LUẬT
HỒN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN THEO
LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
• NGUYỀN VĂN TUẤN - vũ DUY NAM
TĨM TẮT:
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp nằm trong hệ thống cộng đồng
doanh nghiệp Việt Nam, được quy định bởi Luật Doanh nghiệp về việc thành lập, hoạt động và
châm dứt hoạt động. Tuy sự đóng góp của loại hình doanh nghiệp này cho quá trình phát triển
kinh tế của đất nước là không nhỏ, nhưng các quy định pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên vẫn cịn nhiều điểm chưa phù hợp, cần có giải pháp điều chỉnh để ngày càng hoàn
thiện hơn. Bài viết sẽ phân tích sâu về vấn đề này.
Từ khóa: cơng ty, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp, trách
nhiệm hữu hạn.
1. Đặt vấn đề
Hiện nay Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới
và phát triển kinh tế với mục tiêu sớm đưa đất
nước nhanh chóng hội nhập chung vào nền kinh tế
toàn cầu. Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện phát
triển kinh tế nhiều thành phần và đường lối đổi
mới của đất nước được bắt đầu từ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI (1986).
vậy, theo thời gian nhiều nội dung của hai đạo
luật đó đã tỏ ra bất cập. khơng cịn phù hợp với
thực tiễn phát triển của các loại hình doanh
nghiệp. Để đáp ứng và thích nghi với tình hình đó
cũng như đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trước
pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp;
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà
đầu tư; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối
Ngày 21/12/1990, Quốc hội khóa VIII nước
Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thơng
qua 2 đạo luật quan trọng là Luật Công ty và Luật
vơi các hoạt động kinh doanh,... hệ thông pháp
Doanh nghiệp tư nhân, tạo cơ sở pháp lý cho các
1999, Luật Doanh nghiệp nàm 2005, Luật Doanh
loại hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh như
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH). doanh nghiệp tư nhân phát triển. Tuy
nghiệp năm 2014 và Luật Doanh nghiệp năm
2020 đã lần lượt ra đời thay thế cho Luật Công ty
(1990), Luật Doanh nghiệp (2005) trước đó.
luật kinh tế Việt Nam khơng được ngừng bổ sung,
hồn thiện. Cụ thể: Luật Doanh nghiệp năm
SỐ 15-Tháng Ĩ/2021
21
TẠP CHÍ CƠNG THIÍ0NG
Cơng ty TNHH (gồm cơng ty TNHH một thành
viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên) được
2020 quy định về công ty TNHH một thành viên
như sau:
thừa nhận lần đầu tiên trong Luật Doanh nghiệp
1. Công ty TNHH một thành viên là doanh
năm 1999, là loại hình doanh nghiệp được các nhà
nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ
đầu tư Ưa chuộng bởi sự kết hợp hoàn hảo những
sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở
ưu điểm của các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy
hữu cơng ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nhiên, trong thực tiễn áp dụng, các quy định về
thành lập, hoạt động và chấm dứt hoạt động của
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vôn điều lệ của công ty.
công ty TNHH một thành viên đã bộc lộ một số bất
cập nhât định, gây khó khăn cho các chủ thể khi
điều hành và quản lý công ty. Từ đó cho thấy, việc
nghiên cứu về pháp luật cơng ty TNHH một thành
viên và đề xuất các kiến nghị, giải pháp hồn thiện
pháp luật về loại hình doanh nghiệp này là điều
cần thiết.
2. Pháp luật về công ty TNHH một thành
viên theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam
năm 2020
Công ty TNHH một thành viên cịn được gọi
với tên khác là “Cơng ty TNHH một chủ” (Tên
Anh:
tiếng
Solemember
limitedliability
company). Công ty TNHH một chủ ra đời là hệ
quả pháp lý đặc biệt của quá trình phát triển của
cơng ty TNHH khi tồn bộ tài sản của một công
2. Công ty TNHH một thành viên có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty TNHH một thành viên không được
phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi
thành công ty cổ phần.
4. Công ty TNHH một thành viên được phát
hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan; việc phát
hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều
128 và Điều 129 của Luật này.
Từ quy định trên, có thể nhận thây, cơng ty
TNHH một thành viên có các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, thành viên cơng ty' là một cá nhân hay
tổ chức
ty TNHH nhiều thành viên (vì những lý do khác
Thành viên duy nhất này của công ty cũng
nhau) đã chuyển vào tay một thành viên duy
chính là chủ sở hữu cơng ty. Nếu như trước đây
nhất. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới, quan
công ty TNHH một thành viên là một tổ chức, thì
điểm về cơng ty TNHH một thành viên là hồn
bây giờ pháp luật Việt Nam đã thừa nhận chủ sở
toàn khác nhau. Cụ thể: Hệ thông pháp luật của
hữu công ty là một pháp nhân. Điều này phù hợp
Đức và Pháp đều ghi nhận và có những quy định
với chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
khác nhau về loại hình công ty TNHH một chủ
nhiều thành phần ở nước ta, đồng thời tạo ra môi
như sau:
trường pháp lý đa dạng và thuận lợi để cá nhân
Luật Công ty TNHH của Cộng hịa Liên bang
thành lập cơng ty riêng phù hợp với yêu cầu của
Đức đã định nghĩa: "Công ty TNHH do một hay
nền kinh tế cũng như các quy định của Luật
nhiều người sáng lập trên cơ sở những quy định
Doanh nghiệp.
của Luật và theo đó có các mục đích hoạt động
được pháp luật cho phép” (Nghị viện, 1995, Luật
Công ty TNHH Cộng hòa Liên bang Đức); Bộ luật
Thứ hai, cơng tỵ TNHH một thành viên có tư
cách pháp nhân
Cá nhân hay tổ chức thành lập công ty TNHH
Dân sự Cộng hịa Pháp quy định: “Cơng ty có thể
một thành viên được coi là có tư cách pháp nhân,
được thành lập trong những trường hợp do Luật
định bằng hành vi, ý chí của mọt người” (Nghị
viện, 1804, Bộ Luật Dân sự Cộng hòa Pháp.)
tức là đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định, đó
là: Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành
lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận;
ở Việt Nam, Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm
có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với
22
SỐ 15-Tháng 6/2021
LUẬT
cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ
pháp luật một cách độc lập (Quốc hội, 2020).
3. Một sô nhận xét về pháp luật công ty
TNHH một thành viên ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay, việc thành lập, hoạt động và chấm
Thứ ba, công ty TNHH một thành viên chịu
dứt hoạt động công ty TNHH một thành viên được
TNHH về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của cơng ty
2020. Có thể nhận thây, sau 35 năm đổi mới về
Công ty TNHH là công ty đối vốn, đặc trưng của
đường lối và chính sách pháp luật, đặc biệt là
cơng ty đối vốn đó là tính chất hữu hạn của chủ sở
pháp luật kinh tế, các doanh nghiệp thuộc các
hữu cơng ty đối với phần vốn góp của mình vào
thành phần kinh tế ở Việt Nam đã phát triển
công ty đó. Tuy nhiên, ngay trong tên gọi, cơng ty
mạnh, đóng góp rất nhiều cho các vân đề kinh tê -
TNHH đã thể hiện tính chất hữu hạn trong phạm vi
xã hội nước nhà, trong đó phải kể đến sự đóng góp
trách nhiệm của thành viên cơng ty đối với các
của loại hình doanh nghiệp là cơng ty TNHH một
khoản nợ của công ty. vốn điều lệ của công ty
thành viên.
TNHH một thành viên được hiểu là số tiền do thành
viên góp và ghi vào Điều lệ cơng ty. vốn điều lệ
của cơng ty có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng,
giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nếu phát
sinh các khoản nợ và ngoài tài sản khác của cơng ty
thì chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm
vi sơ vịn điều lệ đã góp, hoặc cam kết góp vào
cơng ty chứ khơng phải đưa tài sản riêng của cá
nhân, tổ chức ra để thanh toán các khoản nợ đó.
Như vậy, trong cơng ty TNHH một thành viên, có
sự phân tách rõ giữa tài sản của cơng ty và tài sản
của thành viên công ty.
Thứ tư, công ty TNHH một thành viên không
được phát hành cổ phiếu ra cơng chúng để huy
động vốn.
Trong các loại hình cơng ty, cơng ty TNHH một
Đê’ loại hình doanh nghiệp này tồn tại và phát
triển trong môi trường hội nhập kinh tê tồn cầu
thì u cầu nhận diện về các ưu điểm và tồn tại
của Luật điều chỉnh để từ đó đưa ra các gợi ý
chính sách, các giải pháp phát triển là điều hết sức
cần thiết. Từ nghiên cứu của tác giả về Luật
Doanh nghiệp Việt Nam qua các giai đoạn cũng
như sơ khảo về hệ thông luật pháp kinh tế của các
quốc gia trên thế giới, có thể thây loại hình doanh
nghiệp là cơng ty TNHH một thành viên ở Việt
Nam có các ưu điểm như sau:
Thứ nhất, cơng ty TNHH một thành viên có khả
năng giới hạn rất tốt rủi ro về mặt tài chính cho
chủ sở hữu.
Tính chịu TNHH xuât hiện từ lâu đời trong lệ
của người buôn, lệ dần được ghi nhận thành luật.
thành viên là công ty không được phát hành cổ
TNHH thường được hiểu đó là nghĩa vụ của cổ
phiếu ra cơng chúng để huy động vốn. Đây là một
đông hay của thành viên sẽ phải trả các khoản nợ
đặc điểm cho thấy sự khác biệt giữa công ty TNHH
của công ty, được giới hạn chỉ trong phạm vi sô
và công ty cổ phần. Trong khi một đặc trưng nổi bật,
vốn đã cam kết góp vào cơng ty. Cơng ty TNHH
thể hiện rõ nét tính chất của cơng ty cổ phần đó là
một thành viên có sự bảo đảm an tồn pháp lý khá
cơng ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu đê huy
cao cho chủ sở hữu công ty. Bỏi chủ sở hữu công
động vốn. Đây là cách thức huy động vốn với quy
ty này, chỉ phải gánh chịu những hậu quả về mặt
mơ rất lớn mà cơng ty cổ phần có thể tiến hành. Tuy
tài chính cho các chủ nợ trong phạm vi số vốn điều
nhiên, với đặc trưng của công ty TNHH thì hoạt
lệ của cơng ty. Nói cách khác, “cơng ty có sự tách
động phát hành cổ phiếu để huy động vốn là không
bạch rõ ràng tài sản của chủ sở hữu góp vào cơng
cần thiết và khơng đảm bảo. Do đó, trong trường
ty với tài sản ngồi xã hội của họ”. Vì thế, TNHH
hợp này, cơng ty chỉ dựa trên khả năng tăng vốn
điều lệ bằng tăng vốn góp của chủ sở hữu cơng ty.
là bức tường bảo vệ về tài chính cho chủ sở hữu
của loại hình doanh nghiệp này.
SỐ 15-Tháng 6/2021
23
TẠP CHÍ CƠN6 THƯĨNG
Thứ hai. là cơng ty phù hợp để kinh doanh trong
phạm vi nhỏ
có thế dễ dàng chuyển đổi hình thức pháp lý sang
Cơng ty TNHH một thành viên là loại hình
lớn cho cơng ty TNHH một thành viên. Bởi, khi
doanh nghiệp chỉ có duy nhát một chủ sở hữu.
cần thiết, loại hình cơng ty này ln có thể dễ
Chính vì khơng có sự tham gia của nhiều thành
dàng mở rộng quy mô hoạt động bằng cách
viên nên quy mô tổ chức của doanh nghiệp thường
chuyển đổi sang một loại hình cơng ty nhiều chủ
là nhỏ và vừa. Điều này mang lại sự thuận lợi nhát
định cho chủ sở hữu công ty. Mặt khác, điểm hấp
dẫn của công ty này cịn là tính chịu TNHH về tài
sản. Do đó, mơ hình cơng ty TNHH một thành
sở hữu.
loại hình công ty khác. Đâycũng là thuận lợi rất
Mặc dù công ty TNHH một thành viên có
nhiều ưu điểm nổi trội, tuy nhiên, loại hình cơng
ty này vẫn cịn tồn tại khá nhiều hạn chế.
viên khá thích hợp với các thương nhân có tư
Thứ nhất, cơng ty' TNHH một thành viên luôn
tưỏng kinh doanh chỉ với quy mô nhỏ và luôn địi
hỏi sự bảo đảm an tồn cao về mặt tài chính.
chứa đựng nhiều rủi ro cho các bên liên quan
lợi ích.
Thứ ba, tính chủ động và quyết đoán trong
kinh doanh
Chế độ chịu TNHH là "bức tường” bảo vệ rất
lớn cho chủ sở hữu của các cơng ty này. Điều đó
Đây là loại hình doanh nghiệp có nhiều thuận
đơi khi lại dễ dàng dẫn đến sự lạm dụng của chủ
lợi trong việc đưa ra các quyết định về kinh doanh.
Trong loại hình doanh nghiệp này, người chủ sở
sở hữu doanh nghiệp khi họ luôn biết chắc phạm
vi rủi ro về tài sản được giới hạn trước của mình
hữu có tồn quyền quyết định mọi vân đề của
và các rủi ro thường được đẩy sang khách hàng
công ty mà không lo sợ bị chia sẻ quyền lực, các
hay chủ nợ. Trên thực tiễn kinh doanh, nhiều cá
quyết định sẽ đưa ra nhanh chóng, kịp thời mà
khơng cần chờ đợi sự biểu quyết nhất trí từ các
nhân, tổ chức khi làm ăn với cơng ty TNHH một
thành viên cịn tỏ ra khá thận trọng. Điều đó cũng
đồng sở hữu khác. Điều này mang lại sự chủ động,
có thể dẫn đến những khó khăn nhất định cho loại
linh hoạt, sáng tạo trong công việc kinh doanh, khi
hình doanh nghiệp một chủ.
người chủ sở hữu công ty không phải chia sẻ thông
tin và quyền hạn với các thành viên khác.
Thứ hai, khó khăn trong việc mở rộng quy mô
cửa doanh nghiệp
Thứ tư. chủ sở hữu cơng ty’ nắm giữ mọi vấn đề
Có thể nhận thây, quy mơ hoạt động của cơng
về tài chính
ty TNHH một thành viên thường là nhỏ. về
Chủ sở hữu doanh nghiệp có tồn quyền quyết
định về tài chính sau khi đã hồn thành nghĩa vụ
ngun tắc, nguồn vốn của cơng ty TNHH một
thành viên chỉ dựa vào thành viên duy nhát là chủ
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác của
sở hữu công ty. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát
doanh nghiệp. Do là loại hình cơng ty một chủ sở
triển và hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay,
hữu, nên mọi khoản lợi nhuận từ kết quả kinh
việc mở rộng quy mô kinh doanh của tất cả các
doanh của cơng ty sẽ chỉ có chủ sở hữu là người
duy nhất được thụ hưởng.
loại hình doanh nghiệp là điều tất yếu, do đó nhu
cầu về vốn cũng tăng theo. Mơ hình cơng ty
Thứ năm, thủ tục chuyển đổi hình thức pháp lý
TNHH một thành viên có thể khơng còn phù hợp
cho sự phát triển trong giai đoạn tiếp theo của
của công ty TNHH một thành viên đơn giản, dễ dàng
Cơng ty TNHH một thành viên có thể tăng vốn
điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp
của người khác và chuyển đổi sang thành hình
thức của cơng ty TNHH hai thành viên trở lên
hoặc công ty cổ phần. Đây là loại hình của cơng ty
đơi vốn, nên công ty TNHH một thành viên luôn
24
số 15 - Tháng Ó/2021
công ty. Hạn chê này khiến công ty TNHH một
thành viên khó có khả năng phát triển và cần có
sự chuyển đổi sang mơ hình doanh nghiệp khác.
Thứ ba, khó khăn trong việc huy động nguồn vốn
vốn là nhu cầu cần thiết của tất cả các loại
hình doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
LUẬT
Đê’ tạo lợi thế cạnh tranh cho các loại hình công ty
rủi ro cho khách hàng, chủ nợ của công ty TNHH
TNHH, pháp luật doanh nghiệp cho phép công ty
một thành viên (trong trường hợp công ty không
TNHH một thành viên có thể huy động vốn qua
có khả năng thanh tốn và chỉ chịu TNHH trên
hình thức phát hành trái phiếu khi đáp ứng các
vốn góp). Bên cạnh đó, cần có những quy định
điều kiện của luật định. Tuy nhiên, các quy định
pháp luật kinh tế cho phép chuyển đổi từ công ty
về huy động vốn trong công ty TNHH một thành
TNHH một thành viên thành các loại hình khác
viên khơng mấy dễ dàng vì cần tn thủ các quy
thuộc sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, đồng
định liên quan của pháp luật (Luật Chứng khốn
thời, đơn giản hóa các thủ tục phát hành trái phiếu
và các văn bản hướng dẫn phát hành chứng
của loại hình doanh nghiệp này nhằm phát huy
khốn). Như vậy, đến một giai đoạn địi hỏi nguồn
vốn lớn, công ty TNHH một thành viên sẽ gặp
phải rất nhiều khó khăn bởi nguồn vốn của cơng
khả năng huy động vein khi cần mở rộng sản xuất
ty chỉ dựa vào chủ sở hữu công tỵ.
kinh doanh của công ty.
Tóm lại, cơng ty TNHH một thành viên là một
loại hình doanh nghiệp tồn tại trong cộng đồng
4. Kiến nghị và kết luận
doanh nghiệp ở Việt Nam. Việc ghi nhận cơng ty
Hiện nay Việt Nam đang trong q trình đổi mới
TNHH một thành viên trong Luật Doanh nghiệp
và hội nhập kinh tế tồn cầu, có thể nhận thấy,
năml999 đến Luật Doanh nghiệp năm 2020 là
khơng một quốc gia nào có thể phát triển một cách
một sự đổi mới các quy định pháp lý phù hợp với
biệt lập và nằm ngoài guồng máy của sự phát triển.
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
Tất cả các nước đều tham gia vào nền kinh tế thế
giới và liên hệ với nhau thông qua hoạt động
hiện nay. Đê’ tạo điều kiện về mặt pháp lý cho các
thương mại và tài chính, trong đó, sự đóng góp của
luật cần mở rộng đôi tượng điều chỉnh của côngty
cộng đồng doanh nghiệp là rất quan trọng.
TNHH một thành viên và tạo ra cơ chế hoạt động
nhà kinh doanh đầu tư làm ăn lâu dài, nhà làm
Đô’i với công ty TNHH một thành viên, để loại
phù hợp. Từ đó, các nhà đầu tư có đầy đủ các yếu
hình cơng ty này có thể phát triển mạnh mẽ và
phù hợp hơn với môi trường kinh doanh tại Việt
tố" cần thiết đê’ thực hiện quyền tự do kinh doanh
Nam trong thời gian tới, Nhà nước nên có quy định
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân hoặc tô’
lại ngành nghề, định mức vein điều lệ để hạn chế
chức khi thành lập công ty ■
của mình, phát huy thế mạnh cũng như bảo vệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.
Nghị viện (1804). Bộ Luật Dân sự Cộng hòa Pháp. NXB Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.
2.
Nghị viện (1995). Luật Cơng tỵ TNHH Cộng hịa Liên bang Đức. NXB Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.
3.
Phạm Duy Nghĩa (2010). Luật Doanh nghiệp. NXB Công an Nhân dân, Hà Nội.
4. OECD - Organization for Economic Cooperation and Development (2010). cẩm nang quản trị công tỵ. NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội.
5.
Nguyễn Như Phát (2011). Giáo trình Luật Kinh tế'Việt Nam. NXB Công an Nhân dân, Hà Nội.
6.
Quốc hội (1999).Luật Doanh nghiệp. NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
7.
Quốc hội (2005). Luật Doanh nghiệp. NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
SỐ 15 - Tháng Ó/2021
25
TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG
8.
Quốc hội (2014). Luật Doanh nghiệp. NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
9.
Quốc hội (2020). Luật Doanh nghiệp. NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
Ngày nhận bài: 3/5/2021
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 19/5/2021
Ngày châ'p nhận đăng bài: 5/6/2021
Thông tin tác giả:
1.
NGUYỄN VĂN TUẤN
Thành ủy Bến Tre
2.
VŨ DUY NAM
Công ty Luật TNHH Hiệp Nhất
COMPLETING THE LAW
ON ENTERPRISES’ PROVISIONS
ON ONE-MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANY
• NGUYEN VAN TUAN
Ben Tre Province Party Committee
• VU DUY NAM
Hiep Nhat Law Firm
ABSTRACT:
A one-member limited liability company is considered an enterprise in the Vietnamese
business community system. The establishment, operation and termination of this enterprise
type are regulated by the Law on Enterprises. Although this enterprise type has significantly
contributed to the countrys economic development, regulations on one-member limited liability
companies have many shortcomings. This paper analyzes in depth these limitations.
Keywords: company, limited liability company, enterprise, Law on Enterprise, limited
liability.
26
So 15 -Tháng 6/2021