Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Một số vấn đề pháp lý về mua bán căn hộ chung cư hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.5 KB, 6 trang )

TẠP Ni CÓNG TMlMt

MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VE

MUA BÁN CĂN HỘ CHUNG cư HIỆN NAY
• PHAN THỴ TƯỜNG VI

TÓM TẮT:
Thị trường bất động sản (BĐS) Việt Nam ngày càng xuất hiện nhiều dự án nhà chung cư

thương mại đa dạng, đáp ứng với nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng khơng chỉ để ở mà
cịn kết hợp nhiều mục đích khác như kinh doanh thương mại, dịch vụ,... Vì vậy, việc hiểu rõ
những vấn đề pháp lý về mua bán căn hộ chung cư sẽ giúp người mua nhà chung cư an tâm tránh
được những rủi ro pháp lý, nhằm bảo đảm cho việc an cư, cũng như thỏa mãn các nhu cầu khác
về việc sử dụng căn hộ chung cư. Bài viết phân tích, đánh giá một số vấn đề pháp lý về mua bán
căn hộ chung cư hiện nay.

Từ khóa: nhà chung cư, căn hộ chung cư, hợp đồng mua bán nhà ở.

1. Đặt vấn đề
Căn hộ chung cư ngày càng trỏ thành sự lựa
chọn Ưu tiên của người dân khi muốn có một ngơi
nhà để sinh sông và cũng là đối tượng ưu tiên
hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh BĐS
chọn để đầu tư kinh doanh trong thị trường BĐS
Việt Nam hiện nay, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của người dân. Với sự phát triển nhanh chóng
có lúc tăng trưởng nóng trên thị trường BĐS về
phân khúc căn hộ chung cư, Nhà nước cần phải

tăng cường sự kiểm soát bằng pháp luật để bảo


đảm cho sự phát triển lành mạnh của thị trường
BĐS Việt Nam và tạo lập sự ổn định về mặt xã
hội cho người dân. Tuy nhiên, người dân cũng cần
có sự hiểu biết về pháp luật liên quan đến giao
dịch mua bán căn hộ chung cư để tự bảo vệ mình
khi chọn mua căn hộ, tránh “tiền mất tật mang".
Vì vậy, trong bài viết này, tác giả muốn đề cập

62

SÔ'15-Tháng 6/2021

đến một số’ vấn đề pháp lý liên quan đến giao dịch
mua bán căn hộ chung cư mà người mua - khách
hàng cần phải biết để tránh những rủi ro pháp lý
khi giao kết với chủ đầu tư. Cụ thể, bài viết đề cập
đến 3 vấn đề cơ bản liên quan đến căn hộ chung
cư, đó là: (ĩ) thời hạn quyền sử dụng đất đối với
căn hộ chung CƯ; (ii) phần diện tích thuộc sở hữu
chung và sở hữu riêng trong nhà chung CƯ; (iii)
hình thức hợp đồng mua bán căn hộ chung cư.
2. Một số vân đề pháp lý mà người mua căn
hộ chung CƯ cần phải lưu ý

2.1. Thời hạn quyền sử đất đôi với căn hộ
chung cưhỗn hợp
Hiện nay, chưa có quy định pháp luật về “căn
hộ chung cư”, mà chỉ có quy định về “nhà chung
cư" tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 như
sau:“Nhà chung cư là có 2 tầng trở lên, có nhiều

căn hộ, có lơi đi, cầu thang chung, có phần sở hữu


LUẬT

riêng, phần sở hữu chung và hệ thống cơng trình
hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây
dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây
dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh

“Đối với dự án kinh doanh nhà ở dể bán hoặc để
bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì
thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định
theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền

doanh”. Bên cạnh đó, tại Khoản 13 Điều 3 Luật
Nhà ở 2014: ‘‘Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở
hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích khác
trong nhà chung cư”. Như vậy, người mua nhà
chung cư được hiểu là người sẽ trở thành chủ sở
hữu một phần diện tích trong tồn bộ nhà chung
cư, với mục đích sử dụng căn hộ chung cư đê ở
hoặc vừa kết hợp đê ở và kinh doanh. Chính mục
đích sử dụng căn hộ chung cư để ở hay dùng làm
thương mại, dịch vụ sẽ là yếu tô' tiền đề mà người
mua căn hộ cần phải lưu ý trước khi tìm hiểu các
loại dự án nhà chung cư của doanh nghiệp kinh
doanh BĐS. Đôi với doanh nghiệp kinh doanh
BĐS, với vai trò là chủ đầu tư, chủ thể quyết định

đơi với dự án đầu tư của mình, cũng cần xác định
rõ tạo lập nhà chung cư đơn thuần với mục đích đê
ở hay nhà chung cư hỗn hợp kết hợp ở với thương
mại, dịch vụ.
Căn hộ chung cư cho dù được sử dụng với mục
đích nào thì vẫn ln có giá trị lớn, có khi đó là tài
sản lớn duy nhát cả đời người. Vì vậy, vấn đề sở
hữu đối với loại tài sản đó ln là mơi quan tâm
đầu tiên của người mua căn hộ. Đôi với người mua
căn hộ thường là hộ gia đình hay cá nhân cần phải
hiểu rõ quy định hiện nay của pháp luật về thời
hạn sở hữu đôi vối loại BĐS này. Căn hộ chung cư
là tài sản hình thành trên đất, nên vân đề sở hữu
tài sản này gắn liền với thời hạn của quyền sử
dụng đất. Gần 10 năm trở lại đây, trên thị trường
BĐS Việt Nam ngày càng xuất hiện nhiều dự án
nhà chung cư kết hợp nhiều mục đích với nhau,
vừa để ở (căn hộ ở), vừa kết hợp lưu trú với làm
văn phòng (officetel)1, hay như lưu trú với làm du
lịch nghỉ dưỡng (condotel)2. Chủ dự án đầu tư xây
dựng căn hộ chung cư với mục đích để ở hoặc có

lâu dài”. Tức là người mua nhà chung cư trong tất
cả các dự án chung cư, bao gồm chung cư hỗn hợp
sẽ được cấp Giây chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ổn định lâu dài, trừ trường
hợp người nước ngoài sở hữu nhà ở có thời hạn tại
Việt Nam4. Ngồi ra, theo Điểm b Khoản 2 Điều
19 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
“Quyền sử dụng đất của các chủ sở hữu sau khi

mua các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung
cư, tịa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng là
quyền sử dụng chung và phải thống nhất theo một
hình thức sử dụng ổn định lầu dài hoặc thuê, nếu là
quyền sử dụng đất thuê thì phải thống nhất về thời
hạn thuê đất”. Như vậy, đối với chung cư hỗn hợp,
người mua nhà ở chung cư và người mua căn hộ
khách sạn đều có quyền sử dụng đất như nhau.

mục đích hỗn hợp, với diện tích sàn nhà chung cư
được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại,
dịch vụ thì mục đích chính của phần diện tích đất
xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở3.
Theo Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013,

với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định

Nếu người sở hữu nhà ở chung cư được công nhận
quyền sử dụng đất ổn định lâu dài, thì người sở
hữu càn hộ du lịch trong nhà chung cư hỗn hợp
cũng phải được công nhận thời hạn quyền sử dụng
dất ổn định lâu dài.
Tuy nhiên, ngày 14/02/2020, Bộ Tài nguyên
và Môi trường có văn bản số’ 703/BTNMT -

TCQLĐĐ “Vể việc hướng dẫn chê' độ sử dụng đất
và việc chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây
dựng khơng phải nhà ở”. Theo văn bản này, Bộ
Tài nguyên và Môi trường đã xác định đất xây
dựng căn hộ dịch vụ (được hiểu là condotel) là đất

thương mại, dịch vụ. Theo pháp luật hiện hành,
chủ dự án đầu tư sử dụng ãấỉ vào mục đích thương
mại, dịch vụ sẽ theo hình thức th đất có thời hạn
là không quá 50 năm. Trong trường hợp đặc biệt
đơi với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vón
chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khàn mà cần thời hạn dài hơn
thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm5. Như
vậy, thời hạn sở hữu condotel của người mua
(khách hàng) sẽ theo thời hạn sử dụng đất của chủ
đầu tư đối với dự án condotel là tối đa không quá

SỐ 15 - Tháng 6/2021

63


TẠP CHÍ CƠN6 THƯƠNG

50 nãm; trong trường hợp đặc biệt là 70 năm. Tuy
nhiên, vấn đề mà Bộ Tài nguyên và Môi trường
chưa làm rõ là thời hạn này chỉ áp dụng đôi với dự
án condotel thuần túy, hay áp dụng chung cho dự
án chung cư hỗn hợp bao gồm nhà ở và condotel?
2.2. Diện tích thuộc sở hữu chung và sở
hữu riêng
Điều khoản quy định về sở hữu đối với phần
diện tích riêng - chung trong nhà chung cư là một
nội dung rất quan trọng. Nếu trong hợp đồng mua
bán căn hộ chung cư không quy định chi tiết, chặt

chẽ về phần diện tích riêng - chung thì dễ dẫn đến
xung đột giữa chủ đầu tư với người mua căn hộ
chung cư. Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và
Luật Nhà ở 2014 đều quy định rõ về các phần
diện tích chung - riêng trong nhà chung cư và buộc
các bên trong hợp đồng mua bán nhà chung cư
phải xác định rõ diện tích, trang thiết bị sử dụng
chung và diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng
của các chủ sở hữu6. Việc xác định diện tích chung
- riêng, cụ thể là vị trí của từng phần diện tích này
không nằm trong hợp đồng mua bán căn hộ chung
cư, mà nằm trong các quyết định, giấy phép, hồ
sơ thiết kế công năng sử dụng của nhà chung cư
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt7.
Nhưng người mua căn hộ chung cư lại khó tiếp cận
các loại hồ sơ này, đồng thời cũng cần có hiểu biết
về lĩnh vực thiết kế, xây dựng mới có thể đọc hiểu
được những loại giấy tờ này. Cụ thể, một trong
những vân đề thường xảy ra xung đột giữa chủ
đầu tư với người mua căn hộ chung cư khi đã trở
thành cư dân sinh sống trong nhà chung cư, đó là
phần diện tích dành cho việc đỗ xe. Thông tư sô
29/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng về quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư cũng chỉ quy
định về diện tích tơi thiểu dành cho chỗ đỗ xe, mà
không giải quyết triệt để về việc phân định rạch
rịi, cụ thể về vị trí đỗ xe dành cho cư dân chung
CƯ, phần dành cho khách của khu vực thương mại
trong nhà chung cư và dành cho khách vãng lai.
2.3. Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư là

hợp đồng theo mẫu
Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư là cơ sở
pháp lý xác lập giao dịch giữa bên bán - chủ đầu
tư với người mua. Tuy nhiên, hợp đồng này là một

64

SỐ 15 - Tháng Ó/2021

trong những trường hợp là hợp đồng theo mẫu8.

Theo Khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng 2010 (Luật BVQLNTD) quy định

các loại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung thuộc Danh mục9 hàng hóa thiết yếu do
Thủ tướng Chính phủ ban hành phải đăng ký với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng. Quy định về đăng
ký hợp đồng theo mẫu nhằm mục đích giúp cơ
quan quản lý nhà nước rà soát, loại bỏ các điều
khoản lạm dụng, gây ảnh hưởng đến các quyền
lợi người mua căn hộ như cho phép bên bán thay
đổi giá trong thời hạn bàn giao căn hộ, hạn chế
loại trừ quyền khiếu nại khởi kiện của người mua
căn hộ..., đồng thời công khai cho người mua căn
hộ biết, nắm được nội dung của hợp đồng10.

Tuy nhiên, việc giao kết hợp đồng theo mẫu về
mua bán căn hộ chung cư vẫn gây ra những bất lợi

đôi với người mua, cụ thể là các thông tin của đô'i
tượng giao dịch trong hợp đồng thường không
được chi tiết, cụ thể, minh bạch. Bản chất của hợp
đồng là sự thỏa thuận, bình đẳng trong giao kết
nhưng trong suốt quá trình mua bán căn hộ chung
cư diễn ra từ đàm phán ký kết đến quá trình thực
hiện hợp đồng và ngay cả khi có tranh châ'p giữa
bên bán và bên mua xảy ra, thì bên mua (thường
là người dân) lại rất thiếu thông tin hoặc không có
nguồn để kiểm chứng những thơng tin mà bên bán
soạn thảo sẵn trong hợp đồng. Có một nguyên
nhân chủ quan từ phía người mua căn hộ là do
thiếu hiểu biết pháp luật hoặc một phần hạn chê
trong việc tìm hiểu các thông tin liên quan đến dự
án của chủ đầu tư. Do đó, khi đọc hợp đồng mua
bán căn hộ, họ khơng thể hoặc ít biết và nhận ra
những nội dung khơng rõ ràng, thiếu minh bạch
trong hợp đồng (có khả năng gây bất lợi cho mình)
do chủ đầu tư cố tình che giấu hoặc nếu có đưa
vào hợp đồng thì cũng mập mờ, khơng rõ ràng.

Thường trên thực tế, các chủ đầu tư không đưa
vào nội dung hợp đồng các thơng tin về thời hạn
đầu tư, hình thức sử dụng đất của chủ đầu tư, các
quy định pháp lý liên quan đến dự án như các
quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có
thâm quyền về mặt bằng, thiết kế. thi cơng, giám
sát,... cơng trình xây dựng, mặcdù, theo quy định



LUẬT

của pháp luật hiện hành, trong hợp đồng mua bán

căn hộ, chủ đầu tư phải nêu rõ các thông tin như:
căn cứ về quyết định cho thuê đất, quyết định giao
đất; căn cứ phê duyệt dự án đầu tư; cơ sở pháp lý
về quy hoạch sử dụng đất của cấp có thẩm quyền;
bản vẽ thiết kế, thi cơng cơng trình;...

3. Kết luận
Căn hộ chung cư hay bất kỳ BĐS nào đều là
những tài sản có giá trị lớn, có khi đó là tài sản
tích cóp cả đời người hoặc cả một gia đình. Mặc
dù pháp luật Việt Nam ngày càng hoàn thiện
khung pháp lý liên quan đến đất đai, BĐS nhằm
tạo lập một thị trường BĐSlành mạnh vừa góp
phần thúc đẩy kinh tế phát triển, vừa mang lại sự
ổn định trật tự xã hội thông qua việc bảo đảm nơi
ăn chốn ở cho người dân, tuy nhiên, trong quá
trình giao dịch mua bán căn hộ chung cư, vẫn còn
một số vấn đề đem lại rủi ro cho người mua trong
quá trình giao dịch mua bán với chủ đầu tư như đã
trình bày trên đây. Nhằm bảo đảm hơn nữa quyền
và lợi ích hợp pháp của người mua căn hộ chung
cư, theo tác giả, cần hoàn thiện một số vấn đề
như sau:
- Thứ nhất, Nhà nước nên xem xét lại vấn đề
xác lập quyền sử dụng đất như nhau giữa người
mua căn hộ để ở với người mua căn hộ với mục

đích hỗn hợp, vừa ở vừa kinh doanh dịch vụ là
căn hộ du lịch (condotel). Có nghĩa là, nếu người
mua căn hộ du lịch trong nhà chung cư hỗn hợp thì
họ phải được xác lập quyền sử dụng đất ổn định,

lâu dài.

- Thứ hai, cơ quan quản lý nhà nước có chức
năng chun mơn cần xem xét ban hành các tiêu
chí cũng như các quy chuẩn kỹ thuật cụ thể về
việc phân định diện tích thuộc quyền sở hữu riêng
của cư dân trong tịa nhà chung cư và phần diện
tích thuộc sở hừu chung trong tịa nhà. Từ đó, u
cầu chủ đầu tư phải thực hiện đúng về thiết kế, thi
công và triển khai đưa vào sử dụng đúng phần
diện tích thuộc sở hữu riêng của cư dân trong tịa
nhà và phần diện tích thuộc cộng đồng dân cư
đồng sở hữu.
- Thứ ba, chủ đầu tư phải có nghĩa vụ cung cấp
cho người mua căn hộ chung cư các thông tin chi
tiết về dự án theo đúng quy định pháp luật một
cách công khai thông qua sàn giao dịch BĐS và
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trong
trường hợp chủ đầu tư không thực hiện đúng và
đầy đủ các nội dung thông tin liên quan đến dự án,
Nhà nước cần có biện pháp chế tài mạnh hơn
nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của người mua khi
thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu về giao dịch
mua bán căn hộ chung cư. Bên cạnh đó, người
mua cần xem xét thật kỹ tất cả các thông tin liên

quan đến dự án BĐS trước khi đặt bút ký kết hợp
đồng mua bán căn hộ chung cư bằng nhiều cách
tiếp cận, trong đó có việc liên hệ trực tiếp với cơ
quan quản lý nhà nước có chức năng quản lý liên

quan đến dự án BĐSmà mình quan tâm, nhằm
tránh rủi ro đến mức thấp nhất khi tiến hành giao
kết hợp đồng theo mẫu liên quan đến căn hộ
chung cư ■

TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:

1 Officetel là thuật ngữ kết hợp giữa từ “Office” (văn phòng) với “Hotel” (khách sạn), được hiểu là căn hộ văn
phòng - kết hợp giữa ở với làm văn phòng.
- Condotel là thuật ngữ viết tắt của “Condominium ” (căn hộ) với “Hotel ” (khách sạn), được hiểu là “căn hộ khách
sạn" hay còn gọi là “căn hộ du lịch”. Dự án condotel đầu tiên ở Việt Nam có tên là Nha Trang Plaza được hoàn
thành tại Nha Trang, Khánh Hòa vào năm 2009. Condotel là loại căn hộ dùng để kinh doanh dịch vụ lưu trú. có đối
tượng phục vụ chủ yếu là người đi du lịch, nghỉ dưỡng. Tuy nhiên, chủ sở hữu condotel không tự khai thác việc kinh
doanh lưu trú mà thường giao cho chủ đầu tư dự án thay mình thực hiện việc kinh doanh lưu trú. Condotel có thể
được hình thành từ một dự án độc lập hoặc có thể là một phần trong dự án chung cư hỗn hợp vừa có căn hộ ở vừa có
căn hộ phục vụ cho mục đích thương mại, dịch vụ.

SỐ 15-Tháng Ó/2021

65


TẠP CHÍ CỐNG THIÍOỈNG

3 Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/01/2017 quy định sửa đổi, bổ sung một số

nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

4 Điều 161 Luật Nhà ở 2014.
'Khoản 3 Điều 126 và Điều 153 Luật Đất đai 2013.

6 Điểm a Khoản 2 Điều 19 Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Điều 100 Luật Nhà ở 2014.
7 Ninh Thị Hiền, Ngơ Gia Hồng, “Bàn về hình thức và nội dung hợp đồng mua bán căn hộ chung cư”, Tài liệu
phục vụ Hội thảo: Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh nhà chung cư và bất động sản thương mại, dịch vụ,
Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh tổ chức ngày 16/07/2020, tr.49.

8HỢp đồng theo mẫu được quy định tại Điều 405 Bộ luật dân sự 2015 và tại Khoản 3 Điều 5 Luật BVQLNTD 2010.
Hợp đồng theo mẫu được hiểu là hợp đồng do một bên soạn thảo trước các nội dung, thường là người kinh doanh
soạn sẵn để một bên còn lại - thường là khách hàng, người tiêu dùng trả lời trong một khoảng thời gian hợp lý; nếu
bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như châp nhận tồn bộ nội dung hợp đồng mẫu mà bên đề nghị đưa ra.
9Danh mục này được ban hành kèm theo Quyết định số02/2012/QĐ-TTg ngày 13/01/2012 về việc ban hành Danh
mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung, có hiệu lực kể từ ngày
01/03/2012; được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 35/2015/QĐ-TTg ngày 20/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg. Quyết định số 25/2019/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định số
35/2015/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg ban hành Danh mục hàng hóa dịch vụ thiết yếu
phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. Từ ngày 01/10/2019 các loại hàng hóa, dịch vụ phải
đăng ký hợp đồng theo mẫu, gồm:

- Cung cấp điện sinh hoạt;

- Cung cấp nước sinh hoạt;
- Truyền hình trả tiền;
- Dịch vụ điện thoại cố định mặt đất;
- Dịch vụ thông tin di động mặt đất (hình thức thanh tốn: trả sau);
- Dịch vụ truy cập internet;


- Vận chuyển hành khách đường hàng không;

- Vận chuyển hành khách đường sắt;
- Mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý khu chung cư cung cấp.

10 Dỗn Hồng Nhung, Hồng Anh Dũng, Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao kết và thực hiện hợp đồng
mẫu khi mua bán căn hộ chung cư tại Việt Nam. Tạp chí Luật học số 9/2017, tr.91.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Chính phủ (2017), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/01/2017 quy định sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
2. Dỗn Hồng Nhung, Hồng Anh Dũng. (2017). Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao kết và thực hiện hợp
đồng mẫu khi mua bán càn hộ chung cư tại Việt Nam, Tạp chí Luật học số 9/2017, tr.91.
3. Ninh Thị Hiền, Ngô Gia Hồng. (2020). Bàn về hình thức và nội dung hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Tài
liệu phục vụ Hội thảo: Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh nhà chung cư và bất động sản thương mại, dịch vụ,
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh tố chức ngày 16/07/2020, tr.49.

4. Quốc hội (2010), Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
5. Quốc hội (2013), Luật Đất đai.

66

SỐ 15 - Tháng 6/2021


LUẬT

6.

Quốc hội (2014), Luật Kinh doanh bất động sản.


7.

Quốc hội (2014), Luật Nhà ở.

8.

Quốc hội (2015), Bộ luậtDânsự.

9. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định sơ 02/2012/QĐ-TTg ngày 13/01/2012 về việc ban hành Danh mục hàng
hóa, dịch vụ thiết vếu phải đăng ký hợp đổng mẫu, điều kiện giao dịch chung, có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2012.

10. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số35/2015/QĐ-TTg ngày 20/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung Quyết định sơ'02/2012/QĐ-TTg.
11. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số25/2019/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định sổ35/2015/QĐ-TTg sửa đổi,
bổ sung Quyết định số02/2012/QĐ-TTg ban hành Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký’ hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung.
Ngày nhận bài: 14/4/2021

Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 14/5/2021
Ngày chấp nhận đăng bài: 24/5/2021

Thông tin tác giả:
ThS. PHAN THỴ TƯỜNG VI

Khoa Luật - Trường Đại học Văn Lang

SOME CURRENT LEGAL ISSUES ABOUT PURCHASING

AND SELLING A CONDOMINIUM
• Master. PHAN THY TUONG VI

Faculty of Law, Van Lang University

ABSTRACT:
Vietnam’s real estate market has witnessed more and more condominium projects to not
only meet the increasing housing needs but also other business needs. Hence, it is important for
customers to deeply understand legal issues about purchasing and selling a condominium to
avoid legal risks. This paper presents some current legal issues about purchasing and selling a

condominium.
Keywords: condominium, apartment, house purchase and sale contracts.

SỐ 15 - Tháng Ó/2Ũ21

Ó7



×