợp với chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế (IFRS) đi kèm lộ trình cụ thể, trước tiên
VAS 21 quy định báo cáo tài chính là bắt buộc
phải có báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu.
Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) sẽ mang lại nhiều lợi ích cho NHTM Việt
Nam. Cụ thể, IFRS giúp cho cơng tác tính tốn, dự
báo thanh khoản ngắn, trung và dài hạn được chính
xác. Ngồi ra, dự báo thanh khoản chuẩn xác cải
thiện hiệu quả sử dụng vốn, làm gia tăng lợi nhuận
cho NHTM. Trong thực tiễn, IFRS yêu cầu chi phí
và nguồn nhân lực chất lượng cho nên việc triển
khai IFRS phải đi kèm với điều kiện: cần một lộ
trình triển khai cụ thể, khả thi và hiệu quả ■

TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:

1 Đỗ Hoài Linh và Lại Thị Thanh Loan (2018). Thanh khoản hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: Thực trạng
và khuyên nghị. Truy cập tại />2Basel Committee on Banking Supervision (2013), Basel III: The Liquidity Coverage Ratio and liquidity risk
monitoring tools, tạm dịch: Hiệp ước Basel III về tỷ lệ bảo đảm thanh khoản và công cụ giám sát rủi ro thanh
khoản do Uy ban Basel ban hành năm 2013. Truy cập tại />
3Basel Committee on Banking Supervision (2013), Basel III: The Liquidity Coverage Ratio and liquidity risk
monitoring tools, tạm dịch: Hiệp ước Basel III về tỷ lệ bảo đảm thanh khoản và công cụ giám sát rủi ro thanh
khoản do ủy ban Basel ban hành năm 2013. Truy cập tại />4G10 - còn gọi Group of Ten bao gồm 11 quốc gia công nghiệp là Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan,
Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh và Hoa Kỳ. Truy cập tại />
5Basel Committee on Banking Supervision (2014), Basel III: the net stable funding ratio, tạm dịch: Hiệp ước Basel
III về tỷ lệ quỹ ổn định ròng do Uy ban Basel ban hành năm 2014. Truy cập tại />bcbs/publ/d295.pdf


316 SỐ 18-Tháng 7/2021


TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-BẢO HIỂM

6Basel Committee on Banking Supervision (2014). Basel III: the net stable funding ratio, tạm dịch: Hiệp ước Basel
III về tỷ lệ quỹ ổn định ròng do ủy ban Basel ban hành năm 2014. “The NSFR is defined as the amount of

available stable funding relative to the amount of requứed stable funding. This ratio should be equal to at least

100% on an ongoing basis. “Available stable funding” is defined as the portion of capital and liabilities expected to
be reliable over the time horizon considered by the NSFR, which extends to one year. The amount of such stable
funding required ("Required stable funding") of a specific institution is a function of the liquidity characteristics
and residual maturities of the various assets held by that institution as well as those of its off-balance sheet (OBS)
exposures”, tạm dịch: Tỷ lệ quỹ ổn định ròng được định nghĩa là lượng vốn huy động ổn định có sẵn với lượng vốn
huy động ổn định cần thiết. Tỷ lệ này phải tương ứng tối thiểu 100% với giả định NHTM vẫn tiếp tục hoạt động.
Lượng vốn huy động ổn định có sẵn là tỷ lệ vốn và tài sản nợ dự kiến sẽ ổn định trong một khoản thời gian nhất
định, thường trong 1 năm. Lượng vốn huy động ổn định cần thiết phụ thuộc vào (1) đặc điểm thanh khoản và kỳ
hạn còn lại của tài sản mà tổ chức đó nắm giữ và (2) đặc điểm thanh khoản và kỳ hạn còn lại của giá trị của các

khoản mục ngoại bảng. Truy cập tại />7So sánh các khác biệt chính giữa chuẩn mực báo tài chính quốc tế và chuẩn mực kế tốn Việt Nam. Truy cập tại
/>
TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng 2010.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2019), Thông tư sô'22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 quy định các giới hạn,

tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
3. Bộ Tài chính (2001), Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về ban hành và công bố bốn
(4) chuẩn mực kê'toán Việt Nam đợt 1.


4. Bộ Tài chính (2002), Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 về ban hành và công bố sáu
(6) chuẩn mực kê'tốn Việt Nam đợt 2.
5. Bộ Tài chính (2003), Quyết định số234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 về ban hành và cơng bơ'sáu
(6) chuẩn mực kế tốn Việt Nam đợt 3.

6. Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 2 năm 2005 về ban hành và cơng bố sáu (6)
chuẩn mực kế tốn Việt Nam đợt 4.

7. Bộ Tài chính (2005), Quyết định sơ' 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005 về ban hành và cơng bố bốn
(4) chuẩn mực kế tốn Việt Nam đợt 5.

8. Basel Committee on Banking Supervision (2012), Basel III regulatory consistency assessment (Level 2),
Preliminary report: United States of America, />
9. Bank for International Settlements (2012), Basel III regulatory consistency assessment (Level 2), Japan.
https ://www. bis. org/bcbs/implementation/12_Jp.pdf
10. Basel Committee on Banking Supervision (2017), Regulatory Consistency Assessment Programme (RCAP)
Assessment of Basel III LCR regulations - China, />
11. Basel Committee on Banking Supervision (2010), Basel III: International framework for liquidity risk
measurement, standards and monitoring, />12. Basel Committee on Banking Supervision (2014), Basel III:
https://WWW. bis. org/bcbs/publ/d295.pdf

the net stable funding ratio.

SỐ 18 - Tháng 7/2021 317


TẠP CHÍ CƠNG THIÍ0NG
13. Basel Committee on Banking Supervision (2013), Basel III: The Liquidity Coverage Ratio and liquidity risk
monitoring tools, />14. Copenhagen Economics - CE. (2019). EU implementation of the final Basel III framework - Impact on the

banking market and on the real economy. />publicationPDF/0/510/1574257984/191122_copenhagen-economicsjtnal-basel-iii-evaluation.pdf

Ngày nhận bài: 22/6/2021
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 4/7/2021
Ngày châp nhận đăng bài: 20/7/2021

Thơng tin tác giả:
NCS. MAI HỒNG ĐỨC DUY

Khoa Luật kinh tế
Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

THE LIQUIDITY STANDARDS OF COMMERCIAL BANK
- FROM THE LEGAL THEORETICAL PERSPECTIVE
• Ph D Candidate MAI HOANG DUC DUY
School of Economic Law, Unversity of Economic and Law
Vietnam National University - Ho Chi Minh City Campus
ABSTRACT:
This paper analyzes the inadequacies and shortcomings of the provisions in the 2010 Law
on Credit Institutions and the provisions in the Cữcular No. 22/2019/TT-NHNN dated
November 15,2019 of the State Bank of Vietnam on prescribing limits and prudential ratios in
operations of banks and foreign bank branches. Based on the paper’s findings, this paper
proposes some recommendations to improve the effectiveness of Vietnam’s regulations to
meet the international practices, and regional and international integration of the Vietnam’s
banking and financial sector.
Keywords: liquidity, liquidity standard, liquidity coverage ratio, net stable funding ratio,
commercial bank.

318 SỐ 18-Tháng 7/2021




×