Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện tỉnh Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.48 KB, 107 trang )

Lời Cảm Ơn !



Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Quý
Thầy Cô Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, Các Thầy Cô
Khoa Quản Trò Kinh Doanh đã tận tâm truyền dạy những kiến thức quý
báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường, nguồn kiến thức đó sẽ
là tài sản vô giá và là hành tranh vững chắc cho em trong tương lai .
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy
Nguyễn Hoàng Thanh đã cho em nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ em trong
quá trình viết và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp này.
Về phía Bưu Điện, em xin chân thành gửi tới Ban Lãnh Đạo,
quý cô chú anh chò ở Phòng Kế Toán và các Phòng ban khác tại Bưu
Điện Tỉnh Bạc Liêu. Sự giúp đỡ tận tình của quý cô chú anh chò đã tạo
cho em một môi trường thực tập thuận lợi và tiếp cận với thực tế một
cách tốt nhất. Đây chính là yếu tố quan trọng giúp em hoàn thành đề tài
này. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc Bưu Điện Tỉnh Bạc Liêu
ngày một bay cao và bay xa hơn, xứng đáng là cánh chim đầu đàn trong
quá trình phát triển Bạc Liêu thành một tỉnh giàu mạnh.
Một lần nữa, em xin gửi đến Quý thầy cô Học Viện Công Nghệ
Bưu Chính Viễn Thông và quý cô chú anh chò của Bưu Điện Tỉnh Bạc
Liêu lòng biết ơn và kính trọng nhất.
Nguyễn Ái Vân
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn



.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Nhận xét của giáo viên phản biện



....................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
a&b
Với vai trò là hạ tầng cơ sở cho nền kinh tế, từ khi ra đời cho đến nay
Bưu chính –Viễn thông Việt Nam luôn luôn là mạch máu, là hệ thống thần kinh
của Đảng, của Nhà nước, của chính quyền các cấp. Hơn thế nữa, đó chính là
công cụ phục vụ cho các hoạt động kinh tế xã hội và là đời sống tinh thần vô
cùng phong phú của mọi tầng lớp nhân dân. Với mục tiêu ngày càng phát triển,
Bưu chính –Viễn thông Việt Nam đã và đang chuyển mình xây dựng cơ sổ vật
chất hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Hiện nay, Bưu chính- Viễn thông Việt Nam đã thành công trong giai đoạn tăng
tốc và chuyển sang giai đoạn cạnh tranh và hội nhập.
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, để hoạt động có hiệu quả việc phân
tích tài chính đóng một vai trò hết sức quan trọng vì nó là cơ sở ø giúp các nhà
quản lý ra những quyết đònh tài chính đúng đắn. Việc thu thập, phân tích, xử lý,
đánh giá những thông tin bổ ích về hoạt động tài chính chứa đựng trong các báo
cáo quyết toán có ý nghóa sống còn đối với bất kỳ tổ chức kinh tế nào.
Nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích to lớn của việc phân tích tài
chính, em đã chon đề tài “Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện tỉnh Bạc Liêu”

để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung luận văn được chia làm 4
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung
Chương II: Giới thiệu về Bưu Điện tỉnh Bạc Liêu
Chương III: Phân tích tình hình tài chính Bưu Điện Bạc Liêu.
Chương IV: Nhận xét đáng giá chung và đề xuất ý kiến.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng phần trình bày cũng không thể đi
sâu nghiên cứu một cách chi tiết, tòan diện về tình hình tài chính của đơn vò
được. Ở nay, em chỉ xin trình bày những phần chủ yếu dựa trên những cơ sở lý
luận cơ bản học ở trường và các báo cáo tài chính của Bưu điện Bạc Liêu trong
năm 2001, 2002. Tuy nhiên không vì thế mà làm mất đi tính chính xác của các
kết luận.
Do kiến thức về phần phân tích tài chính còn hạn chế và thời gian thực
tập tương đối ngắn nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo, quý cô chú, anh chò
tại Bưu điện tỉnh Bạc Liêu. Em xin chân thành cảm ơn.
Chương I
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hoạt
Động Tài Chính Doanh Nghiệp
Chương I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
&
1.1 . KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 - Bản chất tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới
hình thức giá trò (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh
nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho nhà nước.
Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao

gồm:
Thứ nhất: những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước .
Tất cả các doanh nghiệp nhà nước thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực
hiện các nghóa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà
nước), ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể
góp vốn với công ty liên doanh và cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay
(mua trái phiếu) tuỳ theo yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà yêu
cầu góp vốn hoặc cho vay nhiều hay ít.
Thứ hai: những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thò
trường.Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thò trường đã
tạo ra các yếu tố khác của thò trường đầy đủ như thò trường hàng hoá, thò
trường sức lao động, thò trường tài chính (thò trường vốn).
Các mối quan hệ kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên trong thò trường này gồm: quan hệ giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư, cho vay, với
bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan
hệ thanh toán tiền mua bán vật tư hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ
tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng
phát sinh trong quá trình các doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng .
Thứ ba: những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân
xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng và thanh toán tài sản vốn
liếng,…
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và CBCNV trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền
thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
trong việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là

quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh doanh nghiệp là một đơn
vò kinh tế độc lập, chiếm đòa vò chủ thể trong quan hệ kinh tế đồng thời phản
ánh rõ nét liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống
tài chính nước ta.
1.1.2-Chức năng tài chính doanh nghiệp
a. Tạo vốn đảm bảo thõa mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp
phải tính toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và sử dụng
vốn đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Về phía Nhà nước phải hỗ trợ doanh nghiệp là tạo môi trường hoạt động
đa dạng, phong phú để tạo vốn và phát triển các loại hình tín dụng, thu hút, tối
đa hoá các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư, tạo
nguồn cho vay dồi dào đối với mọi loại hình doanh nghiệp.
b. Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp:
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân
phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thực hiện thu nhập bán
hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù
đắp hao mòn máy móc thiết bò, trả lương cho người lao động và để mua sắm
nguyên, nhiên vật liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghóa vụ đối
với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp hình thành các quỹ của doanh nghiệp,
thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần.
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối
thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền
với đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu
doanh nghiệp.
c. Chức năng giám đốc hoặc kiểm tra bằng đồng tiền đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ

tiêu phản ảnh bằng tiền để kiểm soát tình hình bảo toàn vốn sản xuất kinh
doanh, tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể
qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc
tính toán các chi phí vào giá thành và phí lưu thông, việc thanh toán các khoản
công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng, với công nhân viên và kiểm
tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý phát hiện những khâu mất cân
đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết đònh
ngăn chặn kòp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp là toàn diện và
thường xuyên suốt quá trình quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vì
vậy chức năng này trong phạm vi doanh nghiệp nơi mà hàng ngày, hàng giờ
thực hiện tiêu dùng sản xuất vật tư và lao động thì nó có ý nghóa quan trọng
hàng đầu.
Ba chức năng trên có mối liên hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Chức năng
tạo vốn và phân phối được tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc (hoặc
kiểm tra). Chức năng giám đốc (hoặc kiểm tra) tiến hành tốt là cơ sở quan trọng
cho những đònh hướng phân phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp
với quy mô sản xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được
tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài
chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tạo ra nguồn tài chính dồi dào là điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc (kiểm tra) tài chính của doanh
nghiệp.
1.1.3-Ý nghóa của phân tích tài chính
Phân tích tài chính có thể được hiểu là quá trình kiểm tra, xem xét các số
liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro,
tiềm năng trong tương lai phục vụ cho các quyết đònh tài chính và đánh giá
doanh nghiệp một cách chính xác.

Có nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng kết quả phân tích tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài
chính của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích của mình.
Đối với nhà quản trò doanh nghiệp : phân tích tài chính cung cấp thông
tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình từ đó làm cơ sở
cho các dự báo tài chính, các quyết đònh đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận.
Đối với các nhà đầu tư: các nhà đầu tư quan tâm đến hai mặt: lợi tức
cổ phần họ nhận được hàng năm và giá trò thò trường của cổ phiếu (hay giá
trò của doanh nghiệp). Qua phân tích tài chính họ biết được khả năng sinh
lợi cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các nhà cho vay như tài chính, ngân hàng, các trái chủ : mối
quan tâm của các nhà cho vay là doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay
không.Vì vậy họ quan tâm đến khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp.
Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp có nghóa là khả năng ứng phó của
doanh nghiệp khi các khoản nợ đến hạn trả.
Đối với các khoản vay dài hạn ngoài khả năng thanh toán họ còn
quan tâm đến khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi hoàn toàn phụ thuộc vào
khả năng sinh lời này.
Đối với với các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, tài chính, chủ
quản: qua phân tích tài chính cho thấy thực trạng về tài chính của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế sẽ tính toán chính xác mức thuế mà
doanh nghiệp phải nộp; các cơ quan chủ quản, tài chính sẽ có biện pháp
quản lý hiệu quả hơn.
1.1.4- Mục tiêu phân tích tài chính
Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ khác để họ
có thể ra quyết đònh đầu tư, tín dụng. Các thông tin phải dễ hiểu đối với những
người có một trình độ tương đối về sản xuất kinh doanh và các hoạt động kinh

tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
Cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư các chủ nợ, những người sử
dụng khác đánh giá số lượng thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng
tiền.
Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, nghóa
vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những
nghiệp vụ kinh tế, những sự kiện và những tình huống làm thay đổi các nguồn
lực cũng như nghóa vụ đối với các nguồn lực đó.
1.2- TÀI LIỆU PHÂN TÍCH
1.2.1- Bảng cân đối kế toán:
a. Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát toàn bộ giá trò tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất đònh.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trò hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào
bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
b. Nội dung và kết cấu bảng cân đối kế toán
b.1) Phần TÀI SẢN: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá
trò hiện có của tài sản doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và
hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế cho phép đánh giá năng lực và trình độ sử dụng tài sản.
Về mặt pháp lý, tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong
tương lai.
Tài sản bao gồm hai phần:
+) Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
+) Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở

hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi vốn trong
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động của doanh nghiệp có
thể tồn tại dưới hình thức tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hoá) dưới dạng đầu tư
ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm:
Vốn bằng tiền là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, đầu tư liên doanh và các khoản đầu tư khác có thời gian thu hồi
trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Các khoản phải thu là các khoản khách hàng còn nợ doanh nghiệp và
các khoản phải thu khác. Đây là những khoản mà doanh nghiệp thực sự có khả
năng thu được và được tính bằng cách lấy tổng số các khoản phải thu trừ đi dự
phòng phải thu khó đòi.
Hàng tồn kho: Phản ánh giá vốn, giá thành của các loại vật tư hàng
hoá mà doanh nghiệp đang nắm giữ để bán ra hoặc phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nó phản ánh giá trò thực có thể thực hiện được của hàng tồn
kho và được tính bằng tổng cộng các khoản: hàng mua đi đường, nguyên liệu
vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm, hàng hoá,
hàng gửi đi bán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Các tài sản lưu động khác: Phản ánh tài sản lưu động khác ngoài
các khoản kể trên.
Chi sự nghiệp: Phản ánh các chỉ tiêu thuộc kinh phí sự nghiệp chưa
được duyệt bao gồm cả chi năm trước và chi năm nay.
Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là những tài sản
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển thu
hồi vốn trên một năm. Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp bao
gồm:
Tài sản cố đònh: Phản ánh tổng giá trò còn lại của toàn bộ TSCĐ
hữu hình, tài sản cố đònh vô hình, tài sản cố đònh thuê tài chính. Trong từng

loại tài sản cố đònh được phản ánh theo cả nguyên giá và giá trò hao mòn
luỹ kế tài sản.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Bao gồm các khoản đầu tư cổ
phiếu, trái phiếu dài hạn, đầu tư liên doanh, cho thuê TSCĐ dài hạn… có
thời hạn thu hồi trên một năm.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Chỉ tiêu này phản ánh bộ phận
giá trò TSCĐ đang mua sắm, xây dựng dở dang chưa hoàn thành hoặc đã
hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng.
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn: Là giá trò tài sản của doanh
nghiệp phải đem ký quỹ, ký cược dài hạn theo yêu cầu của bên đối tác
nhằm bảo đảm cho việc thực hiện các hợp đồng dài hạn.
b.2. Phần NGUỒN VỐN: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở
doanh nghiệp.
Nguồn vốn bao gồm: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả : Phản ánh các khoản trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với chủ nợ gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và các khoản nợ khác.
Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời gian thanh toán trên một năm hay
một chu kỳ kinh doanh.
Nợ khác gồm chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, nhận ký quỹ, ký
cược dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu : Phản ánh toàn bộ nguồn thuộc quyền quản lý
và sử dụng của đơn vò, các quỹ và phần kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà
nước cấp, kinh phí quản lý do các đơn vò trực thuộc nộp lên. Bao gồm: vốn-quỹ,
nguồn kinh phí.
Vốn - quỹ bao gồm các loại vốn chủ sở hưũ đầu tư ban đầu và bổ sung
thêm hay được hình thành từ lợi nhuận hàng năm để lại.

Nguồn kinh phí gồm quỹ quản lý của cấp trên, kinh phí sự nghiệp.
1.2.2- Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
a. Khái niệm:
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác, tình hình
thực hiện nghóa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác; tình hình
thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Mục đích, ý nghóa của báo cáo kết quả kinh doanh là cung cấp những
thông tin tổng hợp cho việc đánh giá kết quả từng hoạt động trong kỳ, tình hình
thực hiện nghóa vụ với ngân sách nhà nước và tình hình thuế GTGT được nhà
nước khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Thông tin của báo cáo kết qủa
kinh doanh là căn cứ quan trọng cho việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của chủ doanh nghiệp và quyết đònh đầu tư của các nhà đầu tư, các
chủ nợ, các khách hàng.
b.Kết cấu, nội dung bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
Phần 1: LÃI – LỖ
Phần này phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Trong phần 1 này
phản ánh các chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu: Phản ánh tổng doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, dòch
vụ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ: Phản ánh các khoản làm giảm doanh thu như chiết
khấu, giảm giá, giá trò hàng hoá bò trả lại, các khoản thuế tính trừ vào doanh thu
(thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
Doanh thu thuần: Phản ánh doanh thu bán hàng đã trừ các khoản giảm
trừ.
Giá vốn hàng bán: Phản ánh tổng trò giá mua của hàng hoá, giá thành
sản xuất của thành phẩm, chi phí trực tiếp của các dòch vụ đã bán trong kỳ báo
cáo.

Lợi nhuận gộp: Phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn
hàng bán trong kỳ báo cáo.
Chi phí bán hàng: Phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng
hoá, thành phẩm trong kỳ báo cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh tổng chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho số hàng hoá, thành phẩm trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu này phản ánh kết quả tài
chính trước thuế thu nhập của hoạt động kinh doanh chính trong kỳ báo cáo,
được tính trên cơ sở lợi nhuận gộp trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho số hàng hoá, thành phẩm đã bán trong kỳ báo cáo.
Thu nhập hoạt động tài chính phản ánh các khoản thu từ hoạt động tài
chính.
Chi phí hoạt động tài chính phản ánh chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận hoạt động tài chính phản ánh số chêch lệch giữa thu nhập và
chi phí hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Các khoản thu nhập bất thường: phản ánh các khoản thu nhập bất
thường, ngoài hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
báo cáo.
Chi phí bất thường: Phản ánh các khoản chi phí bất thường, ngoài hoạt
động kinh doanh và hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận bất thường: Phản ánh số chêch lệch giữa thu nhập và chi phí
bất thường trong kỳ báo cáo.
Tổng lợi nhuận trước thuế: Phản ánh tổng số lợi nhuận trước khi trừ thuế
thu nhập từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản bất thường
phát sinh trong kỳ báo cáo.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Phản ánh tổng số thuế thu nhập
phải nộp tương ứng thu nhập phát sinh trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế: Phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động
của doanh nghiệp, sau khi trừ đi thuế thu nhập của doanh nghiệp.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghóa vụ với nhà nước

Phần này phản ánh tình hình thực hiện các khoản phải nộp cho nhà nước.
Trong phần hai phản ánh các chỉ tiêu sau:
Thuế: phản ánh tổng số tiền phải nộp, còn phải nộp cho các khoản thuế
trong kỳ báo cáo theo từng loại thuế.
Các khoản phải nộp khác: phản ánh các khoản phải nộp, còn phải nộp
về các khoản khác theo quy đònh của nhà nước.
Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kỳ này: phản ánh số
thuế phải nộp của năm trước đến đầu kỳ báo cáo vẫn chưa nộp.
Phần 3: thuế GTGT được khấu trừ, được miễn giảm:
Gồm 3 nhóm chỉ tiêu:
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được hoàn lại
Thuế GTGT được miễn giảm
1.3 - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận nghiên cứu
các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dòch
chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng thường sử
dụng các phương pháp chủ yếu là phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,
phương pháp loại trừ, phương pháp cân đối.
Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghóa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi tỷ lệ cố nhiên là sự biến
đổi của các đại lượng tài chính.Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải
xác đònh các ngưỡng, các đònh mức, để nhận xét đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trò các tỷ lệ
tham chiếu.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng chủ yếu; các hệ số tự
nó không có ý nghóa chúng chỉ có ý nghóa khi được so sánh với nhau nghóa là so
sánh hệ số kỳ này với kỳ trước qua đó xem xét xu hướng thay đổi về tình hình

tài chính của doanh nghiệp.
Các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu kinh tế như sau:
 Phải thống nhất về nội dung phản ánh
 Phải thống nhất về phương pháp tính toán
 Số liệu thu thập của các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một khoảng thời
gian tương ứng.
 Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một đại lượng biểu hiện.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các
chỉ tiêu kinh tế mà sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp.
Các kỹ thuật so sánh:
So sánh số tuyệt đối: số tuyệt đối là biểu hiện quy mô,khối lượng giá trò
của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và đòa điểm cụ thể.số tuyệt đối
là cơ sở để tính các chỉ số khác.
So sánh số tương đối
Phương pháp bảng cân đối: trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp hình
thành nhiều mối quan hệ kinh tế như: cân đối giữa thu chi, cân đối giữa vốn và
nguồn vốn, cân đối giữa nhu cầu và khả năng thanh toán. Để phân tích xem xét
những quan hệ này cần lập bảng cân đối.
Phương pháp loại trừ là phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng các
nhân tố đến hiện tượng kinh tế. Một hiện tượng hoặc quá trình kinh tế nào đó có
thể phản ánh bằng chỉ tiêu kinh tế và chòu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố.
Phương pháp loại trừ đòi hỏi khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố
nào đó phải giả đònh các nhân tố khác không thay đổi.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích có mối liên hệ với nhau
và liên hệ với chỉ tiêu phân tích bằng một công thức toán học trong đó các
nhân tố được sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng.
Lần lượt thay thế các nhân tố từ số lượng đến chất lượng để xác đònh
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.4- NỘI DUNG PHÂN TÍCH:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:

Phân tích chung tình hình tài chính.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trong
bảng cân đối kế toán.
Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trong
bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
Phân tích hiệu quả kinh doanh.
1.4.1- Phân tích chung tình hình tài chính:
So sánh tổng số tài sản giữa cuối năm và đầu năm để đánh giá sự biến
động về quy mô của doanh nghiệp, đồng thời so sánh giá trò và tỷ trọng của các
bộ phận cấu thành tài sản giữa cuối năm và đầu năm để thấy nguyên nhân ban
đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
So sánh tổng nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm để đánh giá mức độ
huy động vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời so sánh giá
trò và tỷ trọng của bộ phận cấu thành nguồn vốn để thấy nguyên nhân ban đầu
ảnh hưởng đến tình hình trên.
1.4.2- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh:
a. Kết cấu nguồn tài trợ:
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần có các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành
nguồn vốn.
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau:
o Nguồn vốn chủ sở hữu: vốn góp ban đầu và bổ sung trong quá trình
kinh doanh.
o Nguồn vốn vay và nợ hợp pháp (vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, nợ
người cung cấp, nợ công nhân viên chức, . . .)
o Nguồn vốn được hình thành từ các nguồn bất hợp pháp (nợ quá hạn,

vay quá hạn, chiếm dụng bất hợp pháp của người mua, người bán, của
công nhân viên chức,…)
Các nguồn tài trợ phân thành 2 loại:
Nguồn tài trợ thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng
thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Bao gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và nguồn vốn vay – nợ dài hạn, trung hạn (trừ vay-nợ quá hạn).
Nguồn tài trợ tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng
vào hoạt động kinh doanh trong một thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm
thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản vay nợ quá hạn, các khoản
chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua, của công nhân viên chức,. .
.
b. Phương pháp phân tích:
Khi phân tích tình hình bảo đảm vốn cho sản xuất kinh doanh cần thực
hiện việc tính và so sánh tổng nhu cầu về tài sản (TSCĐ và TSLĐ) với nguồn
vốn chủ sở hữu hiện có và nguồn vốn -nợ dài hạn.
Nếu tổng số nguồn vốn có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu về tài sản thì
doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý (đầu tư vào tài sản lưu
động, tài sản cố đònh, vào hoạt động liên doanh, trả nợ vay,…) tránh bò chiếm
dụng vốn.
Ngược lại, khi nguồn vốn không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì doanh
nghiệp cần có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp (huy động nguồn tài trợ
tạm thời hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư. . .), tránh đi chiếm dụng một cách
bất hơp pháp.
SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT NGUỒN TÀI TR CỦA DOANH NGHIỆP
TỔNG
SỐ
TÀI
SẢN
TÀI
SẢN

CỐ
ĐỊNH
TÀI
SẢN
LƯU
ĐỘNG
-TSCĐ hữu hình
-TSCĐ vô hình
-TSCĐ thuê tài chính
-Đầu tư dài hạn
- . . .
-Tiền
-Nợ phải thu
-Đầu tư ngắn hạn
-Hàng tồn kho
-TSLĐ khác
-Vốn vay chủ sở hữu
-Vay dài hạn,trung hạn
-Nợ dài hạn,trung hạn
-Vay, nợ ngắn hạn
-Vay, nợ quá hạn
-Chiếm dụng bất hợp
pháp của người bán,
người mua, của CNVC,
. . .
THƯỜNG
XUYÊN
TẠM
THỜI
NGUỒN

TÀI
TR
1.4.3- Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các
khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
a. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản
mục trong bảng cân đối kế toán:
Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa
tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bố, huy động sử
dụng các loại vốn và nguồn vốn nhằm bảo đảm cho nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, xét về mặt lý thuyết thì nguồn vốn chủ
sở hữu doanh nghiệp đủ đảm bảo trang trãi các loại tài sản chủ yếu như hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư mà không phải đi vay và chiếm
dụng. Do vậy ta có mối quan hệ cân đối sau:
CÂN ĐỐI 1 : Quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu
B.Nguồn vốn = [I + II + IV + V
(2,3)
+ VI]A.Tài sản
+ (I + II + III)B.Tài sản
Cân đối trên chỉ mang tính lý thuyết, thực tế xảy ra 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vế bên trái > vế bên phải
Trong trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng hết nên bò các
đơn vò khác chiếm dụng. Để đánh giá chính xác cần xem xét nguồn vốn bò
chiếm dụng có hợp lý không.
Trường hợp 2:Vế bên trái < vế bên phải
Trường hợp này, nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trãi cho hoạt động
chủ yếu nên tất yếu doanh nghiệp phải vay vốn hoặc đi chiếm dụng vốn các đơn
vò khác. Để đánh giá chính xác cần xem xét số vốn đi chiếm dụng có hợp lý
không, vốn vay có quá hạn không,…Từ trường hợp này ta có mối quan hệ cân
đối thứ 2.

CÂN ĐỐI 2: Quan hệ giữa tài sản của doanh nghiệp với nguồn vốn chủ sở hữu
và nguồn vay hợp pháp
[I
(1)
+ II ]A.Nguồn vốn + B.Nguồn vốn =
[ I + II + IV + V
(2,3)
+ VI )A.Tài sản + (I + II + III)B.Tài sản
Cân đối trên chỉ mang tính lý thuyết, thực tế xảy ra 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vế bên trái > vế bên phải
Trường hợp này nguồn vốn chủ sở hứu và vốn vay chưa sử dụng hết vào
quá trình hoạt động, bò các đơn vò khác chiếm dụng.
Trường hợp 2: Vế bên trái < vế bên phải
Trường hợp này vốn chủ sở hữu và vốn vay không đủ trang trãi cho hoạt
động chủ yếu nên tất yếu doanh nghiệp phải vay vốn hoặc đi chiếm dụng vốn
các đơn vò khác.
CÂN ĐỐI 3: Quan hệ giữa vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng với số chênh
lệch giữa tài sản phải thu và công nợ phải trả
(A + B)Tài sản = (A + B)Nguồn vốn (1)
Đây chính là tính chất cân đối trong bảng cân đối kế toán. (1) có thể được
biến đổi thành:
[(I
(1)
,II )A + B]Nguồn vốn- [(I,II,IV,V
(2,3)
,VI)A + (I,II,III)B ]Tài sản =
[(III,V
(1,4,5)
)A + (IV)B ]Tài sản – [(I
(2,3,…,8)

,III)A ]Nguồn vốn
b. Phân tích kết cấu và sự biến động của tài sản:
Phân tích tình hình vốn là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu
thành tổng số vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn, việc
phân bố các loại tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý không,
từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
b.1. Đối với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Vốn bằng tiền: xu hướng vốn bằng tiền giảm được đánh giá là
tích cực vì không nên dự trữ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn
mà phải giải phóng nó đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng quay vòng quay
vốn hoặc hoàn trả nợ. Tuy nhiên ở khía cạnh khác sự gia tăng vốn bằng
tiền làm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thuận lợi.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: giá trò này tăng lên chứng tỏ doanh
nghiệp mở rộng liên doanh và đầu tư nhưng để đánh giá sự đầu tư này có
tích cực hay không phải xem xét hiệu quả đầu tư.
Các khoản phải thu: các khoản phải thu giảm được đánh giá tích
cực nhất. Tuy nhiên cần chú ý rằng các khoản phải thu tăng lên không
phải lúc nào cũng đánh giá không tích cực mà có trường hợp doanh
nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì các khoản này tăng lên là
điều tất yếu. Vấn đề đặt ra là xem xét số vốn chiếm dụng có hợp lý
không.
Hàng tồn kho: hàng tồn kho tăng lên do quy mô sản xuất mở rộng,
nhiệm vụ sản xuất tăng lên. Trong trường hợp hàng tồn kho tăng lên do
dự trữ vật tư quá mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho quá nhiều,
không đủ phương tiện bảo quản và máy móc thiết bò sản xuất đánh giá
không tốt.
Hàng tồn kho giảm do giảm đònh mức dự trữ vật tư, thành phẩm, sản
phẩm dở dang bằng các biện pháp như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn
cung cấp hợp lý . . . nhưng vẫn đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được
đánh giá tích cực.

Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng hoá...đánh
giá không tốt.
b.2. Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn:
Để đánh giá sự biến động của tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn trước hết
phải tính đến chỉ tiêu tỷ suất đầu tư và xem xét sự biến động của nó.
Chỉ tiêu tỷ suất đâu tư phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang
bò, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng lực sản xuất và xu hứơng phát
triển lâu dài của xí nghiệp.

100
sản tài Tổng
sản tài B
tư đầu suất Tỷ ×=
Sau khi đánh giá chung thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư cần phải đi vào
xem xét sự biến động của từng loại tài sản cụ thể.
Tài sản cố đònh: xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất
kinh doanh là tài sản cố đònh phải tăng về số tuyệt đối lẫn số tỷ trọng bởi
vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng,
trình độ tổ chức sản xuất cao… tuy nhiên không phải lúc nào tài sản cố
đònh tăng lên cũng được đánh giá tích cực ví dụ như đầu tư xây dựng nhà
xưởng máy móc thiết bò quá nhiều nhưng lại thiếu nguyên liệu sản xuất,
hoặc đầu tư nhiều nhưng không sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ
được là điều không tốt.
Đầu tư tài chính dài hạn: tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng
đầu tư liên doanh ra bên ngoài. Để đánh giá tính hợp lý của việc gia tăng
cần xem xét hiệu quả đầu tư.
Chi phí xây dựng cơ bản tăng lên có thể do doanh nghiệp đầu tư
xây dựng thêm và tiến hành sữa chữa lớn tài sản cố đònh, đây là biểu hiện
tốt nhằm tăng cường năng lực của máy móc thiết bò. Chi phí xây dựng cơ
bản tăng lên do tiến độ thi công công trình kéo dài, gây lãng phí vốn đầu

tư đó là biểu hiện không tốt.
Ký cược ký quỹ dài hạn: giá trò các khoản ký quỹ, ký cược phát
sinh nhằm đảm bảo các cam kết hoặc các dòch vụ liên quan đến sản xuất
kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng. Sự biến động khoản này có
thể do thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược hết thời hạn hoặc thực hiện
thêm ký quỹ mới.
c. Phân tích kết cấu và sự biến động của nguồn vốn:
Phân tích tình hình nguồn vốn là đánh giá cự biến động các loại nguồn vốn
của doanh nghiệp nhằm thấy được tình hình huy động tình hình sử dụng các loại
nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh mặt khác thấy được thực trạng
tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung phân tích cụ thể như sau:
c1. Nợ phải trả :
Khoản nợ phải trả giảm về số tuyệt đối lẫn số tỷ trọng trong khi tổng số
nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên, trường hợp này được đánh giá là tích cực
nhất bởi vì thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp cao.
Tuy nhiên cần chú ý rằng do qui mô sản xuất kinh doanh được mở rộng
nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng vẫn không đảm bảo cho nhu cầu, trong
trường hợp này khoản nợ phải trả tăng lên về số tuyệt đối nhưng giảm về tỷ
trọng vẫn đánh giá là hợp lý.
Nguồn vốn tín dụng (bao gồm khoản vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn
trả, nợ dài hạn) tăng:
Do doanh nghiệp mở rộng quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gia
tăng trong khi các nguồn khác không đủ đáp ứng thì đánh giá hợp lý.
Do doanh nghiệp dự trữ quá mức vật tư hàng hoá hoặc do thành phẩm
không tiêu thụ được vì chất lượng kém thì đánh giá không tốt.
Do doanh nghiệp bò chiếm dụng vốn quá nhiều đây là biểu hiện không
tốt, tình hình tài chính doanh nghiệp gặp khó khăn.
Nguồn vốn tín dụng giảm:
Do quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bò thu hẹp đây là biểu

hiện không tốt.
Do nguồn vốn chủ sở hữu tăng và nguồn vốn đi chiếm dụng hợp lý tăng
đây là biểu hiện tích cực, giảm được chi phí trả lãi tiền vay ngân hàng .
Do nguồn vốn đi chiếm dụng không hợp lý các đơn vò khác tăng lên thì
đánh giá không tốt bởi doanh nghiệp vi phạm kỷ luật tài chính tín dụng.
Xu hướng chung nguồn vốn tín dụng giảm cả về số tuyệt đối lẫn số tỷ
trọng trong khi nguồn vốn chủ sở hữu và vốn chiếm dụng hợp lý tăng lên được
đánh giá tích cực nhất.
c2. Nguồn vốn chủ sở hữu:
Để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu trước hết phải tính ra
chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ và xem xét sự biến động của chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu tỷ suất tài trợ phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính từ đó cho
thấy khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong những hoạt động của mình.
100
vốn nguồn Tổng
vốn nguồn B
trợ tài tự suất Tỷ ×=
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng được đánh giá
là tích cực bởi vì tình hình tài chính của doanh nghiệp biến đổi theo xu hướng
tốt, nó biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, tích luỹ từ nội bộ thông qua
việc bổ sung vốn từ lợi nhuận và quỹ phát triển kinh doanh.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu giảm do nguồn vốn tự bổ sung giảm,vốn liên
doanh giảm, vốn ngân sách cấp giảm . . .đây là biểu hiện không tốt chứng tỏ
hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp giảm, tình hình tài chính của doanh nghiệp
sẽ khó khăn.
1.4.4- Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các
khoản mục trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh .
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp cần đi sâu phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các
khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh.

Phương pháp phân tích là tính và so sánh mức biến động của kỳ này so
với kỳ trước của từng chỉ tiêu.
1.4.5- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:
a. Phân tích tình hình thanh toán:
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải
thu phải trả, tình hình thanh toán các khoản này phụ thuộc vào phương thức
thanh toán áp dụng, chế độ trích nộp các khoản cho ngân sách nhà nước, sự thõa
thuận giữa các đơn vò kinh tế... tình hình thanh toán ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, nếu vốn bò chiếm dụng quá nhiều sẽ không đủ vốn
để trang trãi cho sản xuất kinh doanh nên kết quả sản xuất kinh doanh giảm.
Mặt khác tình hình thanh toán thể hiện tình hình chấp nhận kỷ luật tài chính, tín
dụng của nhà nước, thể hiện được nghệ thuật kinh doanh của các đơn vò trong
nền kinh tế thò trường.Vì thế cần phải phân tích tình hình thanh toán để thấy rõ
hơn hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá sự hợp lý về tính biến động của
các khoản phải thu, phải trả, tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự đình trệ trong thanh
toán nhằm giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, đảm bảo sự phát triển
của doanh nghiệp.
a1) Phân tích các khoản phải thu:
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do doanh
nghiệp thực hiện chính sách bán chòu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán,
khoản trả trước cho người bán,… để xem xét các khoản phải thu biến động có
ảnh hưởng thế nào đến tình hình tài chính doanh nghiệp ta cần phân tích các
khoản phải thu theo các bước sau:
So sánh tổng giá trò các khoản phải thu và giá trò từng khoản phải thu
giữa cuối năm so với đầu năm để thấy được sự tiến bộ trong việc thu hồi
công nợ. Ở bước này cần đi sâu vào tình hình thực tế để tìm ra nguyên nhân
ảnh hưởng tình hình thu hồi công nợ, ảnh hưởng sự biến động các khoản phải
thu và tính hợp lý của nó. Chú ý trong quá trình phân tích cần đi sâu vào các
khoản phải thu quan trọng như phải trả cho người bán, người mua,… một cách

chi tiết theo từng khoản để có biện pháp xúc tiến việc thanh toán đúng kỳ
hạn.
Tính chỉ tiêu tỷ lệ giữa tổng các khoản phải thu và tổng số nợ phải trả
100
trả phải nợ số Tổng
thu phải khoản các Tổng
trả phải với so thu phải khoản các lệ Tỷ ×=
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ đơn vò bò chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược
lại.
Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu: được sử dụng để xem xét cẩn
thận việc thanh toán các khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả các
hoá đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng
100
thu phải khoản Các
thuần thu Doanh
thu phải khoản các quay vòng Số ×=
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu số vòng quay các khoản phải thu lớn chứng tỏ
các khoản phải thu được thu hồi nhanh và doanh nghiệp ít bò chiếm dụng vốn.
Tuy nhiên nếu số vòng quay các khoản phải thu quá cao cũng sẽ không tốt vì có
thể ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ do phương thức thanh toán quá
chặt chẽ.
Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho thấy để thu được các
khoản phải thu cần một khoảng thời gian là bao nhiêu. Nếu kỳ thu tiền bình
quân lớn thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại.
100
ngày quân bình thu Doanh
thu phải khoản Các
quân bình tiền thu Kỳ ×=
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, giữa các doanh

nghiệp cùng ngành và so sánh tỷ số trung bình ngành, doanh nghiệp cần xem
xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá hạn và có biện pháp
xử lý.
a2) Phân tích các khoản phải trả:
So sánh tổng khoản nợ phải trả, từng các khoản nợ phải trả đầu năm và
cuối năm để thấy khái quát tình hình chi trả công nợ. Ở bước này cần đi sâu vào
tình hình thực tế để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng tình hình chi trả công nợ.
Tính chỉ tiêu tỷ số nợ. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ trong tổng tài sản
doanh nghiệp từ đó cho thấy trong tổng tài sản, sở hữu thực chất của doanh
nghiệp là bao nhiêu? Nếu tỷ số nợ tăng mức độ nợ cần thanh toán tăng điều này
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
100
sản tài Tổng
trả phải nợ số Tổng
nợ lệ Tỷ ×=
Tuy nhiên, để có nhận xét đánh giá đúng đắn về tình hình thanh toán
(phải thu, phải trả) của doanh nghiệp ngoài số liệu trên bảng cân đối kế toán
còn phải sử dụng số liệu hạch toán hàng ngày để:
 Xác đònh tính chất thời gian các khoản phải thu, phải trả.
 Các biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng để thu hồi nợ và thanh toán
nợ.
b. Phân tích khả năng thanh toán:
Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ
khả quan và ngược lại. Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các
chỉ tiêu sau:

×