Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bàn về quy định pháp luật bảo vệ môi trường không khí tại Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.71 KB, 5 trang )

IUẬT

BÀN VỀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
• NGUYỄN HUỲNH ANH NHƯ

TĨM TẮT:
Bài viết phân tích những quy định pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí (BVMTKK), những
ưu điểm và bâì cập, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về BVMTKK, hướng
đến việc xây dựng Luật Phịng ngừa và Kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí tại Việt Nam hiện nay.
Từ khóa: ơ nhiễm khơng khí, bảo vệ mơi trường, Luật Phịng ngừa và Kiểm sốt ơ nhiễm

khơng khí.

1. Đặt vấn đề
Ơ nhiễm khơng khí (ƠNKK) được hiểu là sự biến
đổi của các thành phần môi trường không phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn
môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật1. Các hợp chất ÔNKK gồm: dioxide lưu
huỳnh, khí monoxide carbon và nitrat, nhưng cũng
có thể bao gồm các chất độc hại như kim loại nặng;
các hạt rất nhỏ có thể được phát ra trực tiếp từ các
nguồn năng lượng như các phương tiện cơ giới hoặc
các nhà máy điện, hoặc chúng có thể hình thành khi
các loại khí như amoni từ phân bón phản ứng với
các chất ô nhiễm khác trong khí quyển.
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh, hít
thở khơng khí ơ nhiễm làm tăng nguy cơ mắc bệnh


suy nhược và gây chết người như bệnh tim, đột
quỵ, ung thư phổi và viêm phế quản mãn tính.
ƠNKK là nguy cơ sức khỏe gây tử vong hàng thứ
tư trên thế giới, gây ra 1/10 số tử vong vào năm
2013. Đồng thời, ƠNKK từ các ngành cơng nghiệp,
công trường xây dựng, nông nghiệp, các phương
tiện xe cộ và việc đốt các nguồn năng lượng bẩn
tiếp tục gia tăng2.
Việt Nam nằm trong số các quốc gia có khơng
khí ô nhiễm cao trên thế giới. Công nghiệp hóa
càng mạnh, đơ thị hóa càng phát triển thì nguồn

thải gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí càng nhiều,
áp lực làm biến đổi chất lượng khơng khí theo
chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu BVMTKK
càng quan trọng. Một trong những hình thức hữu
hiệu để quản lý và BVMTKK là bằng pháp luật.
2. Thực trạng quy định pháp luật BVMTKK
tại Việt Nam hiện nay
Thời gian qua, pháp luật về BVMTKK ở Việt
Nam đã từng bước được xây dựng và hồn thiện,
góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh các quan
hệ xã hội liên quan trực tiếp tới lĩnh vực mơi
trường khơng khí. Thực tiễn đã cho thấy vị trí, vai
trị của pháp luật đốì với sự nghiệp bảo vệ mơi
trường (B VMT), là công cụ đảm bảo thực hiện cho
các biện pháp BVMTKK. Tuy nhiên, hiện tượng
vi phạm pháp luật về BVMTKK vẫn diễn ra phổ
biến với tính chất và mức độ khác nhau; mơi
trường khơng khí ở nhiều nơi tiếp tục bị xuống cấp

đến mức báo động. Tính đặc thù của pháp luật có
ý nghĩa rất lớn, là cơng cụ mạnh mẽ để BVMT,
điều chỉnh các hành vi tác động đến môi truờng.
BVMTKK cần thực hiện nhiều biện pháp kết hợp
với nhau, trong đó có biện pháp kinh tế, khoa học
- kỹ thuật, biện pháp giáo dục. Tất cả các biện
pháp này chỉ thực hiện được khi dựa trên các quy
định của pháp luật.
SỐ 14 - Tháng 6/2021

21


TẠP CHÍ CƠNG TllhflNG
2.1. Đánh giá chung về pháp luật BVMTKK
2.1.1. Các ưu điểm trong quy định pháp luật về
BVMTKK
Hệ thơng pháp luật về BVMT nói chung và
BVMTKK nói riêng đã phát triển cả nội dung lẫn
hình thức, điều chỉnh tương đôi đầy đủ các yếu tô'
tạo thành môi trường, trong đó, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật tương đô'i đầy đủ về
BVMTKK, những quan hệ xã hội cơ bản phát sinh
trong hoạt động BVMTKK đã được quy định khá
đầy đủ và tồn diện. Cụ thể, hệ thơng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mơi trường khơng
khí cũng đã được ban hành làm cơ sở pháp lý cho
việc xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể
trong việc BVMTKK. Các quy định pháp luật đã
chú trọng tới khía cạnh tồn cầu của vấn đề mơi

trường. Chức năng quản lý nhà nước về BVMTKK
đã được tập trung vào một đầu mối thông nhất là
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều này dẫn đến
giải quyết và xử lý các vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực mơi trường khơng cịn rườm rà. Ưu điểm
tiếp theo là thiết lập được một cơ chế cơng khai
hố, dân chủ hố trong hoạt động BVMTKK. Hiện
nay, Luật BVMT năm 2020 đã được Quốc hội nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XIV,
kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17/11/2020, quy định
tại Điều 153 và Điều 154 thể hiện rõ trách nhiệm
BVMT là sự nghiệp của tồn dân chứ khơng phải
là trách nhiệm riêng của Nhà nước.
Việt Nam đã xây dựng được hệ thống chế tài
xử lý vi phạm pháp luật môi trường khơng khí
tương đối đầy đủ. Có 3 loại biện pháp chế tài cơ
bản mà pháp luật thường sử dụng để điều chỉnh
hành vi của tổ chức, cá nhân trong xã hội, đó là
chế tài dân sự, chế tài hành chính và chế tài hình
sự. Cho đến nay, có thể nói, pháp luật về BVMT
đã có đủ 3 loại chế tài này.
Trong lĩnh vực BVMT nói chung và BVMTKK
nói riêng có một “dấu ấn” đặc biệt của quy định
pháp luật về vấn đề ưên, đó là sự kiện Luật B VMT
năm 2020 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10
thơng qua ngày 17/11/ 2020, bắt đầu có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2022. Cụ thể, trong lĩnh vực
BVMTKK, theo tác giả tìm hiểu có một số quy
định thay đổi như sau:

Luật BVMT 2020 gồm 16 chương, 171 điều,
được bố cục lại so với Luật BVMT năm 2014,

22

Số 14-Tháng 6/2021

đưa quy định về bảo vệ các thành phần môi
trường lên đầu, thể hiện rõ mục tiêu xuyên suốt
là bảo vệ các thành phần môi trường, bảo vệ sức
khỏe người dân, coi đây là nội dung trọng tâm,
quyết định cho những chính sách BVMT khác.
Bên cạnh đó, Luật đồng bộ các cơng cụ quản lý
môi trường theo từng giai đoạn của dự án, bắt
đầu từ khâu xem xét chủ trương đầu tư, thẩm
định, thực hiện dự án cho đến khi dự án đi vào
vận hành chính thức và kết thúc dự án, bao gồm:
Chiến lược BVMT quốc gia, quy hoạch BVMT,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá sơ bộ
tác động môi trường, đánh giá tác động môi
trường (ĐTM), giấy phép môi trường (GPMT) và
đăng ký môi trường.
Luật BVMT 2020 tiếp cận phương pháp quản
lý môi trường xuyên suốt, khoa học đô'i với dự
án đầu tư dựa trên các tiêu chí mơi trường; sàng
lọc, khơng khuyến khích các dự án khơng tn
theo quy luật tự nhiên, chiếm dụng lớn diện tích
rừng, đất lúa, tác động đến các di sản thiên
nhiên, khu bảo tồn; áp dụng công cụ quản lý môi
trường phù hợp theo từng giai đoạn, từ việc xây

dựng chiến lược, quy hoạch đến thực hiện dự án
đầu tư. Theo đó, dự án đầu tư được phân thành 4
nhóm: Có nguy cơ tác động xấu đến mơi trường
mức độ cao, có nguy cơ, ít có nguy cơ hoặc khơng
có nguy cơ tác động xấu đến môi trường. Tương
ứng với từng đối tượng dự án cụ thể, cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường sẽ áp dụng các
cơ chế quản lý phù hợp.
Ngoài ra, liên quan đến BVMTKK, Luật
BVMT 2020 đã quy định thúc đẩy phân loại rác
thải tại nguồn; định hướng cách thức quản lý, ứng
xử với chất thải, góp phần thúc đẩy kinh tế tuần
hoàn ở Việt Nam.
Đặc biệt, Luật BVMT 2020 đã cụ thể hóa các
quy định về ứng phó biến đổi khi hậu, thúc đẩy
phát triển thị trường cacbon trong nước. Luật
BVMT 2020 đã bổ sung các quy định về thích ứng
với biến đổi khí hậu (BĐKH), giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính, bảo vệ tầng ơzơn, trong đó xác định
nội dung và trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các Bộ, ngành liên quan và địa phương
về thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính; bổ sung quy định về lồng ghép nội dung
ứng phó với BĐKH vào hệ thơng chiến lược, quy
hoạch, thực hiện cam kết quốc tế về BĐKH và bảo


LUẬT
vệ tầng ôzôn. Đặc biệt, Luật đã lần đầu tiên chế
định về tổ chức và phát triển thị trường các-bon

ihư là cơng cụ để thúc đẩy giảm phát thải khí nhà
únh trong nước, góp phần thực hiện về giảm nhẹ
?hát thải khí nhà kính do Việt Nam cam kết khi
tham gia Thỏa thuận Paris về BĐKH. Liên quan
đến điểm mới pháp luật BVMTKK, Luật BVMT
2020 đã tạo lập chính sách phát triển các mơ hình
tăng trưởng kinh tế bền vững. Phát triển kinh tế
bền vững thông qua việc thúc đẩy các mơ hình
kinh tế xanh, kinh tế tuần hồn, kinh tế ít phát thải
cac-bon, đầu tư vào vốn tự nhiên đang là xu hướng
chủ đạo trong phát triển kinh tế của các nước trên
thế giới hiện nay, nhất là các nưốc đang phát triển,
trong đó có Việt Nam.
2.2.2. Những bất cập trong quy định pháp luật về
BVMTKK
Thành công của pháp luật BVMT nói chung và
pháp luật BVMTKK nói riêng ở Việt Nam là đã
có văn bản điều chỉnh hầu hết các hoạt động có
liên quan đến lĩnh vực mơi trường khơng khí xác
định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá
trình khai thác, quản lý và bảo vệ các thành tố mơi
trường khơng khí, tạo hành lang pháp lý quan trọng
cho công cuộc BVMTKK ở Việt Nam. Tuy nhiên,
thực tiễn triển khai thực hiện pháp luật về
BVMTKK đã cho thấy những bất cập. hạn chế
nhất định trong bản thân pháp luật BVMT cũng
như cơ chế tổ chức thực thi pháp luật về B VMT rất
cần được nghiên cứu tháo gỡ.
Hiện nay, những quy định về phòng ngừa và
kiểm sốt ƠNKK cịn quy định trong nhiều văn

bản khác nhau, ngồi Luật BVMT 2014, Luật
BVMT 2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021,
Chính phủ đã ban hành: Nghị định sơ'
155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT; Nghị
định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản
lý chát thải và phế liệu; Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành: Quyết định số 909/2010/QĐ-TTg ngày
17/6/2010 của phê duyệt Đề án kiểm sốt khí thải
mơ tơ, xe gắn máy tham gia giao thông tại các
tỉnh, thành phô'; Quyết định sô' 855/QĐ-TTg ngày
06/6/2011 phê duyệt Đề án kiểm sốt ơ nhiễm
mơi trường trong hoạt động Giao thông vận tải;
Quyết định sô' 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 về
Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Quyết định sô' 166/QĐ-TTg

ngày 21/01/2014 ban hành Kê' hoạch thực hiện
Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Quyết định sơ' 985a/QĐ-TTg
ngày 01/6/ 2016 về việc phê duyệt kê' hoạch hành
động quô'c gia về quản lý châ't lượng khơng khí
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Những
quy định cịn tản mạn trong nhiều văn bản. cần có
văn bản thơng nhât, tạo thuận lợi cho việc áp
dụng, bảo vệ có hiệu quả thành phần mơi trường
đặc thù là khơng khí.
Hiệu quả cơng tác tổ chức thực hiện pháp luật
BVMTKK ở Việt Nam còn thâ'p, tình trạng vi
phạm pháp luật về BVMTKK cịn khá phổ biến.

Cơ chế phôi kết hợp giữa các cơ quan, ban. ngành
và chính quyền địa phương trong cơng tác
BVMTKK cịn nhiều bâ't cập, cần tiếp tục nghiên
cứu cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý nhà nước và tính khả thi của pháp luật
BVMTKK. Một vâ'n đề liên quan đến việc nâng
cao hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật về BVMTKK là đổi mới, cải
tiến các thiết bị quan trắc môi trường hiện đại để
kịp thời phát hiện và xử lý. Pháp luật về trách
nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại về mơi trường)
trong lĩnh vực BVMTKK cịn q chung chung,
thiếu cụ thể và khó áp dụng trên thực tế. Chưa có
quy định rõ ràng để phân biệt giữa trách nhiệm
khắc phục, phục hồi mơi trường theo pháp luật về
hành chính và trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo pháp luật về dân sự.
3. Kết luận
Theo nội dung phân tích, tác giả đưa ra một sơ'
kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật về BVMTKK
hiện nay như sau:
Thứ nhất, kịp thời có những văn bản hướng dẫn
cụ thể triển khai Luật BVMT năm 2020 đã được
Quốc hội thơng qua vào kì họp thứ 10/17/11 năm
2020. Các văn bản hướng dẫn về công tác xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT, quy
định những hành vi bị xử phạt tương thích với Luật
BVMT năm 2020. Bổ sung, sửa đổi những biện
pháp khắc phục hậu quả quy định chung cho các
hành vi còn nhiều lúng túng khi áp dụng trên thực

tê' hiện nay như buộc khơi phục lại tình trạng mơi
trường đã bị ơ nhiễm hoặc phục hồi môi trường bị
ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra, buộc nộp
lại sơ' lợi bât hợp pháp có được do thực hiện vi
phạm hành chính, cần thiết rà soát và ban hành
số 14 - Tháng Ó/2021

23


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG
các quy chuẩn kỹ thuật địa phương đơ'i với khí thải
và quy chuẩn kỹ thuật chất lượng mơi trường
khơng khí xung quanh tại một số’ tỉnh, thành phố
đặc thù như TP. Hồ Chí Minh.
Thứ hai, hồn thiện pháp luật về BVMTKK
gắn với bảo đảm quyền được sống trong môi
trường trong lành. Quyền này đã được ghi nhận
tại Điều 43 Hiến pháp 2013 và trở thành nguyên
tắc của Luật BVMT 2014. Tuy nhiên, vấn đề hiện
nay là pháp luật cần quy định rõ cơ chế pháp lý
để bảo đảm thực hiện quyền này trên thực tiễn.
Hơn nữa, trong lúc chưa hoàn thiện cơ chế hiến
pháp để bảo vệ quyền được sông trong môi
trường trong lành, điều quan trọng là cần phải
hồn thiện cơ chế pháp lý thơng thường. Theo đó,
cần cụ thể hóa các quy định về xác định thiệt hại
mơi trường khơng khí làm cơ sở để u cầu bồi
thường thiệt hại về mơi trường khơng khí. Ghi
nhận quyền khỏi kiện tập thể liên quan đến ô

nhiễm mơi trường khơng khí, quy định về nghĩa
vụ chứng minh khi yêu cầu bồi thường thiệt hại
về môi trường không khí, thiệt hại về sức khỏe,
tài sản, tính mạng do ô nhiễm môi trường không
khí gây ra,... Hiện nay, Bộ luật Tố tụng Dân sự
2015 đã bước đầu ghi nhận về vấh đề này, mặc
dù vậy, cần có những hướng dẫn cụ thể hơn để
bảo vệ có hiệu quả quyền được sông trong môi
trường trong lành của mọi người khi bị hành vi vi
phạm pháp luật môi trường xâm phạm.
Thứ ba, cần cụ thể hơn nữa các quy định về
khuyến khích cho tổ chức, cá nhân thực hiện các
hoạt động thân thiện mơi trường khơng khí cũng
như ứng phó với BĐKH. Khơng chỉ khuyến khích
mà Nhà nước cịn quy định cụ thể về trách nhiệm
của mình trong tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ đối
với q trình này. Có những ưu đãi pháp lý,
khuyến khích phát triển kinh tế xanh cho phát triển
bền vững như các mơ hình sử dụng hiệu quả tài
nguyên và sản xuất sạch hơn trong công nghiệp,
mơ hình tiêu thụ xanh: nhãn sinh thái, thực phẩm
sạch, mơ hình cộng đồng bảo tồn cây di sản Việt
Nam, góp phần phát triển kinh tế xanh của đất
nước; xây dựng nông nghiệp nông thôn mới trong
định hướng kinh tế xanh ở Việt Nam; giảm phát
thải khí nhà kính thơng qua nỗ lực hạn chế mất
rừng và suy thoái rừng.
Thứ tư, đối với các quy định về quy chuẩn kỹ
thuật mơi trường khơng khí, bao gồm: quy chuẩn


24

SỐ 14-Tháng 6/2021

về chất lượng mơi trường khơng khí xung quanh
và quy chuẩn kỹ thuật mơi trường về khí thải.
Một là, Luật cần phân loại rõ đâu là nguồn thải
cố định, đâu là nguồn thải di động để có thể xây
dựng được hệ thơng quy chuẩn kỹ thuật về khí
thải tồn diện. Hai là, cần nghiên cứu, bổ sung
hoàn thiện quy chuẩn kỹ thuật mơi trường khơng
khí đối với lĩnh vực nơng nghiệp, dịch vụ. Hoàn
thiện các quy chuẩn này nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường khơng khí
trong nhà nhằm bảo vệ sức khỏe của người lao
động cũng như mọi người.
Thứ năm, cần thiết đưa quy định về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại mơi trường khơng khí
dựa trên tính tổng cơng suất hoạt động của nhà
máy, từ đó, cho thấy lượng thải chưa được xử lý
ra mơi trường khơng khí và mức bồi thường là chi
phí để xử lý lượng thải đó đạt quy chuẩn khí thải.
Khi xác định được ơ nhiễm mơi trường khơng khí,
đó sẽ là cơ sở cho tổ chức cá nhân được yêu cầu
bồi thường thiệt về sức khỏe, tính mạng, tài sản
do ÔNKK gây ra.
Thứ sáu, về lâu dài, cần thiết xây dựng Luật
Phịng ngừa và Kiểm sốt ƠNKK mang tính chất
phịng ngừa, kiểm sốt, bảo vệ thành phần mơi
trường chun biệt là khơng khí tại Việt Nam.

Đây là cơ sở quan trọng để thực hiện phịng ngừa,
kiểm sốt và BVMTKK được hiệu quả hơn cũng
như phù hợp với nội dung pháp luật quốc tế về
BVMT hiện nay.
Trên đây là một số ý kiến tác giả kiến nghị
nhằm hoàn thiện pháp luật về BVMTKK ở Việt
Nam hiện nay, ngoài ra để BVMTKK đạt hiệu
quả, tác giả đề xuất cần hoàn thiện quá trình thực
hiện pháp luật BVMTKK như sau:
Thứ nhất, tăng cường cơng tác tun truyền
phổ biến pháp luật BVMT nói chung và
BVMTKK nói riêng, tuyên truyền giáo dục về
tầm quan trọng của mơi trường khơng khí, tác hại
của việc ƠNKK đến sức khỏe và cuộc sống của
con người.
Thứ hai, đổi mới đầu tư các thiết bị quan trắc
môi trường, kịp thời phát hiện và xử lý hành vi
vi phạm, ứng dụng cơng nghệ thơng tin quan trắc
tự động và kết nốì trực tiếp đến cơ quan chức
năng quản lý môi trường; tăng cường công tác
thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm và giải quyết
tranh châp về môi trường ■


LUẬT
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:
'Khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
2Xem .

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1.

Quốc hội (2014), Luật sô' 55/2014/QH13: Luật Bảo vệ môi trường, ban hành ngày 23 tháng 6 năm 2014.

2.

Quốc hội (2020), Luật sô' 72/2020/QH14: Luật Bảo vệ môi trường, ban hành ngày 17 tháng 11 năm 2020.

3.

Quốc hội (2006), Luật số68/2006/QH11: Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, ban hành ngày 29 tháng 6

năm 2006.
4. Chính phủ (2015), Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quảy lý chất thải và phế liệu, ban hành ngày 24 tháng 4 năm

2015.
5. Chính phủ (2016), Nghị định 155/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
ban hành ngày 18 tháng 11 năm 2016.
6. PGS.TS. Hồng Thế Liên chủ biên (2017), Pháp luật mơi trường phục vụ phát triển bền vững ở Việt Nam, Hà
Nội: NXB Chính trị quốc gia sự thật.
7. Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam (2016), Kinh tê'xanh cho phát triển bền vững trong bối cảnh

biến đổi khí hậu, Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.
8. Mai Hải Đăng (2018), Pháp luật Nhật Bản, Trung Quốc về ô nhiễm không khí và gợi ý chính sách đối với
Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, 6(358), 55-64.

9.

VEA (2020). Những điểm mới mang tính đột phá của Luật Bảo vệ môi trường 2020. Truy cập tại


luat-bao-ve-moi-truong-2020

Ngày nhận bài: 27/4/2021
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 20/5/2021
Ngày chấp nhận đăng bài: 3/6/2021

Thông tin tác giả:
NGUYỄN HUỲNH ANH NHƯ
Khoa Luật, Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh

DISCUSSING CURRENT LEGAL REGULATIONS
ON AIR PROTECTION IN VIETNAM
• NGUYEN HUYNH ANH NHU

Faculty of Law, Ho Chi Minh City Open University
ABSTRACT:
This paper analyzes legal regulations on air protection and points out their advantages and
disadvantages. Based on the paper’s findings, some recommendations are proposed to improve
legal regulations on air protection in order to effectively make the Law on Prevention and
Control of Air Pollution in Vietnam.
Keywords: air pollution, environmental protection, Law on Prevention and Control of Air
Pollution.

SỐ 14-Tháng Ó/2021

25




×