Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.17 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


1





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “Nâng cao chất lượng đào tạo
và phát triển công nhân kỹ thuật của
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ
Hoàng Anh”









Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7




2





Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


3

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 6
LỜI NÓI ĐẦU 7
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN 8
1. C ác kh ái ni ệm cơ bản 8
1.1. Đào tạo nguồn nhân lực “ Nguồn: Sách QTNL” 9
1.2. Phát triển nguồn nhân lực “ Nguồn: Sách QTNL” 9
1.3.Công nhân kỹ thuật 9
1.4. Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật 9
2. Sự cần thiết của công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của
công ty CPCNTT Hoàng Anh 9
3.Vài trò của công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của công
ty. 10
3.1.Đối với các doanh nghiệp 10

3.2. Đối với người lao động ( công nhân kỹ thuật) 11
3.3. Đối với xã hội 12
PHẦN HAI: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
TÀU THUỶ HOÀNG ANH (CNTT HOÀNG ANH) 12
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công
nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh Xuân Trường – Nam Định 13
2.2. Nhiệm vụ của công ty 14
2 . 3. Các đặc điểm kinh tế - k ỹ thuật chủ yếu 15
2. 3.1. Các nghành nghề kinh doanh chính của công ty 15
2.3.2.Cơ cấu tổ chức của công ty. 16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


4

2.3.3. Lao động 18
2. 3.4. Sản phẩm dịch vụ của công ty 22
2.4.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty CPCNTT Hoàng Anh giai
đoạn 23
PHẦN BA: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT
TRIỂN CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT
HOÀNG ANH 26
3.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển công nhân
kỹ thuật của công ty. 26
3. 1.1. Nhân tố khách quan. 26
3.1.2. Nhân tố chủ quan 27
3.2. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ

thuật của công ty CPCNTT Hoàng Anh 29
3.2.1.Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của
công ty 29
3.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo và phát triển 30
3.2.3. Xác định đối tượng đào tạo và phát triển 31
3.2.4.Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển cho công nhân kỹ
thuật công ty 33
3.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho đào tạo và phát triển tại
công ty. 37
3. 2.6. Phân tích các phương pháp đào tạo và phát triển công nhân kỹ
thuật tại công ty. 38
3. 2.7. Nguồn kinh phí đầu tư cho đào tạo tại công ty 41
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


5

3. 2.8. Giáo viên đào tạo: 43
3.2.9. Đánh giá chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật tại công ty 46
3.3. Nhận xét chung về công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật tại
Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 48
PHẦN BỐN: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
CPCNTT HOÀNG ANH 50
4.1. Phương hướng phát triển của công ty đến năm 2015 50
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển công
nhân kỹ thuật tại công ty 57

4.2.1.Nâng cao chất lượng công tác xác định nhu cầu và mục tiêu đào
tạo 57
4.2.2. Giải pháp để lựa chọn đối tượng đào tạo phù hợp 59
4.2.3.Giải pháp để tăng năng lực đào tạo và tăng chất lượng đội ngũ
giáo viên 60
4.2.4. Giải pháp để thực hiện tốt công tác đánh giá chương trình đào
tạo 61
4.3. Một số kiến nghị 61
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64


Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


6


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành báo cáo tổng hợp, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của cô giáo và các cán bộ trong phòng tổ chức hành chính công ty Cổ phần
Công nghiệp Tàu thuỷ Hoàng Anh. Qua đây em xin chân thành cảm ơn những người
đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Đặc biệt em xin gửi lời căm ơn sâu sắc đến
PGS.TS Trần Thị Thu là người trực tiếp hưóng dẫn em trong quá trình viết bài. Em xin
cảm ơn chị Nguyễn Thị Diệp là cán bộ trong phòng tổ chức hành chính của công ty đã
giúp đỡ em nghiên cứu, học hỏi trong thời gian thục tập tại công ty.













Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


7

LỜI NÓI ĐẦU
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh được đi vào hoạt động từ
tháng 6/2003. Trong quá trình phát triển Công ty đã có nhiều chuyển đổi quan trọng.
Công ty, tiền thân là một cơ sở đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ tư nhân
năm ven sông Ninh Cơ thuộc địa phận Thị trấn Xuân Trưòng, huyện Xuân Trường,
tỉnh Nam Định.
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt “thương trường là chiến trường” thì công ty phải tự đổi mới mình lớn mạnh hơn,
vững vàng hơn tạo tiếng nói cho riêng mình.
Sự thành công hay thất bại của một tổ chức phần lớn là do con người, trong tổ

chức đó người lao động quýêt định trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, kết quả sản xuất
kinh doanh của tổ chức.Do đó công ty ngày càng trú trọng vào việc nâng cao trình độ
cho người lao động, với mục đích tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề trình độ cao đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc. Hơn nữa công ty với số lượng công nhân kỹ
thuật chiếm phần đa do vậy công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật là một
công việc cần được coi trọng, quan tâm và thực hiện ngay trong công ty cũng như
trong mọi tổ chức.
Công ty đào tạo công nhân kỹ thuật chủ yếu bằng hai phương pháp: Kèm cặp tại nơi
làm việc và dạy nghề tại Trường dạy nghề của công ty, nhưng bên cạnh đó còn tồn tại
một số hạn chế cần phải khắc phục để đạt hiệu quả hơn.
Trong một thời gian thực tập tại công ty CPCNTT Hoàng Anh em rất quan tâm, đi
sâu nghiên cứu tới vấn đề đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của công ty nên em
chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh” làm chuyên đề chuyên sâu của
mình
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


8

Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm hệ thống hoá lí luận về công tác đào tạo và phát
triển công nhân kỹ thuật trong các tổ chức. Từ đó vận dụng lí luận để phân tích làm rõ
công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật của công ty, tìm biện pháp có tính khả
thi để đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát
triển nghành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật của công ty

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác đào tạo và phát triển công nhân
kỹ thuật của công ty. Kết cấu chuyên đề gồm:
Lời nói đầu
Phần một: Cơ sở lý luận
Phần hai: Tổng quan về công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
Phần ba: Phân tích thực trạng công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật của
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
Phần bốn: ột số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển công
nhân kỹ thuật của Công ty
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Trong quá trình thực tập em luôn được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cô chú và
các anh chị trong phòng Tổ chức – Hành chính của công ty. Đặc biệt là sự hướng dẫn
chi tiết của cô giáo PGS.TS Trần Thị Thu. Để bài viết của em đạt tới sự hoàn thiện em
rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô.
Em xin trân trọng cảm ơn.

PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. C ác kh ái ni ệm cơ bản
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


9

1.1. Đào tạo nguồn nhân lực “ Nguồn: Sách QTNL”
Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình. Đó chính là quả trình học tập

làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học
tập để nâng cao trình độ kỹ năng của người lao động có hiệu quả hơn
1.2. Phát triển nguồn nhân lực “ Nguồn: Sách QTNL”
Phát triển là các hoạt động vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao
động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng
tương lai của tổ chức
1.3.Công nhân kỹ thuật
Công nhân kỹ thuật là những người thực hiện các hoạt động thừa hành, kỹ thuật đã
trải qua giáo dục nghề từ 1 đến 3 năm và phải có văn bằng tốt nghiệp giáo dục nghề đó
1.4. Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật
Đào tạo công nhân kỹ thuật là quá trình giáo dục kỹ năng, kỹ xảo lao động và nhân
cách cho người học nhằm tạo ra năng lực làm việc của họ ở một nghề hoặc chuyên
môn kỹ thuật nào đó
2. Sự cần thiết của công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của công
ty CPCNTT Hoàng Anh
Đầu tư cho chất lượng lao động là chiến lược phát triển của mọi tổ chức. Vì vậy
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và công nhân kỹ thuật nói
riêng phải được tiến hành thường xuyên. Lý do để các doanh nghiệp cần hoàn thiện
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là:
- Đào tạo mang lại nhiều lợi ích cho cả người lao động và người sử dụng lao động
- Vì đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tạo ra ưu thế hơn thì phải cải tiến chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu không
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


10
sẽ trở nên lạc hậu và bị đào thải khỏi cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường “ thương

trường là chiến trường”
- Chất lượng của lao động quyết định trực tiếp năng suất lao động nên đào tạo và
phát triển người lao động là biện pháp hữu hiệu để tăng năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất.
- Tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại đòi hỏi người lao động phải có năng lực
trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu công việc, yêu cầu của sự phát triển.
Đào tạo với các vai trò to lớn như thế, đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong
mọi tổ chức. Do đó mà doanh nghiệp ngày nay luôn cố gắng tập trung nguồn lực để
hoàn thành công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tổ chức mình.
3.Vài trò của công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của công ty.
Mục tiêu của công tác đào tạo công nhân kỹ thuật là đào tạo người lao động có kiến
thức, có kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, tác phong công
nghiệp,có sức khoẻ, nhằm tạo cho người lao động có khả năng tìm được việc làm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
3.1.Đối với các doanh nghiệp
Công nhân kỹ thuật có vai trò đặc biệt quan trọng, là người trực tiếp thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, nên họ chính là người người góp phần tạo ra thắng lợi
cho doanh nghiệp, đào tạo công nhân kỹ thuật sẽ mang lại lợi ích cho doạnh nghiệp.Cụ
thể là:
- Đào tạo là biện pháp hữu hiệu nhất để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay
chính là đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức
- Đào tạo thường xuyên sẽ duy trì được sự ổn định của tổ chức tạo ra đội ngũ lao
động lành nghề, năng động và đây cũng là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


11

- Người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát vì thế các doanh
nghiệp sẽ giảm bớt được khâu giám sát, ý thức kỉ luật tốt góp phần giảm bớt chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Khi công nhân kĩ thuật được đào tạo thì trình độ kĩ năng của họ sẽ được nâng cao
do đó mà họ làm việc với năng suất lao động cao hơn, hiệu quả, thực hiện công việc sẽ
tốt hơn. Các sản phẩm, dịch vụ làm ra sẽ tăng cả về số lượng lẫn chất lượng
- Trình độ của công nhân được nâng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp
dụng các quy trình công nghệ hiện đại vào sản xuất, phát huy tính sáng tạo trong lao
động
- Tạo ra sự gắn kết đồng lóng giữa người lao động và doanh nghiệp vì qua đào tạo
họ hiểu biết hơn về mục tiêu, văn hoá của doanh nghiệp. Mặt khác khi khả năng phân
tích, giải quyểt vấn đề và trình độ chuyên môn kĩ thuật đươcj tăng lên thì họ ít mắc sai
lầm, sự cố trong công việc, từ đó nâng cao chất lượng thực hiện công viêc.
3.2. Đối với người lao động ( công nhân kỹ thuật)
Đào tạo sẽ giúp người lao động có khả năng thăng tiến trong công việc,có cách
nhìn và tư duy mới, các tiềm năng của họ được phát huy giúp họ thoả mãn trong công
việc, tạo ra tính chuyên nghiệp trong nghề từ đó có thu nhập cao hơn để cải thiện và
nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần.
- Đào tạo sẽ đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động. Tri
thức của con người là vô hạn, vì thế con người luôn có xu hường vươn lên để hoàn
thiện mình
- Ngày nay khoa học ngày càng phát triển mạnh mẽ, vì thế người lao động cần
phải đào tạo thì mới thích nghi được với công việc và môi trường, nếu không họ sẽ trở
nên lạc hậu và bị đào thải khỏi lực lượng lao động xã hội


Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7



12
3.3. Đối với xã hội
Mỗi con người là một phần tử tạo nên xã hội. Sự phát riển của xã hội là do con
người quyết định. Việc đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật góp phần tạo
nghề nghiệp cho người lao động, ổn định cơ cấu lao động đặc biệt là tạo ra đội ngũ lao
động có chất lượng cao cho xã hội đáp ứng yêu cầu của công việc, cung cấp các sản
phẩm dịch vụ chất lượng cao cho xã hội góp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề chi thức luôn
đặt nên hàng đầu, do đó đào tạo và phát triển là công việc rất quan trọng đối với mọi
đối tượng.
PHẦN HAI: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
TÀU THUỶ HOÀNG ANH (CNTT HOÀNG ANH)
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh: Giám đốc – Bí thư chi
bộ là ông Nguyễn Văn Tuyên
Địa chỉ: Tổ 17 Thị trấn Xuân Trường - Huyện Xuân Trường - Tỉnh Nam
Đinh.
Tel: 03503. 885.589 Fax: 03503.885.589
Tên giao dịch tiếng Anh: Hoang Anh Shipbuiding Industry Joint – Stock
Company.
Tên viết tắt: HASHINCO, JSC.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 070300258 của Sở Kế hoạch và
đầu tư Tỉnh Nam Định cấp ngày 12/5/2003.
Vốn điều lệ: 150 tỷ VNĐ
Hiện nay, công ty có 26 cán bộ nhân viên hành chính và hơn 620 lao động, có
30 phòng ở cho công nhân ở xa.
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân



Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


13
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công nghiệp
tàu thuỷ Hoàng Anh Xuân Trường – Nam Định
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh tiền thân là một cơ sở đóng
mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ tư nhân năm ven sông Ninh cơ thuộc Thị
Trấn Xuân Trường, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Trong những năm đầu mới
thành lập do cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, trang thiết bị phục vụ sản xuất còn
thiếu thốn, công nghệ lạc hậu, chủ yếu là lao động thủ công, năng suất lao động thấp,
sản xuất mang tính chất dịch vụ chắp vá, kinh doanh nhỏ lẻ, hiệu quả kinh tế thấp.
Để đủ sức cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, xu thế hội
nhập cần thiết phải có sự liên kết hỗ trợ về mặt khoa học công nghệ, đầu tư về mặt tài
chính, thương hiệu hàng hoá và thị trường rộng lớn, …Nhận thức được điều này Công
ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Anh đã mạnh dạn đề xuất phương án góp vốn với Tổng
Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam thành lập Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu
thuỷ Hoàng Anh. Sau một thời gian thẩm định các điều kiện cần thiết, ngày 06 tháng 5
năm 2003 Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã đồng ý phê duyệt tại
quyết định số 418/QĐ – TCCB – LĐTL ngày 06 tháng 5 năm 2003 của Chủ tịch
Hội đồng quản trị Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc góp vốn thành
lập Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh (Tổng Công ty Công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam góp 51% vốn điều lệ, Công ty TNHH Hoàng Anh 49% vốn
điều lệ, Tổng vốn điều lệ ban đầu thành lập : 50 tỷ đồng)
Việc trở thành thành viên chính thức của Vinashin đây là một bước ngoặt lớn để
công ty vươn lên hoạt động trong môi trường rộng lớn và từng bước tiếp thu Công
nghệ tiên tiến thông qua sự hợp tác chặt chẽ trong hoạt động sản xuất chế tạo các sản
phẩm hiện đại, bên cạnh ý nghĩa về mặt kinh tế việc trở thành thành viên của Vinashin
còn có ý nghĩa chính trị, xã hội quan trọng. Đóng góp một phần quan trọng trong chiến
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân



Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


14
lược chyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, tạo công ăn việc làm thường xuyên ổn
định cho hơn 600 lao động
Năm 2004 trong bối cảnh có nhiều biến động phức tạp về chính trị - kinh tế
toàn cầu, giá phôi thép, thép thành phẩm, xăng dầu và một số vật tư thiết bị tàu
thuỷ biến động tăng mạnh và không ổn định, kéo theo hàng loạt vật tư thiết bị tăng
giá bất thường gây ảnh hưởng không nhỏ đến nghành Công nghiệp đóng tàu. Bên
cạnh đó các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất phát triển còn rất hạn chế không
đáp ứng được yêu cầu thực tế của sản xuất. Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước
chuyển biến mạnh mẽ quá trình hội nhập đang được diễn ra một cách khẩn trương
và sôi động. Việc đầu tư tiếp nhận thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ trong
sản xuất và quản lý được đặt ra như một tất yếu khách quan và là một yêu cầu bức
thiết đối với sự trưởng thành và phát trỉên bền vững của doanh nghiệp
Sau hơn một năm hoạt động được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ,
Hội đồng quản trị Tổng Công ty Công nghịêp tàu thuỷ Việt Nam, sự quan tâm hỗ
trợ của cấp uỷ Đảng, chính quỳên tỉnh Nam Định, huyện Xuân Trường với sự lỗ
lực phấn đấu của chi bộ Đảng, Hội đồng quản trị, ban giám đốc và tập thể cán bộ
công nhân viên, chủ động trong sản xuất kinh doanh, năng động khai thác thị
trường, tìm kiếm cơ hội làm ăn, đầu tư máy móc trang thiết bị, nâng cao năng lực
sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm gia công, chế tạo đóng mới và sữa chữa.Công ty
đã chiếm được ưu thế trên thị trường, Được khách tín nhiêm, sản xuất kinh doanh
có hiệu qủa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và điều kiện làm việc cho người
lao động, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với Ngân sách Nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ của công ty : Điều hành nhân lực để thực hiện tốt các nghành nghề
kinh doanh của công ty và mở rộng quan hệ hợp tác tạo mối làm ăn lâu dài


Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


15
2 . 3. Các đặc điểm kinh tế - k ỹ thuật chủ yếu
2. 3.1. Các nghành nghề kinh doanh chính của công ty
 Đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, sà lan, phà và các cấu trúc lổi
khác.
 Xây dựng các công trình dân dụng
 Xây dựng nhà ở
 Xây dựng các công trình thuỷ
 San lấp mặt bằng, xây dựng đường giao thông
 Vận tải viễn dương bằng tàu thuyền
 Kinh doanh vật tư sắt thép
 Kinh doanh than mỏ
 Kinh doanh dịch vụ du lịch và khách sạn









Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân



Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


16
2.3.2.Cơ cấu tổ chức của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
 Giám đốc
Quản lý chung toàn bộ công ty, chịu trách trước Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam, trước pháp luật về điều hành công ty.Giám đốc là đại diện pháp nhân và có
quyền hành cao nhất trong công ty.
 Phó giám đốc.
Một phó giám đốc phụ trách mảng kinh doanh , một phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật.Phó giám đốc thực hiện công việc theo s ự phân công của giám đốc, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về các công việc được giao.
 Phòng kế toán.
Phòng kế toán đứng đầu là kế toán trưởng, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các
hoạt động kinh doanh, bám sát tình hình tái chính, giúp giám đốc đề ra những biện
pháp quay vòng vốn nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả, đảm bảo cung cấp số liệu
GIÁM ĐỐC

P.GÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
P.Tổ
chức
hành
chính

P.Kế

Toán

P.Kỹ
Thuật
P.
Kinh
Doanh
Tổ
cấp
dưỡng
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


17
nhanh chóng, chính xác, trung thực khi có yêu cầu của ban lãnh đạo hoặc cơ quan kiểm
tra tài chính có thẩm quyền.
 Phòng tổ chức hành chính
Phòng có chức năng nắm toàn bộ nhân lực của công ty giúp ban giám đốc của
công ty thực hiện chức năng nhân sự: Tuyển dung, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân
viên, nghiên cứu tham mưu cho các trưởng phòng trong hoạt động kinh doanh và quản
lý chuyên biệt.
 Phòng kinh doanh.
Phòng có chức năng xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty, báo cáo hoạt động kinh doanh định kỳ để giám đốc và
lãnh đạo phòng ban có cơ sở theo dõi các cơ chế chính sách, nắm bắt môi trường kinh
doanh thuận lợi, tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán văn thư,
quảng cáo khuyến mại của công ty.

Đảm bảo nguyên vật liệu cung ứng cho toàn công ty
 Phòng kỹ thuật
Đảm bảo bản thiết kế, quy trình công nghệ kỹ thuật thiết kế mô hình tàu thuỷ
kèm theo chất lượng.
Xây dựng kế hoạch biện pháp kỹ thuật về phòng chống cháy nổ, an toàn lao
động, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, đảm bảo công việc hoàn thành trong điều
kiện tốt nhất
Thường xuyên tổ chức kiểm tra nghiêm thu kỹ thuật, kiểm tra các điều kiện phục
vụ thi công để phát hiện sử lý kịp thời sai sót, sự cố công trình để không xảy ra sự cố
lớn do thiếu kiểm tra đánh giá.
Xây dựng định mức kinh tế hợp lý phù hợp với khối lượng công việc trực tiếp ký
hợp đồng sử dụng cán bộ công nhân kỹ thuật

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


18
 Tổ cấp dưỡng
Nấu bữa ăn trưa, tối cho công nhân ở nhà trọ của công ty và bữa ăn trưa cho cán
bộ công nhân viên có nhu cầu đăng ký.
Đảm bảo chất lượng bữa ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định
2.3.3. Lao động
Khi mới thành lập công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thuỷ Hoàng Anh có 231 lao
động
( Năm 2003) đến nay số lao động công ty tăng lên và hiện nay lao động của công ty là
620 lao động.Tổng số lao động và cán bộ các cấp có 649 người
* Phân loại theo chức danh nghề nghiệp năm 2007

Bảng 2.3.3 .1 Bảng phân loại theo chức danh nghề
ĐVT: Người
STT Loại lao động Số lượng( người) Tỷ lệ %
1 Cán bộ lãnh đạo (GĐ,PGĐ trở lên) 3 0,46
2.

Cán bộ quản lý ( trưởng, phó phòng
và tương đương)
9 1,39
3.

Cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ,
nhân viên kinh tế kỹ thuật
17 2,62
4.

Lực lượng công nhân kỹ thuật 480 73,95
5.

Lao động phục vụ 140 21,57
6.

Tổng số
649 100
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính công ty

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7



19
Qua số liệu trên ta thấy lực lượng công nhân kỹ thuật của công ty chiếm tỷ lệ lớn
với tỷ lệ 73,95%. Đây là đội ngũ nòng cốt tạo ra giá trị sản lượng và doanh thu cho
công ty, do đó cần duy trì và đảm bảo về mặt chất lượng.
*. Phân loại theo trình độ ( Năm 2005 – 2007)
Bảng 2.3.3.2 Bảng phân loại theo trình độ chuyên môn
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Năm
2005 2006 2007
Đại học 8

15

25

Cao đẳng 25

30

55

Trung cấp 75

95

100

Công nhân 192


250

300

Tổng số
300

390

480

Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính

- Cán bộ lãnh đạo và quản lí: 12 người chiếm 1,84 %, trong đó 1 giám đốc và 2
phó giám đốc, 4 trưởng phòng, 5 phó phòng . Đại đa số cán bộ lãnh đạo quản lí biết tổ
chức bộ máy quản lí phù hợp với cơ chế quản lí mới, được đào tạo có hệ thống về khoa
học kĩ thuật chuyên nghành, được trưởng thành từ thực tế sản xuất. Ngoài trình độ
chuyên môn còn được trang bị kiến thức về ngoại ngữ và tin học. Các nhà lãnh đạo
quản lí đã biết phát hiện những khâu trọng tâm trong lãnh đạo trong từng thời kỳ, góp
phần tạo ra những kết quả to lớn trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những mặt đó
thì cũng còn có một số hạn chế: So với yêu cầu phát triển đội ngũ này vẫn còn thiếu cả
v ề số lượng và chất lượng, số người thông thạo tiếng Anh không nhiều, khả năng ứng
dụng trong quản lí còn hạn chế. Vì vậy khả năng đọc tham khảo tài liệu nước ngoài còn
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7



20
bị hạn chế, nhất là khả năng giao tiếp với các đối tác nước ngoài trong điều kiện kinh tế
mở cửa như hiện nay.
- Cán bộ chuyên môn nghiêp vụ nhân viên kinh tế kĩ thuật: có 17 người, chi ếm
2,6 % được phân bổ vào các nghành chủ yếu là vỏ tàu thuỷ , máy tàu thuỷ, điện tàu
thuỷ,
Nhìn chung cán bộ kĩ thuật chuyên môn nghiệp vụ đang công tác trong công ty được
đào tạo cơ bản có hệ thống tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
nhiệt tình hăng say trong công việc, tự học tập rèn luyện vươn lên trong thực tế sản
xuất. Tuy nhiên trong một số bộ phận do chủ quan và khách quan chưa được đào tạo
lại, bổ sung kiến thức mới, trình độ ngoại ngữ tin học còn hạn chế, ít được giao lưu tiếp
xúc làm quen với trình độ công nghiệp tàu thuỷ trong khu v ực
- Lực lượng công nhân kỹ thuật công ty: là 480 người chiếm 73,95 %
Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật lớn và đòi hỏi được đào tạo để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công việc. Đây là nghành công nghiệp đóng tàu nặng nhọc
nguy hiểm nên ít thích nghi với lao động nữ
Công nhân kỹ thuật công ty trình độ Đại học còn thấp xong số lượng công nhân ở
trình độ này cũng đã tăng từ năm 2005 đến 2007 tăng lên từ 11 người lên 30 người
(tăng 10 người) người.Công nhân có trình độ công nhân là cao nhất và cũng tăng từ
năm 2005 đến 2007 tăng từ 192 người lên 300 người (tăng 108 người).Như vậy trình
độ công nhân kỹ thuật của công ty chưa thu hút được công nhân có trình độ cao vào
làm việc tại công ty
Với sự quản lý của các nhà lãnh đạo công ty đã đạt được những kết quả to lớn về
sản xuất kinh doanh. Song bên cạnh đó cũng có một số hạn chế là :
Công nhân kỹ thuật công ty vừa thiếu vừa yếu: Đa số công nhân kỹ thuật công ty
được đào tạo học nghề chứ không được đào tạo chuyên sâu do vậy trình độ lành nghề
không cao.
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân



Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


21
*. Phân loại công nhân kỹ thuật theo độ tuổi năm 2007
Bảng 2.3.3.3 Bảng phân loại công nhân kỹ thuật theo độ tuổi
ĐVT: Người
Độ tuổi Số lượng người Tỷ lệ %
< 30 tuổi 165

34,37

31 - 40 tuổi 150

31,25

41 - 50 tuổi 120

25,00

> 50 tuổi 45

9,37

Tổng số
480

100

Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính

Đặc thù công việc của công ty là nặng nhọc nguy hiểm nên tỷ lệ cộng nhân trên 50
tuổi là rất ít chỉ chiếm 9,375%. Độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi < 30 tuổi là
34,375%, tiếp đến là độ tuổi 31 – 40 tuổi : 31,25%, độ tuổi 41 – 50 cũng chiếm tỷ lệ
thấp là 25%.Công nhân độ tuổi < 30 đến 40 chiếm tỷ lệ cao, trong thực tế sản xuất
ngày càng mở rộng, cùng với quy trình công nghệ hiện đại thì đội ngũ này cần đ ược
đào tạo một cách chuyên sâu và thực tế hơn, tạo điều kiện cho người lao động được sử
dụng điều khiển các thiết bị công nghệ mới, tiên tiến, tham gia đóng và sửa chữa những
con tàu có trọng tải lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Qua bảng số liệu trên ta thấy đội ngũ công nhân kỹ thuật công ty là một dàn nhân
lực trẻ, khoẻ năng động, ở độ tuổi có thể tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên
môn lành nghề của mình nhằm đáp ứng công việc kịp thời nhanh chóng, mang lại thu
nhập cao cho bản thân người lao động và gia đình họ nói chung. Bên cạnh mặt tích cực
đó họ có hạn chế là thiếu kinh nghiệm nhanh ẩu, tính nhẫn nhịn kém, sự dẻo dai bền bỉ
kém, tính kỉ luật không cao Họ cần được đào tạo nâng cao tay nghề, rèn luyện cá
nhân
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


22
- Công nhân độ tuổi 31- 40 và 41 - 50 ở độ tuổi này công nhân có đôi chút kinh
nghiệm, họ có sức dẻo dai, chín chắn, có kỉ cương kỉ luật trong công việc, có tinh thần
trách triệm,…
- Ở độ tuổi trên 50 ít do đặc thù công việc của công ty là nặng nhọc và nguy hiểm, ở
độ tuổi này sức khỏe cũng yếu không làm được những vật nặng, sức khoẻ yếu cộng
với làm việc vất vả họ dễ nóng tính, ương bướng,
Do đặc thù công việc của công ty do vậy công nhân kỹ thuật của công ty không
có công nhân nữ mà toàn bộ là công nhân nam.

Công nhân nữ chỉ làm các công việc phụ phục vụ như: Đội cát, đá, cọ rỉ, quýet sơn,
lau, rửa…
2. 3.4. Sản phẩm dịch vụ của công ty
- Sản phẩm của công ty là những con tầu từ nhỏ đến lớn. Đóng mới và lắp ráp được
các loại tàu công trình, tàu cá, tàu đãi vàng,tàu chở hàng,……Chế tạo và lắp ráp một số
thiết bị, vật tư phục vụ đóng sủa chữa tàu.
- Dịch vụ của công ty ngày càng được mở rộng, các doanh nghiệp được thành lập
trong huyện và ngoài huyên Xuân Trường, tham gia tích cực vào hoạt động sản xuất
kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng, dịch vụ cung ứng tài chính nhằm
mở rộng kinh doanh đa nghành, tăng thị phần trong huyện và cả nước.
- Sản phẩm công ty được sản xuất ra xuất khẩu sang Lào, Campuchia, Trung
Quốc, Và công ty sản xuất một số con tàu có trọng tải từ 4 dến 5 nghìn tấn để chở
hàng than từ Trung Quốc về Việt Nam bán và đi sau một thời gian gặp khách lại bán đi
đóng con mới…




Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


23
2.4.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty CPCNTT Hoàng Anh giai đoạn
(2005 - 2007)
Bảng 2.4. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh công ty 2005 - 2007
ĐVT : Đồng
Chỉ Tiêu Mã

Số
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 2 3 4 5
Doanh thu 11 125.201.127.233 195.047.127.061 233.483.985.17
7
Giá vốn hàng bán 12 112.844.665.210 181.844.765.610 222.212.951.92
6
Chi phi quản lý kinh
doanh
13 526.879.998 962.754.353 1.217.144.321
Chi phí tài chính 14 4.354.510.765 4.331.015.606 1.940.562.401
Lợi nhuận từ hoạt động
SXKD
(20=11-12-13-14)
20 7.475.071.237 7.908.591.441 8.113.326.473
Lãi khác 21
Lỗ khác 22 208.115.084 180.330.682 12.001.190
Tổng lợi nhuận kế toán
(30=20+21-22)
30 7.728.260.759 8.101.325.283
Các khoản điều chỉnh
tăng, giảm lợi nhuận để
định lợi nhuận chịu thuế
TNDN
40
Tổng lợi nhuận chịu
thuế TNDN (50=30-60)
50 7.266.956.153 7.728.260.759 8.101.325.283
Thuế TNDN phải nộp 60 1.098.567.421 1.132.065.203
Lợi nhuận sau thuế

(70=30-60)
70 6.177.388.732 6.596.195.556 8.101.325.283
Quỹ tiền lương 80 1.987.786.456 2.098.321.009 2.301.200.021
Lao động bình quân 90 595 600 620
Năng suất lao động BQ
(100=11/90)
100 210.422.062 325.078.545 376.587.072
Tiền lương BQ
(110= 80/90)
110 3.340.818 3.497.202 3.711.613
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


24
- Tính năng suất lao động bình quân.
W bình quân = Doanh thu / số lao động
W bình quân 2007 = 233.483.985.177/620 = 376.587072đồng/người/năm
Wbình quân 2006 = 195.047.127.061/600 = 325.078.545đồng/người/năm
Wbình quân 2005 = 125.201.127.233/595 = 210.422.062 đồng/người/năm
Năng suất lao đông tăng dần qua các năm: Năng suất lao động của năm 2007 tăng lên
51.508.527 đồng so với năm 2006. Năng suất lao động năm 2006 tăng lên 114.656.483
đồng so với năm 2005.
Tính tiền lương bình quân:
Tiền lương bình quân = Quỹ tiền lương/ số lao động
+ Tiền lương bình quân 2007= 2.301.200.021/620 = 3.711.613 đ/người
+ Tiền lương bình quân 2006 = 2.098.321.009/600 = 3.497.202 đ/ người

+ Tiền lương bình quân 2005 = 1.987.786.456 /595 = 3.340.818 đ/ người
Tiền lương bình quân năm 2007 tăng lên 214.411 đ so với năm 2006, và năm 2006
tăng lên 156.384 đ so với năm 2005
Tính chỉ số năng suất lao động
I(W 2007 so với 2006) = W 2007/ W 2006 = 376.587.072/325.078.545 *100 - 100=
15,84%
I(W 2007 so với 2005) = W 2007/ W 2005 = 376.587.072/210.422.062*100-100 =
78,96%


Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân


Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7


25
Tính chỉ số lao động bình quân
I(TLBQ 2007 so với 2006) = TLBQ 2007/ TLBQ 2006 = 3.711.613/3.497.202*100 –
100 = 6,13%
I(TLBQ 2007 so với 2005) = TLBQ 2007/ TLBQ 2005 = 3.711.613/3.340.818*100 –
100 = 11,1%
X ét m ối quan h ệ gi ữa năng suất và tiền lương
- N ăm 2007 so v ói 2006
STH 2007 = I W/ ITLBQ = 15,84 / 6,13 = 2,58.
- N ăm 2007 so v ới 2005
STH 2007 = I W/ ITLBQ =78,96/ 11,1 = 7,11
Với công việc kinh doanh của công ty ngày càng có sự biến chuyển theo chiều
hướng đi lên. Năng suất lao động tăng dẫn tới tiền lương công nhân tăng (đảm bảo
nguyên tắc của tổ chức tiền lương: tốc độ tăng của năng suất lao động tăng nhanh hơn

tốc độ tăng tiền lương bình quân) Năng suất lao động BQ tăng từ năm 2005 – 2007 là
( từ 210.422.062- 376.587.072 đ) dẫn tới hiệu quả kinh tế tăng doanh thu từ năm
2005 đến năm 2007 là
(từ 125.201.127.233 đ lên 233.483.985.177đ) và cuối cùng là lợi nhận công ty tăng
lên từ năm 2005 – 2007 là ( từ 6.177.388.732 đ - 8.101.325.28 đ). Lợi nhuận tăng
trong vòng 2005 – 2007 là 1.923.936.551 đ.
Tuy khoảng cách về tiền lương bình quân giữa các năm là không xa, do mỗi năm
có thêm nhiều công nhân học việc - lương thấp vào làm việc vào làm việc tại công
ty. Và những người công nhân lành nghề lương cao nhiều khi lại xin làm việc ở công
ty khác do thích thay đổi môi trường làm việc hay đến công ty có nhiều người quen,
bạn bè….

×