Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Quy định về trách nhiệm hình sự của cá nhân và pháp nhân khi có tai nạn hàng hải gây ô nhiễm môi trường biển pháp luật hoa kỳ và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674 KB, 5 trang )

số 07/2021 - Năm thứ mười sáu

9ỉ|ự|ề VitẬí

QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH sự CỦA CÁ NHÂN VÀ PHÁP NHÂN
KHỊ CĨ TAI NẠN HÀNỘ hải gây Ơ nhiễm mơi trưởng BIEN
- PHÁP LUẬT HOA KỲ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Nguyễn Tuấn Hải1
Chung Lê Hồng Ân2
Tóm tắt: Ơ nhiễm môi trường biến từ tai nạn hàng hải luôn để lại nhùng hệ luỵ nghiêm trọng,
chính vì vậy, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các cả nhản và pháp nhân có liên quan cần được
quy định rõ nhằm mục đích răn đe cùng như giúp các qc gia ven biên thu hôi được các khoản phạt
hay bồi thường thiệt hại đê phục hồi môi trường biên. Hoa Kỳ và Việt Nam cùng là những quốc gia
ven biển, thành viên cùa Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gảy ra năm 1973 (sửa đổi,

bô sung bởi Nghị định thư năm 1978 (MARPOL)) và đêu có nhừng quy định liên quan đen trách
nhiệm hình sự cùa việc gảy ô nhiêm môi trường biên do tai nạn tàu thuyền. Trên nền tảng phân tích
những điếm tiến bộ của pháp luật Hoa Kỳ và so sảnh với pháp luật Việt Nam. bài viết sè đưa ra
những bình luận cùng như giải pháp sữa đoi, bô sung cho phấp luật Việt Nam.
Từ khố: Mơi trường biên, ơ nhiêm biên, tai nạn hàng hải, pháp luật Hoa Kỳ.
Nhận bài: 21/6/2021; Hoàn thành biên tập: 09/7/2021; Duyệt đăng: 21/7/2021.
Abstract: Marine environment pollution due to ship accidents always lead to serious
consequences, therefore, criminal prosecution of relevant individuals and legal entities should be
clearly defined for the purpose of deterrence as well assisting coastal states to collect fines or
compensation for the damages. The United States and Vietnam are both coastal stastes, members of
the International Convention for the Prevention of Pollution Caused by Ships in 1973 (amended
and supplemented by Protocol 1978 (MARPOL)) and both have regulations relating to criminal
liability for polluting the marine environment because of ship accidents. On the basis of analyzing
the US legal system and comparing with Vietnamese law, the article will give comments to amend
and supplement Vietnamese law.
Keywords: Marine environment, marine pollution; marine accidents; US law.


Date of receipt: 21/6/2021; Date of revision: 09/7/2021; Date ofApproval: 21/7/2021.
Ơ nhiễm mơi trường biển có thể đến từ nhiều
nguồn. Trong đó ơ nhiễm từ tàu thuyền đóng góp
Tìột phần khơng nhị. Ơ nhiễm biển từ tàu thuyền
:ó thể xuất phát từ q trình vận hành thơng
•hường của tàu, và có thể do những tai nạn hàng
lài gây ra. Trong bài viết này, tác giả sè phân tích
các quy định pháp luật liên quan đến trách nhiệm
lình sự do gây ơ nhiễm biển của cá nhân và pháp
nhân từ tai nạn tàu thuyền trong pháp luật Hoa
<ỳ, từ đó có những góp ỷ điều chỉnh nhằm hoàn
1 hiện khung pháp lý Việt Nam về vấn đề này.

Sau khi nghiên cứu quy định xừ lý hình sự
do làm ô nhiễm môi trường biển từ tai nạn tàu
thuyền cùa Hoa Kỳ, tác già cho rằng quy định
này rất đầy đủ và thoả đáng.
Th ứ nhất, quy định xử lý hình sự do làm ơ
nhiềm mơi trường biển từ tàu thuyền của Hoa Kỳ
được thể hiện cụ thể, chi tiết trong cả Luật hình
sự và hệ thống luật về bảo vệ môi trường. Hệ
thống pháp luật Hoa Kỳ liên quan đến phịng
ngừa và xử lý ơ nhiễm mơi trường biển do tàu
thuyền bao gồm nhiều văn bản3. Trong các văn

Thạc sỳ, Giàng viên Cơ sờ tại Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Tư pháp.
- Thạc sỹ, Giảng viên Trường Đại học Luật Thành phơ Hơ Chí Minh.
- Đạo luật chinh sách môi trường quôc gia năm 1969 (National Environmental Policy Act - NEPA); Đạo luật nước
í ạch năm 1972 (Clean Water Act - CWA); Đạo luật ô nhiễm dầu năm 1990 (Oil Pollution Act - OPA); và Đạo luật
ngãn ngừa ô nhiềm từ tàu thuyền nãm 2000 (Act to prevent pollution from ships - APPS).


G


HỌC VIỆN Tư PHÁP

bản này đều có quy định về trách nhiệm hình sự
liên quan đến hành vi gây ơ nhiễm mơi trường
bicn từ tai nạn tàu thuyền. Ngồi ra, Luật hình sự
chung Hoa Kỳ cịn có nhiều điều khoản về trách
nhiệm hình sự của cá nhân, pháp nhân trong việc
quản lý, vận hành tàu thuyền hay liên quan đến
tai nạn tàu thuyền4. Với hệ thống quy định kép
như vậy, hệ thống pháp luật Hoa Kỳ đàm bảo
được khả năng truy cứu trách nhiệm hình sự với
hành vi gây ơ nhiễm mơi trường biển khi có tai
nạn hàng hài xày ra.
Thứ hai, hệ thống pháp luật Hoa Kỳ rất hiệu
quả trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với cá nhân gây ô nhiễm môi trường biên từ tàu
thuyền.
Các vãn bàn pháp luật mơi trường cùa Hoa
Kỳ đều có những quy định liên quan đen trách
nhiệm hình sự của cá nhân khi ô nhiễm môi
trường xảy ra. Như theo quy định trong CWA thi
việc vi phạm do “không cẩn thận” vẫn bị xem là
một hành vi phạm tội, và dì nhiên, vi phạm khi
nhận biết rõ hành vi sẽ là một tội phạm nghiêm
trọng5. OPA sử dụng án phạt hình sự khá nghiêm
khắc để hạn chế cũng như trừng phạt các hành vi

gây ô nhiễm biên do tràn dâu. Cụ thê, một vi
phạm do thiếu nghiêm túc, không cẩn thận có thể
bị phạt tù lên đến một (01) năm có hoặc không
kèm theo tiền phạt6. Một vi phạm cố ỷ có thể bị
phạt tù lên đến ba (03) năm có hoặc không kèm
theo tiền phạt7. Bất kỳ vi phạm cố ý mà vào thời
điểm đó đặt người khác vào trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng hoặc tổn thương cơ thê
nghiêm trọng, khi bị kết án, sẽ bị phạt tù lên đến
mười lăm (15) năm có hoặc khơng kèm theo tiền
phạt8.
Theo nghiên cứu cùa tác giả, trong một
cuộc điều tra hình sự về tai nạn hàng hải, trọng

tâm của việc xác định trách nhiệm hình sự
trước tiên sè tập trung vào thủy thủ đồn, sau
đó là cơng ty tàu biên, nhà điều hành và/hoặc
người quản lý của các tổ chức đó. Tùy hồn
cành, thuyền viên có thể chịu trách nhiệm hình
sự cho các hành động của họ theo cà hai quy
che về mơi trường và các Luật hình sự chung9.
Cụ thể tại Điều 18 U.S.c 1115 quy định bất kỳ
thuyền trưởng, kỳ sư, người lái tàu hoặc người
khác làm việc trên bất kỳ tàu nào, do hành vi
sai trái, câu thà hoặc khơng chú ý đên nhiệm
vụ của mình trên tàu đó hoặc sì quan, thơng qua
việc gian lận, bỏ bê, có hành vi sai trái, hoặc vi
phạm pháp luật, mà làm cuộc sống của bất kỳ
người nào bị phá hủy, sẽ bị phạt hoặc bị giam
giừ không quá mười năm, hoặc cả hai. Tác giả

cho rằng, thuỷ thủ đoàn là chù thê trực tiếp vận
hành tàu thuyền, là người hiêu rõ và tuân thủ
các quy định về ticu chuẩn an tồn hàng hải và
bảo vệ mơi trường. Neu như họ ý thức được vai
trò và trách nhiệm rất lớn của họ thì tai nạn hầu
như có thể tránh khịi.
Luật hình sự chung Hoa Kỳ cịn có nhiều
điều khoản về trách nhiệm hình sự của cá nhân
trong việc quàn lý, vận hành tàu thuyền hay liên
quan đen tai nạn tàu thuyền1011
. Những người này
bị buộc tội hình sự vì vị trí và trách nhiệm của họ
trong việc đóng tàu, vận hành hoặc quản lý cơng
ty. Họ phải có trách nhiệm với những việc làm
của cấp dưới/nhân viên của mình. Vì vậy, những
người này có thể bị buộc tội về hình sự vì vi
phạm các đạo luật hình sự chung tùy thuộc vào
khà năng nhận biết vấn đề của họ về các sự kiện
xung quanh tai nạn và cho dù họ đã có nhừng
hành vi góp phân gây ra tai nạn11.
Tác giả cho rằng pháp luật Hoa Kỳ đà có
những quy định cụ thê về trách nhiệm hình sự

418 u.s.c Chương 111 - Shipping (Hàng hải).
533 Ư.S.C 1311 (a).
63 ư.s.c. 1319(c)(1).
73 ư.s.c. 1319(c)(2).
83 U.s.c. 1319(c)(3)(A).
9 Michael G. Chalos, The Criminalization of MARPOL violations and maritime accidents in the United States tại
Truy cập cuối ngày 30/09/2017.

IO18 ư.s.c Chương 111 - Shipping (Hàng hái).
11 Michael G. Chalos, The Criminalization of MARPOL violations and maritime accidents in the United States tại
/>

số 0772021 - Năm thứ mười sáu

9ĩflí)c Vuột
của cá nhân liên quan đến tình huống xày ra tai
nạn tàu thuyền. Quy định rõ như vậy ràng nuộc
các cá nhàn có liên quan vào trách nhiệm hạn chế
tai nạn tàu thuyền, từ đó cũng hạn chế được ơ
nhiễm mơi trường biển do tai nạn tàu thuyền gây
ra. Còn riêng vấn đề gây ô nhiễm môi trường
biển, các cá nhân, tổ chức này cịn có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật về bảo vệ
môi trường của Hoa Kỳ.
Thứ ba, pháp luật Hoa Kỳ truy cứu hiệu quả
cả các pháp nhân liên quan đen việc gây ô nhiêm
và thu được các khoản phạt đáng kể phục vụ cho
việc phục hồi môi trường đà bị ô nhiễm.
Mặc dù tổ chức và cá nhân đều phải đối mặt
với nhiều hậu quả tương tự nếu bị kết tội; khác
với cá nhân, các tổ chức khơng thê bị giam giừ,
cũng như chịu hình phạt tù hay án tử hình, tổ
chức có thể bị phạt tiền12, có thể bị quản chế13,
hoặc có thể được lệnh phải trà tiền bồi thường14.
Luật hình sự Hoa Kỳ có một ngun tắc
rằng một cơng ty có thê chịu trách nhiệm hình
sự một cách gián tiếp đối với hành động cùa
nhân vicn làm việc trong phạm vi việc làm của

họ và vì lợi ích dự kiến của người sừ dụng lao
động15. Ngồi ra, nêu các chính sách, hướng
dần, hoặc chỉ dần của cơng ty gây ra hoặc góp
phần gây ra tai nạn hàng hải hoặc cố tình vi
phạm các quy định về mơi trường, thì cơng ty
sẽ phải đối mặt với trách nhiệm hình sự trực
tiếp. Ví dụ như một cơng ty sở hừu tàu có thể
phài chịu trách nhiệm hình sự nếu có bằng
chửng cho rằng các viên chức và giám đốc biết

về năng lực không phù hợp của thủy thủ đồn,
hoặc khơng huấn luyện đúng đội tàu hoặc
không thực hiện và giám sát tuân thủ đe ngăn
ngừa sự cố ò nhiềm biển hoặc tai nạn16.
Quy định cụ the như vậy sẽ giúp cho quá
trinh điều tra và truy cứu trách nhiệm hình sự
đoi với tố chức dề dàng được thực hiện. Hơn
nữa là việc quy định riêng trách nhiệm hình sự
của tơ chức trong vấn đề gây ô nhiễm môi
trường biên do tai nạn tàu thuyền chứ khơng
chì quy định chung tội phạm về mơi trường
cũng là một điểm đáng lưu ý trong pháp luật
Hoa Kỳ. Việt Nam cần tham khào và học tập
cách quy định này và áp dụng cho pháp luật
nước nhà.
Một ví dụ về tai nạn hàng hài dần đến cáo
buộc hình sự là vụ va chạm của tàu M/V COSCO
BUSAN vào một tháp hồ trợ ờ cầu Vịnh nối San
Francisco với Oakland ờ bờ Đơng Vịnh San
Francisco vào tháng 11 năm 200717. Chính phủ

Hoa Kỳ sau đó đà đưa ra cáo buộc với quàn lý
con tàu, là Công ty TNHH Quản lý Đội tàu, tội vi
phạm các quy định cùa Luật Nước sạch và Đạo
luật Chim di trú18. Vào ngày 13 tháng 8 năm
2009, Quản lý Đội tàu đà nhận tội với nhừng cáo
buộc này và bị buộc phải trả 10 triệu USD cho
trách nhiệm của mình trong vụ tràn dầu gây ơ
nhiễm.
Một ví dụ khác, ngày 06 tháng 12 nãm 2005,
chiếc tàu chở hàng M/V SELENDANG AYU đà
vận chuyên một lô hàng đậu nành từ Tacoma đến
Trung Quốc và gặp sự cổ động cơ gần quần đảo

l218Ư.S.C. 3571.
1318 ư.s.c. 3561(a)(1).
1418 Ư.S.C. 3663, 3663A, 2248, 2259, 2264, 2327.
15 Charles Doyle, Corporate Criminal Liability: An Overview of Federal Law
tại Truy cập cuôi ngày 07/02/2018.
16 Michael G. Chalos and Wayne A. Parker, The Criminalization of the maritime accident and M ARPOL violations
in the US, 2011, tại />PublicationAttachment/bdd27ea0-d082-49d3-864f-a55ec4774915/USFLJ2010-11 .pdf.
17 Vụ va chạm đã làm đố tràn trên 50.000 galông dầu nhiên liệu vào Vịnh San Francisco (Hoa Kỳ và M / V COSCO
3USAN, 557 F. Supp. 2d 1058, 1059, 2008 AMC 1360 (N.p. Cal 2008).). Mặc dù khơng có thựomg tích hoặc từ
70ng xày ra, nhung dâu đã tràn ra gây ô nhiễm 26 dặm bờ biên đông thời gây ra cái chêt cúa vô sơ lồi chim di trú.
3 nhiêm cũng làm phài tạm ngưng mọi hoạt động đánh cá trên vịnh, và trì hoãn thời diêm băt đâu của mùa đánh
?ắt cua. (NTSB / MAR-09/01, tại trang xi.)
8 Hoa Kỳ với Cota và cộng sự, 2008 Hoa Kỳ Quận LEXIS 85186, tại * 1-2 (N.D. Cal 2008).


HỌC VIỆN Tư PHÁP


Aleutian19. Kết quả là, IMC Shipping Co., Pte. Ltd
(IMC), một công ty Singapore (Tổng công ty và

nhà khai thác tàu), và Ayu Navigation (chủ tàu),
cùng với công ty bảo hiểm của họ, đã chi hon 100
triệu đô la để dọn sạch vụ tràn dầu và 2,5 triệu đơ
la để hồn trả cho Tiểu bang Alaska về các chi phí
liên quan đến sự cố fràn dầu. Vào ngày 27 tháng 8
năm 2007, IMC đà nhận tội và đã bị xử phạt về
hình sự tơng cộng là 10 triệu đô la, bao gồm “4
triệu đô la trong dịch vụ cộng đồng, cụ thể là 3 triệu
đô la đê tiến hành đánh giá rủi ro và các dự án có
liên quan cho các nguy cơ vận chuyển cùa khu vực
mà tàu bị mắc cạn... và 1 triệu đô la cho Khu bào
ton Động vật Hoang dà Quốc gia Alaska”20.
Hai trường hợp trên là nhừng minh chứng cụ
thê rằng chính phủ Hoa Kỳ sằn sàng theo đuổi
hình phạt hình sự đối với ô nhiềm và các hậu quâ
khác phát sinh từ tai nạn hàng hải, bất kể là lồi
của chủ tàu, người điều khiển hoặc người quản
lý, hoặc thủy thủ đoàn. Hơn nừa, sự cố tràn dầu
có thê dẫn đến các hình phạt tài chính nặng nề
đổi với các doanh nghiệp liên quan.
Bên cạnh nghiên cứu nhừng điểm tiến bộ
trong quy định của pháp luật Hoa Kỳ liên quan
đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự do gây ơ
nhiễm biển từ tàu thuyền, bài viết sẽ chỉ ra nhừng
diêm còn bất cập và chưa thoả đáng trong quy
định pháp luật Việt Nam.
Nhìn chung, trách nhiệm hình sự về mơi

trường hiện nay chi được quy định trong Bộ luật
hình sự21, và được quy định chung cho tất cà các
loại ô nhiễm, chưa có quy định riêng cho tội
phạm về mơi trường biển. Với tính chất đặc thù
rất riêng, tội phạm mơi trường biển, theo tác già

cần được tách riêng và cụ thế hố các hành vi
phạm tội. Luật hình sự chỉ quy định cá nhân nào
thực hiện nhùng hành vi vi phạm thì bị phạt, vậy
cịn những cá nhân khác có liên quan như thuyền
trường tàu vi phạm, chủ tàu, chủ doanh nghiệp
vận tải, hoặc nhừng cá nhân có liên quan khác
thì sao? Hơn nừa, các hành vi gây ô nhiễm môi
trường được quy định trong Bộ luật hình sự như
“chơn lấp, đổ, thài ra môi trường”, “vi phạm quy
định về quản lý chất thải” hay “vi phạm quy định
về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cổ mơi
trường” đều là những hành vi cố ý. Như vậy,
nhừng ô nhiễm môi trường do vơ ý, bất cấn có
thê khơng phải chịu trách nhiệm hình sự, dù ơ
nhiễm gây ra nghiêm trọng hay khơng. Ơ nhiễm
mơi trường biển do tai nạn hàng hải phần lớn
không đến từ các hành vi gày ô nhiễm mơi
trường một cách có chủ đích. Tuy nhiên, loại ơ
nhiễm này thường khó xử lý và để lại hậu quả rất
lớn cho vùng biển bị ơ nhiềm. Chính vì thế, quy
định trách nhiệm hình sự liên quan đến ơ nhiễm
này cần phải được cụ the hoá những đối tượng
chịu trách nhiệm lần những hành vi có liên quan
dần đến tai nạn gây ơ nhiễm. Mục đích nhằm

tăng tính răng đe, buộc các cá nhân và pháp nhân
có liên quan phải đặc biệt cẩn trọng trong các
khâu vận hành của mình, hạn chế đến mức thấp
nhất khả năng gây ra tai nạn.
Đối với pháp nhân phạm tội, Bộ luật hình
sự chì quy định những hình phạt sau đây: đình
chi hoạt động có thời hạn22, đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn23; và buộc khắc phục tình trạng ơ
nhiễm mơi trường, lây lan dịch bệnh24. Quy
định như vậy vấp phải hai vấn đề. Thứ nhất,

1QĐội tàu đà tắt động cơ để sừa chừa một vết nứt trong xi lanh lót. Mặc dù đà làm việc cật lực trong nhiều ngày,
thuỳ thù đồn khơng thê khởi động động cơ. Kêt quà chiêc tàu bị chìm và bị vỡ đôi. Đôi tàu của M/V SELENDANG
AYƯ đã phát thanh đê được giúp đỡ và đã sơ tán khịi tàu gày tai nạn. Tàu chìm làm đổ khoảng 340.000 gallon nhiên
liệu trên boong cũng như vài nghìn tấn đậu nành, vào Khu bảo tồn động vật hoang dã Quốc gia Hàng hải Alaska.
(Press Release, Env t & Natural Resources Div., U.S. Dep’t of Justice, Ship Operator Pleads Guilty and Sentenced
to Pay S10 Million Related to Charges Arising from Grounding in the Aleutians (August 22, 2007) (on file with
author), available at />20 Press Release, Env t & Natural Resources Div., U.S. Dep t of Justice, Ship Operator Pleads Guilty and
Sentenced to Pay S10 Million Related to Charges Arising from Grounding in the Aleutians (August 22, 2007) (on
file with author), available at />21 Chương XIX Bộ luật hình sự năm2015.
22Điều 78 Bộ luật hình sự năm 2015.
23 Điều 79 Bộ luật hình sự năm2015.
24 Điều 82.3b Bội luật hình sự năm2015.


số 07/2021 - Năm thứ mười sáu

Viiật
ỉìinh những hình phạt này khơng giúp cho q
trình khắc phục ơ nhiễm được diền ra nhanh

chóng và hiệu q. Đơi khi, ơ nhiễm môi trường
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng gây
ra không chỉ là nhừng thiệt hại ngay trước mắt
và có thê đánh giá được mà còn là những thiệt
tại lâu dài sau này và tiềm ân khó đánh giá hết.
Đây cùng là lý do cho rằng tính chất của ơ
nhiêm mơi trường biển rất khác với các loại ô
nhiễm khác, cần có nhừng quy định riêng. Thứ
hai, những hình phạt này khơng có hiệu quả và
khơng thực hiện được với pháp nhân nước
ngồi như các cịng ty chủ tàu, chù doanh
hghiệp vận tài mà con tàu mang quổc tịch.
Tóm lại, quy định pháp luật hiện hành của
Việt Nam liên quan đến vấn đề bào vệ môi
1 rường biển, đặc biệt dành cho tàu thuyền nước
ngoài đang hoạt động trong vùng biển Việt Nam
cịn nhiều thiếu sót và chưa thoả đáng. Bởi lè
có quy định thi có tách riêng cho tàu thuyền, cá
nhân, tổ chức nước ngồi; có quy định lại gộp
chung. Vì thế, trong nhiều trường hợp, quy định
chi áp dụng hiệu quà với tổ chức, cá nhân Việt
Nam chứ không thể áp dụng với tổ chức, cá
nhân nước ngoài. Ngoài ra, các quy định về bào
vệ môi trường biển cũng chưa được tách riêng
::a trong tổng thể các quy định về bảo vệ mơi
trường nói chung, chưa thoả đáng với tính chất
Nâng của loại ơ nhiễm này. Mặc dù đà có Luật
,ài ngun mơi trường biển và hải đào nãm
2015, nhưng cịn thiếu sót nhiều quy định cần
hiết. Bên cạnh đó, hiện nay chưa có quy định

:ội phạm hình sự đối với cà cá nhân, tổ chức khi
:ai nạn tàu thuyền xày ra gây ô nhiễm môi
trường25. Neu tai nạn hàng hải xảy ra chi gây ô
nhiễm môi trường mà khơng gây ra thiệt hại
chác thì chưa có cơ chế xừ lý hình sự với các cá
nhân, tồ chức có liên quan.

Như ta thấy ở pháp luật Hoa Kỳ, quy định về
trách nhiệm hình sự đổi với cả các cá nhân và tổ
chức có liên quan trong vụ tai nạn tàu thuyền gây
ô nhiềm môi trường được quy định rất rõ ràng, cụ
thê. Điều đó sè tạo ra tính rân đe rất lớn thúc đẩy
các cá nhân, tổ chức hạn che đến mức tối đa tai
nạn tàu thuyền xảy ra.
Tác già đề xuất sừa đôi Luật tài nguyên môi
trường biển và hải đào nãm 2015, bổ sung
nhừng quy định còn thiếu, trong đó quy định
các phương án dự phịng, ứng phó và phục hồi
mơi trường biển chung; nhùng quy định dành
riêng cho tàu thuyền nước ngoài hoạt động
trong vùng biển Việt Nam; cách xác định chủ
thể chịu trách nhiệm với ô nhiềm biển xày ra
bao gồm cá nhân và pháp nhân thương mại. Với
Bộ luật hình sự, cần cụ thế hố các tội phạm về
mơi trường tương ứng với tính chất riêng của
từng loại ô nhiễm; và thêm vào các quy định
hình phạt cho pháp nhân nước ngồi khi phạm
các tội môi trường tại Việt Nam./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Stephen J. Darmody, “The Oil Pollution

Act’s Criminal Penalties: On a Collision Course
with the Law of the Sea”, Boston College
Environmental Affairs Law Review, 1991.
2. Stephen Martin Kohn, The New
Whistleblower s Handbook: A Step-By-Step
Guide To Doing What's Right and Protecting
Yourself, 2017, National Book Network.
3. Michael G. Chalos and Wayne A. Parker,
The Criminalization of the maritime accident and
MARPOL violations in the US, 2011, tại
1 c
5e-a8de-47b7-9bc65f77b475fe 1 e/Presentation/PublicationAttachmc
nt/bdd27ea0-d082-49d3-864fa55ec4774915/USFLJ_2010-11 .pdf.

t5 Bộ luật hình sự năm 2015 chi có quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp tai nạn đó có gây
thiệt hại đến sửc khoẻ, tính mạng của cá nhân. Theo đó là các tội sau đây: tội vơ ý gây thương tích hoặc gày tổn
Iại cho sức khịe của người khác (Điều 138 Bộ luật hình sự năm 2015); Tội vơ ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
ho sức khỏe cùa người khác do vi phạm quy tẳc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139 Bộ luật hình sự
ăm 2015); Tội vơ ý làm chết người (Điều 128 Bộ luật hình sự năm 2015); và Tội vơ ỷ làm chết người do vi phạm
ui tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 129 Bộ luật hình sự năm 2015).



×