Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tăng cường hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh ngân hàng Công Thương khu vực Hai Bà Trưng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.62 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
tại Ngân hàng thương mại ................................................................................3
1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại............................................... 3
1.1.1 Lịch sử hình thành ngân hàng thương mại............................................. 3
1.1.2 Lịch sử phát triển ngân hàng thương mại............................................... 4
1.1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại.................................................... 7
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại......................................... 9
1.2.1 Khái niệm .................................................................................................9
1.2.2 Các quy đinh về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .........10
1.2.3 Các hình thức cho vay ...........................................................................11
1.2.4 Quy trình cho vay ..................................................................................11
1.3 Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ........................14
1.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ....14
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ................................................16
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng ........21
Chương 2 : Thực trạng chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
lớn tại Chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng ( từ năm
2006 đến năm 2008 ) ......................................................................................25
2.1 Khái quát về chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng 25
2.1.1 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................25
Nguyễn Thị Hằng Ngân hàng 47A
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng Công thương
khu vực Hai Bà Trưng từ năm 2006 đến năm 2008...................................... 29
2.1.3 Tổng quan về phòng khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng ....................................................35
2.2 Giới thiệu về khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thương khu vực Hai Bà Trưng ..............................................................39
2.3 Hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng ...............................40


2.3.1 Thực trạng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng ...........................................40
2.3.2 Đánh giá hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng ...............................45
Chương 3 : Giải pháp và một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương
khu vực Hai Bà Trưng trong thời gian tới .....................................................55
3.1.1 Các mục tiêu cụ thể ...............................................................................55
3.1.2 Phưong hướng hoạt động ......................................................................56
3.2 Một số biện pháp tăng cường hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng 57
3.2.1 Nâng cao chất lượng quy trình thẩm định cho vay ..............................57
3.2.2 Nâng cao chất lượng thông tin ..............................................................61
3.2.3 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ...................................................62
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ .................................63
3.3. Một số kiến nghị ......................................................................................64
3.3.1 Đối với ngân hàng Công thương Việt Nam ..........................................64
3.3.2 Đối với ngân hàng Nhà nước ................................................................65
Nguyễn Thị Hằng Ngân hàng 47A
3.3.3 Đối với nhà nước ...................................................................................66
Kết luận ...........................................................................................................68
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................... 69
Danh mục các website ....................................................................................70
Nguyễn Thị Hằng Ngân hàng 47A
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị
trường với đủ loại ngành nghề,tạo nên sự sôi động cho nền kinh tế thị
trường.Tuy nhiên phải nói rằng, chỉ có các doanh nghiệp lớn mới có thể
khẳng định được tên tuổi của mình, giành được ưu thế trong cạnh tranh hơn
so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lớn cũng

đóng vai trò to lớn đối với một quốc gia, ảnh hưởng đến sự lớn mạnh, ổn định
về kinh tế không chỉ đối với quốc gia đó, mà còn đối với các doanh nghiệp
khác cũng như các quốc gia khác trên toàn thế giới. Thậm chí, một số doanh
nghiệp lớn còn có thể đại diện cho nền kinh tế của một quốc gia.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cũng như
trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng cần có nguồn vốn nhất định. Ngoài
phần vốn tự có ra, một phần rất quan trọng và hầu như chiếm toàn bộ nguồn
vốn sử dụng của doanh nghiệp đó là nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Đây là
nguồn vốn ổn định và quan trọng nhất cho quá trình hình thành cũng như phát
triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Với quy mô của
mình, các doanh nghiệp lớn không thể chỉ dựa vào vốn tự có hay vay từ các tổ
chức khác, mà tỷ trọng lớn nguồn vốn là từ vay ngân hàng. Nguồn vốn này
mang lại lợi ích to lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tuy nhiên cũng nhiều khi mang đến rủi ro nếu như hiệu quả cho vay không
được đảm bảo.
Trong hệ thống ngân hàng Công Thương Việt Nam, Chi nhánh ngân
hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng là một trong những chi nhánh lâu
đời, có nhiều thành tựu trong huy động vốn và cho vay vốn đối với các khách
hàng. Trong đó, việc cho vay với các khách hàng lớn chiếm một vị trí quan
trọng trong hoạt động của Chi nhánh, với một mức số dư tín dụng lớn, giúp
Nguyễn Thị Hằng 1 Ngân hàng 47A
đỡ cho nhiều doanh nghiệp lớn về việc huy động vốn và sử dụng vốn hiệu
quả.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Chi nhánh ngân hàng Công Thương
khu vực Hai Bà Trưng trong những năm gần đây, có thể thấy hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp lớn của Chi nhánh có nhiều thành tích , nhưng bên
cạnh đó cũng vẫn còn những tồn tại. Từ đó, với đề tài “Tăng cường hiệu quả
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh ngân hàng
Công Thương khu vực Hai Bà Trưng", em muốn đưa ra những kiến nghị
nhằm tăng cường hiệu quả cho vay tại chi nhánh trên cơ sỏ đánh giá một cách

chân thực về hiệu quả cho vay của chi nhánh.
Nguyễn Thị Hằng 2 Ngân hàng 47A
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay
đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.
Khái quát chung về ngân hàng thương mại :
1.1.1 Lịch sử hình thành của ngân hàng thương mại :
Quá trình hình thành phát triển của ngân hàng xuất phát và gắn liền
với sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển
kinh tế là điều kiện cho sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình, sự phát
triển của hệ thống ngân hàng lại trở thành động lực phát triển kinh tế.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của
các thợ vàng. Mỗi quốc gia có một đồng tiền riêng và giữa các quốc gia, vùng
lãnh thổ luôn có sự giao lưu thương mại quốc tế, do đó nhu cầu đổi tiền tại
các cửa khẩu và trung tâm thương mại được hình thành. Người làm nghề
đúc,đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và
ngược lại. Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua bán. Người làm nghề
đổi tiền thường là người giàu, có két tốt để đảm bảo giữ tiền an toàn. Nhiều
người làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả việc cất trữ hộ, chủ yếu cho các
lãnh chúa, nhà buôn …, qua đó làm tăng thu nhập, tăng khả năng đa dạng các
loại tiền, tăng quy mô tài sản của người kinh doanh tiền tệ. Đồng thời, đó
cũng là điều kiện để có thể thực hiện việc thanh toán hộ và thanh toán không
dùng tiền mặt, những nghiệp vụ giúp thu hút các thương gia gửi tiền vào
nhiều hơn.
Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại ( vàng hay bạc ), các chủ
cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền vừa đúc tiền và thanh toán hộ. Những ngân
hàng loại này được gọi là ngân hàng của những thợ vàng. Nghề ngân hàng
Nguyễn Thị Hằng 3 Ngân hàng 47A
cũng bắt nguồn từ những người cho vay nặng lãi. Một số người đã thực hiện
cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ và thanh toán hộ.
Đầu tiên, những người kinh doanh tiền tệ dùng vốn tự có để cho

vay. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động thực tiễn, các chủ ngân hàng nhận
thấy thường xuyên có những người gửi tiền vào và những người rút tiền ra,
nhưng không cùng một lúc, tạo nên số dư thường xuyên ở ngân hàng. Do tính
chất vô danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một phần tiền
gửi của khách để cho vay. Hoạt động cho vay tạo nên lợi nhuận lớn cho ngân
hàng, do đó các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay
bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các dịch vụ tiện ích
khác nhau, ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện
để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay.
Như vậy,có thể nói, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng
đối với nền kinh tế. Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các
dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện đối với nền kinh tế. Cách tiếp cận
quan trọng nhất có thể là xem xét ngân hàng trên phương diện những loại
hình dịch vụ mà nó cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất , đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2 Lịch sử phát triển của ngân hàng thương mại :
Hình thức ngân hàng đầu tiên, ngân hàng của các thợ vàng hoặc của
những người cho vay nặng lãi, thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là
những người giàu như quan lại, địa chủ … nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng.
Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi, tức là cho phép khách hàng chi nhiều
hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một hình thức cho vay có nhiều rủi ro. Do lợi
Nguyễn Thị Hằng 4 Ngân hàng 47A
nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng ưu thế của chứng
chỉ tiền gửi, lưu thông qua vàng bạc, phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để
cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh
toán và phá sản. Điều này gây khó khăn cho hoạt động thanh toán, ảnh hưởng
xấu tới hoạt động buôn bán. Hơn nữa, lãi suất cao nên các nhà buôn không thể
sử dụng nguồn vay này. Trước tình hình đó, nhiều nhà buôn tự thành lập ngân

hàng, gọi là ngân hàng thương mại. Như vậy, ngân hàng thương mại được
hình thành từ sự vận động của tư bản thương nghiệp, và gắn liền với quá trình
luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Ngân hàng thương mại cũng thực hiện
các nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng như huy động tiền gửi, thanh toán,
cất giữ hộ và cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng thương mại khác với ngân hàng
của thợ vàng trước đó là ngân hàng thương mại chủ yếu cho các nhà buôn vay
dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Đây là các khoản cho vay ngắn hạn,
dựa trên quá trình luân chuyển hàng hoá với lãi suất phải thấp hơn lợi nhuận
được tạo ra do sử dụng tiền vay. Để đảm bảo an toàn, ngân hàng thương mại
ban đầu không cho vay đối với người tiêu dùng, không cho vay trung và dài
hạn , không cho vay đối với nhà nước.
Sự phá sản của nhiều ngân hàng thương mại đã gây tổn thất lớn
cho người gửi tiền, là nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi.
Ngân hàng này không cho vay, chỉ thực hịên giữ hộ, thanh toán hộ để lấy phí.
Đồng thời tại mỗi nước, trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã hình thành
nên nhiều loại hình ngân hàng khác nhau như ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng Trung ương ( ngân hàng Nhà nước )
…tạo nên hệ thống ngân hàng. Trong đó, trừ ngân hàng Trung ương có chức
năng xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, các ngân hàng còn lại
dù có một số nghiệp vụ khác nhau nhưng đều có chung đặc điểm là thực hiện
kinh doanh tiền tệ.
Nguyễn Thị Hằng 5 Ngân hàng 47A
Nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ, ngân hàng cũng có
những bước tiến nhanh chóng. Trước hết, đó là sự đa dạng hoá các loại hình
ngân hàng và các hoạt động ngân hàng. Quá trình tích tụ và tập trung vốn
trong ngân hàng đã dẫn đến sự hình thành các ngân hàng cổ phần từ các ngân
hàng tư nhân. Quá trình gia tăng vai trò quản lí Nhà nước đối với hoạt động
ngân hàng đã tạo ra các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước. Bên cạnh đó, các
ngân hàng liên doanh, các tập đoàn ngân hàng cũng phát triển mạnh trong
những năm cuối thế kỉ 20. Nhiều nghiệp vụ mới được hình thành bên cạnh

những nghiệp vụ truyền thống vẫn được áp dụng và giữ vững. Ngân hàng
thương mại từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn nay đã mở rộng cho vay trung và dài
hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản. Nhiều ngân hàng mở rộng cho vay
tiêu dùng, kinh doanh chứng khoán, cho thuê… Các hình thức huy động vốn
cũng ngày càng phong phú. Các loại hình tiền gửi khác nhau được đưa ra
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy
động tiền gửi, các ngân hàng đã mở rộng các hình thức vay như vay ngân
hàng trung ương,vay các ngân hàng khác. Công nghệ ngân hàng đang góp
phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng. Thanh toán điênh tử
thay thế dần thanh toán thủ công, đẩy nhanh tốc độ, tính thuận tiện, an toàn
trong thanh toán. Các loại thẻ đang dần thay thế tiền giấy, dịch vụ ngân hàng
24 giờ, dịch vụ ngân hàng tại nhà đang tạo ra các tiện ích ngày càng lớn trong
dân chúng.
Quá trình phát triển ngân hàng không chỉ làm tăng số lượng ngân
hàng mà còn làm tăng quy mô của mỗi ngân hàng. Tích tụ và tập trung vốn đã
tạo ra các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn tự có hàng tỷ đô la Mỹ, tổng
tài sản hàng trăm tỷ đô la Mỹ, đủ sức để tài trợ cho những ngành công nghiệp
và dịch vụ mũi nhọn toàn cầu.
Nguyễn Thị Hằng 6 Ngân hàng 47A
Quá trình phát triển của các ngân hàng đang tạo ra mối liên hệ ngày
càng chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các ngân hàng. Các
hoạt động ngân hàng xuyên quốc gia và đa quốc gia đã thúc đẩy hình thành
các hiệp hội, các tổ chức liên kết các ngân hàng nhằm tạo ra các chính sách
chung, hoặc tương thích để kiểm soát chung, để kết nối và tạo sự thống nhất
trong điều hành và vận hành hệ thống ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực
và quốc tế.
1.1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại :
1.1.3.1 Trung gian tài chính :

Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính với hoạt động chủ

yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, do đó luôn có sự tiếp xúc với hai loại cá
nhân và tổ chức trong nền kinh tế như sau : 1. các cá nhân và tổ chức tạm thời
thâm hụt chi tiêu, họ cần bổ sung vốn; 2. các cá nhân và tổ chức thặng dư
trong chi tiêu, tức là họ có tiền để tiết kiệm.
Hai loại tổ chức cá nhân trên tồn tại hoàn toàn độc lập với ngân
hàng. Tất nhiên, tiền sẽ chuyển từ nhóm 2 sang nhóm 1 nếu cả 2 bên cùng có
lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa
hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một
lượn lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng.
Nếu như quan hệ tín dụng chỉ có hai chủ thể là nhóm 1 và nhóm 2, thì đó là
quan hệ tín dụng trực tiếp. Tuy nhiên, nó có nhiều giới hạn do không phù hợp
về quy mô, thời gian, không gian… Điều này cản trở quan hệ tín dụng trực
tiếp phát triển và tạo điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn
hoá, trung gian tài chính có thể giảm chi phí giao dịch cũng như chi phí rủi ro,
làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm,đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho
người đầu tư. Trung gian tín dụng đã tập hợp các người tiết kiệm và đầu tư,
Nguyễn Thị Hằng 7 Ngân hàng 47A
giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt động của trung
gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ thuật nghiệp vụ
để hạn chế , phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.

1.1.3.2 Tạo phương tiện thanh toán :
Tiền – vàng có chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế. Các ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại. Các ngân
hàng thợ vàng tạo được phương tiện thanh toán bằng việc phát hành giấy
nhận nợ với các khách hàng. Như vậy ban đầu các ngân hàng đã tạo ra
phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại
đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế
tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ, nó trở thành
tiền giấy.

Tuy nhiên, do nhu cầu có một đồng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn
đến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào một tổ chức là
Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Trung ương ( tuỳ mỗi quốc gia ). Từ đó chấm
dứt việc các ngân hàng thương mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua các ngân hàng, các khách
hàng nhận thấy nếu họ có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể
chi trả để có được các hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay,
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng
có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay, các ngân
hàng đã tạo ra điều kiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán
khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác
trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để
chi trả thì sẽ tạo ra khoản thu của một khách hàng khác tại một ngân hàng
Nguyễn Thị Hằng 8 Ngân hàng 47A
khác, từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi khồng một ngân hàng
riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân
hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay.
1.1.3.3 Trung gian thanh toán :
Ngân hàng có nhiều hình thức thanh toán cho khách hàng của mình
lựa chọn, ví dụ như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ
… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền
giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hịên thanh toán bù trừ với
nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh
toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô
sử dụng công nghệ đó ngày càng được mở rộng. Nhiều hình thức thanh toán
được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa
các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế
giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế thế giới được thiết lập đã làm tăng tính
hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm

thanh toán quan trọng, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại :
1.2.1 Khái niệm :
Ngân hàng thương mại có hai hoạt động cơ bản và đặc trưng, đó là huy
động tiền gửi và cung cấp tín dụng. Huy động tiền gửi là việc thu hút nguồn
vốn từ quần chúng, những nguồn vốn nhàn rỗi chưa sử dụng đến, được gửi
vào ngân hàng, và ngân hàng phải trả lãi suất để có được nguồn vốn đó. Cung
cấp tín dụng là việc ngân hàng với danh nghĩa là người cho vay, sẽ cho vay
đối với khách hàng của mình. Đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng thương mại. Những khách hàng của ngân hàng trong hoạt
Nguyễn Thị Hằng 9 Ngân hàng 47A
động cấp tín dụng thường là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sản xuất kinh
doanh, do đó mà có nhu cầu sử dụng vốn, nhưng lại không có sẵn nguồn vốn.
Lúc này, ngân hàng làm nhiệm vụ là trung gian tài chính, với nhiều lợi nhuận
nhưng cũng không kém phần nhiều rủi ro cho bản thân ngân hàng.
Cho vay là một hoạt động điển hình của hoat động tín dụng. Trong “
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng - Quyết định 1627-
2001-QĐ-NHNN “ có định nghĩa về hoạt động cho vay như sau :
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

1.2.2 Các quy định về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại :
Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại phải dựa trên
một số quy định của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại đó
như sau :
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn lẫn lãi trong một khoảng thời
gian nhất định. Các khoản vốn mà ngân hàng cho vay chủ yếu có nguồn gốc
từ khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân
hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi như đã cam kết. Do đó ngân

hàng luôn yêu cầu người nhận khoản cho vay đó phải thực hịên đúng cam kết
này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay theo đúng mục đích được
ghi trên hợp đồng, không trái với quy định của pháp luật và của ngân hàng
cấp trên. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng giữa ngân hàng và khách
hàng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và
việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
Nguyễn Thị Hằng 10 Ngân hàng 47A
- Ngân hàng tài trợ dựa trên dự án có hiệu quả. Nguyên tắc này thực chất
là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu
quả của người vay chứng tỏ khả năng thu hồi vốn được đầu tư và có lãi để trả
nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình
thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy thiếu an toàn, ngân
hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.2.3 Các hình thức cho vay :
Các hình thức cho vay rất đa dạng, có thể dựa theo nhiều tiêu thức để
phân loại như : theo thời hạn khoản vay, theo loại tiền,theo đối tượng, theo
mục đích, theo hình thức đảm bảo, theo quy mô hay theo độ an toàn của
khoản vay....
Theo thời hạn của khoản vay, ta có các khoản vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn.
Theo hình thức đảm bảo, ta có các khoản cho vay có đảm bảo và các
khoản cho vay không có đảm bảo.
Theo độ an toàn của khoản vay , có độ an toàn cao, khá , trung bình và
thấp.
Theo loại tiền, ta có vay bằng VNĐ, vay bằng ngoại tệ...
Tuy nhiên, cách phân loại thường gặp nhất và hay được sử dụng nhất là
phân loại theo hình thức cho vay. Với cách phân loại này, ta có các loại hình
cho vay : cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức,
cho vay luân chuyển, cho vay trả góp và cho vay gián tiếp.

1.2.4 Quy trình cho vay :
Quy trình cho vay là tập hợp các bước tiêu chuẩn, được lập ra ngằm
hướng dẫn các cán bộ tín dụng thực hiện khi cấp tín dụng cho khách hàng.
Một quy trình cho vay hợp lý có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả cho vay của
ngân hàng đó.
Nguyễn Thị Hằng 11 Ngân hàng 47A
Quy trình cho vay thông thường bao gồm các bước như sau :
1.2.4.1 Phân tích doanh nghiệp trước khi cho vay :
- Các cách thức thông thường để thu thập và xử lý thông tin :
+ Phỏng vấn trực tiếp : cách này rất quan trọng và hiệu quả, giúp cho cán
bộ tín dụng loại bỏ được những thông tin sai lệch từ các báo cáo “ ma “
+ Thu thập thông tin qua các trung gian : các trung gian có thể là các cơ
quan quản lý, bạn hàng, chủ nợ khác,....Qua phân tích mối quan hệ giữa các
trung gian với người vay, có thể biết được về uy tín cũng như khả năng tài
chính của họ.
+ Nghiên cứu các thông tin trong các báo cáo tài chính với một khoảng
thời gian đủ lớn của khách hàng, các thông tin về đội ngũ ban lãnh đạo , nhân
sự,....từ đó ngân hàng có thể ước tính được nhu cầu về vốn, khả năng sinh lời
của khách hàng ...
- Nội dung phân tích :
+ Đánh giá tài sản của khách hàng : Tài sản của khách hàng được coi
như tài sản đảm bảo cho khoản tiền vay,tạo khả năng thu hồi nợ khi khách
hàng không còn khả năng thanh toán. Tài sản của khách hàng – doanh nghiệp
được thể hiện trong bảng cân đối kế toán, bao gồm : Ngân quỹ, các giấy tờ có
giá, hàng hoá trong kho, tài sản cố định....
+ Đánh giá các khoản nợ : Ngân hàng quan tâm tới tất cả các khoản nợ
của khách hàng, xét theo hầu hết các tiêu thức, và quan tâm đến cả những chủ
nợ của khách hàng.
+ Phân tích luồng tiền : Để hỗ trợ cho ngân hàng cũng như khách
hàng,cần dự kiến các luồng tiền cũng như kế hoạch chi tiêu. Kế hoạch này ghi

lại vận động hàng tháng của các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản thanh toán hàng tháng.
Nguyễn Thị Hằng 12 Ngân hàng 47A
+ Sử dụng các chỉ số tỷ lệ : Đó là các tỷ lệ có khả năng phản ánh năng
lực tài chính và khả năng trả nợ của người vay mà ngân hàng xây dựng và sử
dụng. Các tỷ lệ này sẽ được áp dụng trong phân tích đối với từng khoản vay,
từng người vay với một số điều kiện cụ thể. Các nhóm tỷ lệ đó là : nhóm tỷ lệ
thanh khoản, nhóm tỷ lệ sinh lời , nhóm tỷ lệ rủi ro, nhóm tỷ lệ đo khả năng
tài trợ bằng vốn tự có.
+ Các điều kiện kinh tế : Đây là các điều kiện bên ngoài, có tác động đến
những tính toán ban đầu về khả năng thu hồi vốn trong tương lai của khách
hàng. Những yếu tố này bao gồm, thiên tai, thay đổi chín trị, khủng hoảng
kinh tế,.... Những yếu tố đó có thể tác động trực tiếp đến khách hàng và có thể
gây tổn thất cho ngân hàng.
1.2.4.2 Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng :
Hợp đồng tín dụng ghi lại thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng, nội
dung chủ yếu là việc ngân hàng cung cấp một khoản tín dụng nhất định trong
một thời gian và lãi suất cố định cho khách hàng. Một số mục cơ bản trong
hợp đồng là thông tin khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay, hạn mức tín
dụng, lãi suất khoản vay, các loại đảm bảo, giải ngân, điều kiện thanh toán,
các điều kiện khác.
1.2.4.3 Giải ngân và kiểm soát trong khi cho vay :
Sau khi kí kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng có trách nhiệm cấp tiền cho
khách hàng như đã thoả thuận. Cùng với việc cung cấp vốn, ngân hàng còn
thực hiện việc kiểm soát khách hàng : sử dụng tiền vay có đúng mục đích ,
đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có thay đổi gì không,
có dấu hiệu thua lỗ hay lừa đảo gì không ? Qua đó, ngân hàng có thể thu thập
thêm thông tin về khách hàng, từ đó cho biết chất lượng khoản vay có được
đảm bảo không, nếu không thì có thể đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Khi
đó, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước thời hạn, ngừng giải ngân, có thể yêu

Nguyễn Thị Hằng 13 Ngân hàng 47A
cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản thế chấp, giảm số tiền vay....khi cần thiết
để đảm bảo an toàn tín dụng. Đối với ngân hàng, đây là bước đi nguy hiểm,
tuy nhiên rất cần thiết, nhằm ngăn chặn việc sử dụng tiền vay không đúng
mục đích của khách hàng.
1.2.4.4 Thu nợ hoặc ra các quyết định cho vay mới :
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng đã thu được cả gốc và lãi. Các
khoản vay đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản vay an toàn.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những trường hợp do các biến động bất ổn
trong hoạt động của khách hàng mà các khoản tín dụng không được thanh
toán hoặc thanh toán không đúng hạn. Lúc này, ngân hàng phải xem xét và
tìm nguyên nhân để đưa ra những quyết định mới liên quan đến tính an toàn
của khoản tín dụng. Nếu khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, cố tính không trả
đúng hạn, ngân hàng sẽ lập tức áp dụng phương pháp thanh lí, thu hồi khoản
nợ bằng cách phong toả, thế chấp các tài sản đảm bảo, tước đoạt các khoản
tiền gửi...Nếu khách hàng có khó khăn về tài chính, nhưng vẫn tích cực tìm
cách khắc phục trả nợ thi ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp như gia hạn
nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại :
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay :
Như trên chúng ta đã tìm hiểu về hoạt động cho vay, bây giờ chúng ta
tìm hiểu về hiệu quả của hoạt động đó trong nền kinh tế. Trước hết cần tìm
hiểu về khái niệm hiệu quả. Hiệu quả là những lợi ích hay những kết quả tốt
đẹp mà một hành động hay hoạt động nào đó mang lại. Khái niệm hiệu quả có
thể bao gồm hiệu quả về kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả đời sống, nhận
thức,…
Nguyễn Thị Hằng 14 Ngân hàng 47A
Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận
nhất cho ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro
nhất. Hiệu quả từ hoạt động cho vay là những tác động tích cực của nó đối với

các bên tham gia vào hoat động cho vay, bao gồm ngân hàng và khách hàng
là các doanh nghiệp. Đối với ngân hàng, hiệu quả cho vay được thể hiện trước
hết ở lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ việc cho vay. Lợi nhuận đó là
khoản chênh lệch giữa lãi vay với lãi suất huy động và các khoản chi phí
khác. Ngoài ra, hiệu quả cho vay còn thể hiện ở những lợi ích khác mang lại
cho ngân hàn thông qua hoạt động cho vay như hình ảnh của ngân hàng được
nâng cao trong mắt khách hàng, được quảng bá đến các khách hàng mới, hứa
hẹn những khách hàng tiềm năng trong tương lai sẽ đến với ngân hàng. Hiệu
quả của hoạt động cho vay ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động tín dụng và
kinh doanh của ngân hàng. Do đó, đối với mỗi đối tượng khách hàng khác
nhau, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả cho vay, để từ đó có định hướng, giải
pháp khắc phục các hạn chế cũng như đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay
của ngân hàng.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả cho vay được thể hiện ở khoản thu nhập
hợp lý so với dự kiến ban đầu từ việc vay ngân hàng để thực hiện một dự án
nào đó của doanh nghiệp. Khoản thu nhập này giúp doanh nghiệp mở rộng
sản xuất,kinh doanh và tăng lợi nhuận đạt được.
Ngoài ra, hiệu quả của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp có thể
xét trên hai góc độ kinh tế và xã hội.
Xét trên góc độ kinh tế: có thể coi hiệu quả cho vay là lợi nhuận thu
được từ hoạt động cho vay. Đối với ngân hàng, đó là chênh lệch giữa lãi vay
với lãi huy động và các khoản chi phí khác. Còn đối với doanh nghiệp , đây là
khoản thu nhập hợp lí so với dự kiến ban đầu, khoản thu này giúp cho doanh
Nguyễn Thị Hằng 15 Ngân hàng 47A
nghiệp tái sản xuất giản đơn và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Xét trên góc độ xã hội : Các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam chủ yếu là
các doanh nghiệp nhà nước, do đó hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
các doanh nghiệp này nếu đạt được hiệu quả sẽ góp phần thực hiện các mục
tiêu của Nhà nước như : cân bằng kinh tế giữa các thành phần, các vùng miền,

tạo công ăn việc làm cho người dân, đưa đất nước đi lên và có thể hội nhập,
sánh vai với các nền kinh tế lớn mạnh khác trên thế giới.
Nói tóm lại, có thể hiểu là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp
lớn là sự đáp ứng nhu cầu vay hợp lý của các doanh nghiệp và nhu cầu đó
phải phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội và phải đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay :
Hiệu quả cho vay đạt được khi ngân hàng đạt được những mục tiêu đề
ra, đó là an toàn, sinh lợi, thoả mãn tối đa nhu cầu vốn của khách hàng. Để đo
lường mức độ đạt được những mục tiêu đó, ngân hàng đã đề ra các chỉ tiêu
định tính cũng như định lượng, đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng.
Nhóm các chỉ tiêu định lượng được tính toán dựa trên các thông số về
hoạt động cho vay để đánh giá chất lượng cho vay.
Nhóm các chỉ tiêu định tính thể hiện cho vay phải đảm bảo các quy
chế,thể lệ tín dụng và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng :
a. Chỉ tiêu định lượng đo lường mức an toàn :

Nhóm chỉ tiêu về dư nợ :
Trước hết, ta cần biết đến một số quy định như sau :
- Tỷ trọng tổng dư nợ của ngân hàng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15 % vốn tự có của ngân hàng so với tỉ lệ quy định. Nếu ngân
Nguyễn Thị Hằng 16 Ngân hàng 47A
hàng có thể đảm bảo cho vay dưới tỷ lệ này thì tính an toàn sẽ cao hơn, còn
khi số dư nợ tăng hơn 15% vốn tự có của ngân hàng thì rủi ro đối với ngân
hàng sẽ tăng lên, khi đó khách hàng sẽ không thể thanh toán đủ và kịp thời
hạn của khoản nợ, do đó làm giảm chất lượng tín dụng, ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của ngân hàng.
- Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đối với một nhóm khách hàng
không được vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng. Ngân hàng có thể giảm

thiểu rủi ro bằng cách cho vay đối với nhiều khách hàng, một nhóm khách
hàng thay vì chỉ cho vay đối với một khách hàng. Tuy nhiên, phải đảm bảo là
đối với mỗi nhóm khách hàng thì dư nợ cho vay không vượt quá tỉ lệ đã quy
định.
- Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với một khách hàng, ví dụ như đối với một
doanh nghiệp lớn ( DNL ) :
Dư nợ cho vay DNL
Tỷ trọng dư nợ cho vay DNL =
______________________________
x 100
Tổng dư nợ
Nếu tỷ trọng dư nợ cho vay đối với một khách hàng càng lớn, thì rủi ro
xảy ra đối với ngân hàng cũng lớn hơn, do đó hiệu quả của việc cho vay, đứng
về phía ngân hàng thì không được đảm bảo, vì như vậy đồng nghĩa với việc
ngân hàng có ít khách hàng đến vay, hoặc ngân hàng quá tập trung cho vay
với một khách hàng, cả hai điều này đều không tốt cho hoạt động của ngân
hàng. Còn đối với doanh nghiệp, chỉ tiêu này phản ánh mức độ ảnh hưởng của
hiệu quả cho vay đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay : phản ánh khả năng mở rộng tín
dụng trong một thời kì. Chỉ số này > 1 thì quy mô cho vay tăng lên.
Dư nợ cho vay kì này
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay =
_______________________________
Nguyễn Thị Hằng 17 Ngân hàng 47A
Dư nợ cho vay kì sau
Việc giải ngân trong hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh
nghiệp được thực hiện đều đặn và trên cơ sở nhìn vào những gì diễn ra của
lần giải ngân trước đó để lên kế hoạch cho lần tiếp theo. Chỉ tiêu này sẽ cho
ta thấy việc thực hịên hoạt động cho vay có diễn ra đúng như hợp đồng tín
dụng ban đầu hay không, có đúng chủ trương của ngân hàng hay không, qua

đó cho thấy hiệu quả của hoạt động cho vay có đạt được hay không.

Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn :
Nợ quá hạn là những khoản nợ vẫn chưa được thanh toán khi đã hết thời
hạn trả nợ theo như hợp đồng giữa ngân hàng và khách hàng, và có thể tính
thêm thời gian gia hạn nếu có. Chỉ tiêu nợ quá hạn được tính như sau :
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
___________________________________
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cho thấy hiệu quả cho vay của ngân hàng cao, tính
an toàn cao. Tỷ lệ nợ quá hạn cao thì cho kết quả ngược lại, cho thấy ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong phân phối luồng tiền, hoặc mất khả năng thanh
toán.
• Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp có tài sản đảm bảo :
Dư nợ cho vay DN có TSDB
Tỷ lệ nợ cho vay có TSDB =
_________________________________________
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cũng rất cần thiết cho việc đánh giá hiệu quả của hoạt động
cho vay của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn thì đảm bảo an toàn cho ngân
hàng hơn. Tuy nhiên, hiệu quả cho vay chủ yếu vẫn phụ thuộc vào hiệu quả
kinh doanh của dự án của doanh nghiệp.
• Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng của doanh nghiệp :
Nguyễn Thị Hằng 18 Ngân hàng 47A
Doanh số thu nợ DN
Vòng quay vốn tín dụng đối với DN =
__________________________________________
Dư nợ cho vay DN bình quân
Vòng quay vốn tín dụng cho biết nguồn vốn có thể tham gia vào bao

nhiêu chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu vòng quay càng lớn
thì lượng vốn vay càng được sử dụng hiệu quả và ngược lại. Đồng thời điều
đó còn thể hiện nguồn vốn vay ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp được sử
dụng một cách hiệu quả.

Nhóm chỉ tiêu về tỷ lệ nợ được xếp theo nhóm (từ nhóm 1 đến nhóm 5):
Theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Quyết định 18-
2007-QĐ-NHNN, các món nợ của tổ chức tín dụng có thể phân thành 5 nhóm
như sau :
Nợ nhóm 1 : nợ đủ tiêu chuẩn
Nợ nhóm 2 : Nợ cần chú ý
Nợ nhóm 3 : nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nhóm 4 : nợ nghi ngờ
Nợ nhóm 5 : nợ có khả năng mất vốn
Sau khi phân loại nợ thành các nhóm từ 1 đến 5 , ta xác định tổng dư nợ
từng nhóm, rồi so sánh với tổng dư nợ để biết được chất lượng cho vay của
ngân hàng một cách cụ thể. Tỷ lệ sau được sử dụng nhằm xem xét tình hình
các nhóm nợ cần chú ý và có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng ( các nhóm
từ 2 đến 5 ).
Tổng dư nợ theo nhóm ( từ 2-5 )
Tỷ lệ nợ nhóm 2-5 =
____________________________________________
Tổng dư nợ
Đối với ngân hàng, nếu ngân hàng có càng nhiều khoản nợ ở các nhóm
từ 2 đến 5 thì rủi ro của ngân hàng càng lớn trong hoạt động cho vay,chứng tỏ
Nguyễn Thị Hằng 19 Ngân hàng 47A
hiệu quả đạt được từ khoản vay là chưa cao. Đồng thời đối với doanh nghiệp,
nếu doanh nghiệp có càng nhiều nợ nhóm từ 2 đến 5, chứng tỏ việc sử dụng
vốn vay của doanh nghiệp chưa hiệu quả, tạo ra không đủ lợi nhuận để bù đắp
cho việc trả nợ cho ngân hàng.

b. Các chỉ tiêu định lượng đo lường mức sinh lời :
Đó là các chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu lãi :
Lãi từ hoạt động cho vay thực thu
Tỷ lệ thu lãi thực tế =
___________________________________________________
Lãi dự thu từ hoạt động cho vay
Lãi treo
Tỷ lệ thu lãi treo =
_____________________
Lãi dự thu
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính :
Các chỉ tiêu này để đánh giá những yếu tố tác động đến hiệu quả cho
vay, nhưng là những yếu tố trừu tượng.
 Việc thực hiện luật và các văn bản, chế độ hiện hành của ngành về hoạt
động tín dụng. Nếu ngân hàng thực hiện đúng những yêu cầu , hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước thì có thể giảm được rủi ro cho ngân hàng.
 Mức đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng : điều này thể hiện thông
qua việc ngân hàng có đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng đủ và kip thời
hay không. Bên cạnh đó còn là mức độ đầy đủ, nhanh chóng, thuận tiện, chi
phí giao dịch và thời gian khách hàng phải bỏ ra để có khoản vay.
 Hiệu quả từ việc sử dụng vốn vay của khách hàng : khách hàng khi sử
dụng vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh phải đạt được mục tiêu đề
ra, hoàn trả đủ gốc và lãi cho ngân hàng, và đảm bảo vẫn có lợi nhuận giữ lại.
Nguyễn Thị Hằng 20 Ngân hàng 47A
 Sự đóng góp của hoạt động cho vay đến phát triển kinh tế xã hội : hoạt
động cho vay sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu
quả hơn, tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật, tăng khối lượng hàng hoá lưu
thông, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng :
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động có tính rủi ro cao.

Hiệu quả cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có thể chia ra thành 4
nhóm nhân tố chính, đó là : các nhân tố thuộc về ngân hàng, các nhân tố thuộc
về khách hàng, các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô, các nhân tố bất khả
kháng.
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng :
 Chính sách tín dụng : là những hướng dẫn chung nhất cho việc thực
hiện các hoạt động tín dụng đối với các cán bộ và nhân viên ngân hàng, giúp
cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng được thực
hiện một cách thống nhất và hiệu quả. Mỗi thời kì khác nhau ngân hàng lại có
những chính sách tín dụng khác nhau đề phù hợp với hoàn cảnh, tình hình
hiện tại. Các chính sách này có tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của
ngân hàng, nếu chính sách hợp lý sẽ làm cho hoạt động tín dụng được hạn chế
những rủi ro và nâng cao lợi nhuận có thể đạt được.
 Phân tích tín dụng : Đây là lúc ngân hàng thu thập thông tin về khách
hàng để ra quyết định có nên cho khách hàng vay hay không. Những thông tin
mà ngân hàng cần thu thập là xem xét mức độ đáng tin cậy của khách hàng,
việc đảm bảo sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả, cũng như các tài sản đảm bảo
cho khoản vay... Nếu trong giai đoạn này, ngân hàng có những phân tích tốt,
thì sẽ đưa ra quyết định cho vay và đem lại hiệu quả của khoản vay đó.
 Quy trình tín dụng : Nếu ngân hàng trong quá trình cho vay, thực hiện
các bước trong quy trình tín dụng một cách nhịp nhàng và hiệu quả, có thể sẽ
Nguyễn Thị Hằng 21 Ngân hàng 47A
tìm ra những sai sót trong quá trình thực hiện việc cho vay của nhân viên
ngân hàng cũng như phát hiện ra những điểm khiếm khuyết từ người đi vay ,
từ đó có biện pháp ngăn ngừa một cách có hiệu quả, giảm thiểu tối đa rủi ro
có thể gặp phải. Bên cạnh đó, một quy trình tín dụng rõ ràng, dề hiểu sẽ khiến
cho khách hàng cảm thấy an toàn và tin tưởng khi sử dụng dịch vụ của ngân
hàng.
 Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng chính là những thông tin mà
ngân hàng thu thập được về khách hàng cũng như các đối tượng liên quan

trước khi quyết định cho vay. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì
rủi ro trong cho vay càng được hạn chế, ngân hàng có thể hoạt động một cách
an toàn và sinh lời.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng : Trong suốt quá trình cho vay, hầu
như toàn bộ sự tiếp xúc của khách hàng với ngân hàng là thông qua đội ngũ
cán bộ tín dụng. Bởi thế, đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn là hai yếu tố rất
quan trọng cần có ở một cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó, họ cũng phải là người
nắm bắt được một cách nhanh nhất những tiến bộ về khoa học công nghệ để
áp dụng vào quá trình phục vụ khách hàng ngày một hiệu quả hơn.
 Trình độ công nghệ : việc ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ hiện đại vào quá trình phân tích quản lý các khoản vay của ngân hàng có
tác động rất lớn đến hiệu quả cho vay. Nếu công nghệ càng hiện đại, thì các
bước trong quy trình cho vay có thể được giảm bớt, khiến cho việc đánh giá
khoản vay dễ dàng hơn, tạo tâm lí thoải mái cho khách hàng , thu hút thêm
khách hàng đến với ngân hàng. Ngoài ra, nó còn giúp tiết kiệm chi phí quản
lí, chi phí giao dịch..., nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
 Công tác tổ chức quản lý của ngân hàng : Nếu công tác tổ chức quản lý
được thực hiện một cách chuyên nghiệp, ngân hàng sẽ đưa ra những quyết
Nguyễn Thị Hằng 22 Ngân hàng 47A

×