Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty xăng dầu khu vực III - Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.3 KB, 46 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay xu thế tự do hội nhập, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ đã đem đến cho
các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội cũng như khó khăn. Các doanh nghiệp ngày càng
có quyền tự chủ trong kinh doanh, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có
biện pháp quản lý hữu hiệu sao cho đồng vốn bỏ ra đạt hiệu quả cao nhất, đem lại
nhiều lợi nhuận nhất.
Xăng dầu là một mặt hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân và quốc phòng. Nó mang tính chiến lược đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia trên thế giới… Có thể nói hầu hết các hoạt động xã hội và các sản phẩm
khác đều cần đến xăng dầu. Xăng dầu chiếm một phần đáng kể trong các chi phí
hoạt động và giá thành của các sản phẩm khác . Công ty xăng dầu khu vực III là
một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực chất đốt, xăng dầu trực thuộc Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam hoạt động trên đại bàn Thành phố Hải Phòng. Từ ngày
mở cửa nền kinh tế, bên cạnh những thuận lợi, công ty còn vấp phải muôn vàn khó
khăn ở cả tầm vĩ mô và vi mô như: giá cả, thuế, quyền tự chủ, phương thức và nghệ
thuật kinh doanh… Để đạt được lợi nhuận cao, đòi hỏi công ty phải phát huy tối đa
khả năng kinh doanh và tinh thần tự chủ của mình, đòi hỏi sự cố gắng hết mình của
toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Xuất phát từ nhận thức trên và nhận rõ được tầm quan trọng của lợi nhuận
đối với doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận
tại Công ty xăng dầu khu vực III - Hải Phòng” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng về tình hình lợi nhuận của Công ty xăng dầu khu
vực III trong thời gian qua


Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh
doanh của Công ty xăng dầu khu vực III trong thời gian tới.
Bài viết của em dựa trên cơ sở những kiến thức đã học kết hợp với một số
thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực III thu được qua thời
gian thực tập tại công ty và được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo -
Tiến sĩ Đinh Văn Sơn. Do khả năng và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy
cô để có thể hoàn thiện hơn nhận thức của mình.
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I- VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
1- Khái niệm về lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính của các hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh cả về mặt số lượng và chất
lượng toàn bộ kết quả và hiệu qủa của quá trình sản xuất kinh doanh được xác
định bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu đạt được trong kỳ với tổng chi phí
và các khoản thuế phải gánh chịu trong kỳ.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản
phẩm thặng dư do kết quả của người lao động mang lại.
2- Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trường được điều tiết bởi các quy luật kinh tế vốn có của
nó, còn lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động trong nền kinh tế thị
trường. Lợi nhuận điều tiết hành vi của các doanh nghiệp các nhà sản xuất
trong quá trình hoạt động của họ. Lợi nhuận còn đóng vai trò là nguồn vốn
quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh

nghiệp. Nguồn hình thành nên ngân sách nhà nước chính là lợi nhuận thông
qua việc thu thuế lợi tức, trên cơ sở đó làm cho nền kinh tế của đất nước ngày
càng phát triển. Một bộ phận lợi nhuận khác được để lại doanh nghiệp tạo lập
nên các quỹ, làm cho quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng,
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Để có được lợi nhuận cao buộc các nhà sản xuất phải tìm mọi cách để
tối thiểu hoá chi phí cung cấp ra thị trường nhiều hàng hoá với mức giá thấp
hơn. Từ đó sẽ kích thích người tiêu dùng mua nhiều hàng hoá hơn và doanh
nghiệp sẽ nâng cao được doanh thu và lợi nhuận của mình. Lợi nhuận còn là
một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và
các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở của chính
sách phân phối đúng đắn. Ngoài ra lợi nhuận còn là nhân tố kích thích đầu tư
chuyển giao công nghệ. Căn cứ vào các mức tỷ xuất lợi nhuận khác nhau mà
các doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực có tỷ xuất lợi nhuận cao để đem
lại nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp.
II- KẾT CẤU LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
Lợi nhuận phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp với hoạt động
sản xuất kinh doanh hết sức phong phú và đa dạng nên lợi nhuận được hình
thành từ nhiều bộ phận khác nhau. Lợi nhuận của doanh nghiệp cơ bản được
hình thành từ những nguồn chủ yếu sau :
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác.
a) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A

4
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu
bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh (bao gồm giá
thành của toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và tiền thuế phải nộp theo
quy định trừ thuế thu nhập).
Nếu các hệ số này thấp hơn hệ số chung của toàn ngành chứng tỏ doanh
thu không đảm bảo, bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp cao hơn các ngành khác. Đây là nguồn lợi nhuận chiếm tỷ trọng cao
nhất trong toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu quan niệm doanh thu tuỳ thuộc vào số lượng hàng hoá bán ra và giá
bán đơn vị của từng loại sản phẩm (G
i
), giá vốn hàng xuất bán hay giá thành
đơn vị (Z
i
), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (CP
i
), thuế
doanh thu của sản phẩm thứ i thì công thức tổng quát tính lợi nhuận được xác
định như sau:
LN = Σ Q
i
(G
i
– Z
i
– CP
i
– T

i
).
Trong đó LN là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
b) Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Đây là nguồn lợi nhuận đựa xác định bằng chênh lệch giữa các khoản
thu và chi về hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động.
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản: Đó là nguồn lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu được khi doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân trong nước thuê hoạt
động các tài sản thực quyền quản lý và sử dụng của mình như kho bãi, nhà
xưởng, đất đai, văn phòng, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị …Mục
đích của việc cho thuê đó là để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng doanh lợi,
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
tăng thu nhập… Nhưng việc cho thuê đó phải đưa ký kết hợp đồng một cách
chặt chẽ, phải theo dõi sát sao, thường xuyên để kịp thời thu hồi tài sản khi
hết hạn cho thuê. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp vẫn phải
tính khấu hao theo chế độ quy định.
- Lợi nhuận do mua bán trái phiếu chứng khoán, mua bán ngoại tệ.
Ngoài việc kinh doanh hàng hoá đơn thuần, các doanh nghiệp còn có thể tham
gia vào thị trường mua bán trái phiếu hoặc chứng khoán ngoại tệ. Đây cũng là
một hình thức kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể phát
hành trái phiếu, cổ phiếu,…, để bán cho các cổ đông việc kinh doanh trong
lĩnh vực này đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động được nhiều nguồn vốn,
thông thạo về tỷ giá hối đoái và có ít nhiều am hiểu về thị trường chứng
khoán, ngoại thương…
- Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác. Doanh nghiệp có thể sử dụng
vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất để đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tăng thu

nhập, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh chính, việc đầu tư phải
tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh. Đây cũng là một
hính thức kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao nếu doanh nghiệp tính
toán, thẩm định chính xác, cụ thể. Doanh nghiệp được quyền sử dụng một
phần vốn hoặc toàn bộ vốn của mình để tahm ga hoạt động kinh doanh cùng
với các tổ chức hay các doanh nghiệp khác có tư cách pháp nhân. Việc liên
doanh liên kết này phải tuân theo quy định của pháp luật và bảo đảm nguyên
tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn, tăng thu nhập và không làm
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
ảnh hưởng đến nhiêm vụ kinh doanh chính của doanh nghiệp được Nhà nước
giao.
- Lợi nhuận từ lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh lãi cho vay
thuộc các nguồn vốn và quỹ lãi cổ phần...Doanh nghiệp được hưởng nguồn lợi
này nhờ việc gửi tiền thuộc vốn kinh doanh vào ngân hàng. Nếu kinh doanh
được nhiều thì lãi từ nguồn tiền gửi càng cao lợi nhuận tất yếu cũng tăng.
Nhưng mặt trái của vấn đề này là đồng tiền sẽ bị quay vòng chậm, hiệu suất
sử dụng vốn thấp, hoạt động sử dụng kinh doanh sẽ không diễn ra thường
xuyên, liên tục…
- Hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn. Trong hoạt động tài chính Doanh nghiệp thường phải trích ra
một khoản dự trữ đề phòng thị trường chứng khoán mà Doanh nghiệp đầu tư
bị giảm gá. Đó cũng là một nguồn lợi nhuận năm sau nếu đến kỳ quyết toán
không có vấn đề gì xảy ra.
c) Lợi nhuận từ các hoạt động khác
Đây là các khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có
dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện. Là các khoản thu không mang tính

chất thường xuyên, lợi nhuận khác của doanh nghiệp gồm:
- Thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ. Đây là vấn đề
trong việc quản lý công nợ. Các doanh nghiệp khi ứng tiền trước hoặc bán
chịu cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng
kinh tế đã được ký kết giữa các bên. Doanh nghiệp phải thường xuyên đôn
đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ đến hạn phải
thu. Các khoản nợ đã quá hạn hoặc khó đòi cần phải được xác định rõ mức độ,
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý. Chính vì tổn thất do không thu
hồi được nợ sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Doanh nghiệp.
- Thu về các khoản vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát
các vật tư cùng loại. Đây là các khoản thu không thường xuyên xảy ra từ các
hoạt động kinh doanh sản xuất. Cụ thể là thu từ bán vật tư, hàng hoá tài sản
dôi thừa, công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần
sử dụng…
- Thu về thanh lý nhượng bán tài sản. Doanh nghiệp được phép thanh lý
những tài sản kém, mất phẩm chất kỹ thuật lạc hậu không thể sử dụng được,
tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi. Đồng thời doanh nghiệp cũng
được chủ động nhượng bán tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh
doanh có hiệu quả hơn, Khoản tiền chênh lệch giữa số tiền thu được do
nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán, thanh
lý và chi phí các khoản đó được coi như là lợi nhuận của Doanh nghiệp.
- Thu do được phạt vì vi phạm hợp đồng. Đó là trị giá tính theo giá trị
thanh toán của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
- Thu các khoản lợi tức các năm trước phát hiện năm nay. Doanh nghiệp

Nhà nước có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn
tài sản, chế độ kế toán, kiểm toán…Lợi nhuận phát sinh sẽ bao gồm lợi nhuận
năm trước phát hiện trong năm và được trừ đi khoản lỗ của hai năm trước
(nếu có) đã được xác định trong quyết toán.
- Số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thu
hồi khó đòi. Thông thường khi hoạt động kinh doanh mỗi Doanh nghiệp đều
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
được hạch toán vào chi phí kinh doanh các khoản dự phòng giảm giá vật tư,
hàng hoá tồn kho: Là khoản giảm giá vật tư, hàng hoá tồn kho dự kiếm sẽ xảy
ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Dự phòng giảm giá các khoản phải thu, khó
đòi: Là phần giá trị bị tổn thất của các khoản phải thu sẽ xảy ra trong kỳ kinh
doanh tiếp theo do con nợ không có khả năng thanh toán. Đến kỳ quyết toán
doanh nghiệp sẽ được hoàn nhập các khoản dự phòng đó đã trích từ năm trước
nhưng không sử dụng hết. Số dự hoàn nhập đó là một trong những nguồn lợi
của Doanh nghiệp.
- Thu các khoản tiền trích bảo hành sản phẩm. Trong cơ chế thị trường
ngày nay hầu hết các Doanh nghiệp đều muốn bảo vệ uy tín, chất lượng cho
hàng hoá của mình bằng biện pháp bảo hành sản phẩm trong thời hạn nhất
định. Số tiền trích bảo hành còn lại không dùng hết năm sau sẽ được bổ xung
vào lợi nhuận của doanh nghiệp.
III- CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN
Lợi nhuận của doanh nghiệp có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kể cả
khách quan lẫn chủ quan. Các nhân tố rác động đều có thể có lợi hoặc gây bất
lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ công thức tổng quát xác định lợi nhuận. Ở trên ta thấy lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh trước hết tuỳ thuộc vào các nhân tố ảnh hưởng sau:
* C ác nhân tố chủ quan.

a) Nhân tố sản lượng tiêu thụ:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Khối sản phẩm tiêu thụ nhiều hay ít
phản ánh tình hình kinh doanh có hiệu quả hay không hiệu quả của doanh
nghiệp. Trong cơ chế thị trường ngày nay bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
sẵn sàng bằng mọi biện pháp cạnh tranh với nhau để tiêu thụ thật nhiều số
lượng hàng hoá của mình. Có như thế lợi nhuận của doanh nghiệp mới được
tăng nhanh. Muốn vậy Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng hàng hoá, đa
dạng phương thức bán hàng và mở rộng đối tượng tiêu dùng.
Xác định mức độ ảnh hưởng của này bằng công thức:

SL
= LN
k
- Ln
k
Trong đó SL: là số lượng hàng hoá bán ra.
g
ki
: là giá vốn bình quân của từng loại sản phẩm
LN : lợi nhuận
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi khi sản lượng tiêu thụ
tăng lên giảm đi bao nhiêu lần thì lợi nhuận cũng tăng hoặc giảm đi bấy nhiêu
lần. Việc tăng hay giảm khối lượng phản ánh kết quả của sản xuất chất lượng,
chủng loại và thời hạn cũng như phản ánh kết quả công tác bán hàng của
doanh nghiệp. Như vậy tác động của nhân tố này chủ yếu phản ánh yếu tố chủ
quan trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Nhân tố kết cấu tiêu thụ
Kết cấu tiêu thụ. Mỗi doanh nghiệp đều phải chú ý nghiên cứu dến nhân
tố này. Nếu doanh nghiệp thay đổi kết cấu bán hàng như tăng tỷ trọng mặt
hàng có tốc độ tiêu thụ nhanh và giảm tỷ trọng mặt hàng có tốc độ tiêu thụ
chậm thì sẽ làm cho lợi nhuận bình quân tăng lên và ngược lại. Việc tăng hay
gảm tỷ trọng điều kiện này là do đòi hỏi của thị trường tức là do tác động của
nhân tố bên ngoài. Đương nhiên để thích ứng được với yêu cầu của thị trường
doanh nghiệp phải tự điều chỉnh các hoạt động doanh nghiệp của mình như
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
điều chỉnh mạng lưới kinh doanh, khai thác nguồn hàng, cung cấp vật tư máy
móc phù hợp, bố trí xắp xếp lại lực lượng lao động …Việc nghiên cứu mức
độ, tính chất ảnh hưởng của nhân tố này có ý nghĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp trong việc lựa chọn, quyết định phương án sản xuất kinh doanh mặt
hàng sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, vừa tăng lợi ích cho
bản thân Doanh nghiệp.
Công thức xác định mức độ ảnh hưởng như sau:

K
= - Ln
k
- Ln
k
Kết cấu tiêu thụ thay đổi có thể làm tăng hay giảm tổng số lợi nhuận.
Trong thực tế nếu tăng tỷ trọng... bán ra những mặt hàng có mức lợi nhuận
cao, giảm tỷ trọng bán ra mặt hàng có mức lợi nhuận thấp thì mặc dù mức lợi
nhuận cá biệt của từng mặt hàng không thay đổi nhưng tổng số lợi nhuận sẽ
tăng lên hoặc ngược lại. Việc thay đổi kết cấu tiêu thụ trước hết là do tác

động của nhân tố khách quan. Mặc khác để đáp ứng cho nhu cầu thị trường
thường xuyên biến động bản thân doanh nghiệp phải tự vận động và điều
chỉnh từ khâu sản xuất đến khâu bán hàng và khi đó tác động này lại là tác
động mang yếu tố chủ quan trong công tác quản lý doanh nghiệp. Thông qua
sự tác động của nhân tố này người ta có thể rút ra kết luận rằng người quản lý
cần nắm bắt được nhu cầu của thị trường để đưa ra các biện pháp điều chỉnh
thích hợp vừa đáp ứng cho nhu cầu thị trường vừa tăng được lợi ích cho bản
thân doanh nghiệp.
c) Nhân tố giá bán
- Giá bán sản phẩm: Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tăng khối
lượng sản phẩm bán ra, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nếu giá bán sản phẩm
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
cao so với mặt bằng chung của thị trường sức mua của người tiêu dùng sẽ bị
giảm, việc tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì thế muốn hạ giá bán
sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét lại từ khâu giá thành đến khâu
chi phí..
Công thức xác định ảnh hưởng nhân tố này như sau :

g
= LN
k

Giá bán sản phẩm thay đổi ảnh hưởng thuận chiều đến lợi nhuận.
Trường hợp giá cả hàng hoá của một số mặt hàng còn do nhà nước quy định
và trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt giá cả tăng hay
giảm là do tác động của nhân tố khách quan. Còn do phẩm cấp hàng hóa thay
đổi làm giá bán bình quân thay đổi lại là tác động của nhân tố chủ quan.

d) Nhân tố giá vốn của xuất bán
Giá thành sản phẩm (hoặc giá vốn hàng xuất bán). Giá vốn hàng
bán cao hay thấp đồng nghĩa với việc hoang phí hay tiết kiệm vật tư, lao
động, tiền vốn trong quá trình sử dụng kinh doanh. Có thể nói rằng việc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm tiền vốn, lao động …việc đảm bảo nâng chất lượng sản
phẩm, tìm kiếm những nguồn hàng có giá thành thấp,.. là con đường cơ bản
để giảm được giá mua của đơn vị. Sản phẩm từ đó tăng thêm mức lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Công thức xác định :

gv
= - (g
vli
- g
vki
)
Trong đó :
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Gv: giá vốn bình quân của từng loại sản phẩm tiêu thụ.
Thực chất ảnh hưởng của nhân tố này là ảnh hưởng của gia thành sản phẩm
tiêu thu và nó tác động nghịch chiều đến lợi nhuận. Như ta biết giá thành sản
phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản lý
và sử dụng lao động vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Do đó nó là tác động của nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của
doanh nghiệp.
e) Nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc giảm tải các

khoản chi phí này cùng góp phần làm tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hiện nay hầu hết doanh nghiệp nào trong lĩnh vực kinh doanh cũng chứa đựng
nhiều khoản chi phí tương đối lớn. Vậy làm thế nào để hạ được chi phí đến
mức thấp nhất trên con đường tìm kiếm lợi nhuận. Đó là cây hỏi mà bất kỳ
một doanh nghiệp nào cuãng luôn trăn trở để tìm ra lời giải đáp.
Công thức xác định như sau:

Cb
= - (C
bli
- C
bki
)
Trong đó :
C
b
: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thực chất ảnh hưởng của nhân tố này giống với ảnh hưởng của nhân tố giá
vốn của hãng bán ra, xét cả về mức độ cũng như về tính chất ảnh hưởng của
nó.
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi tổng hợp cả 5 nhân tố ảnh hưởng nói trên ta có:
∆SL + ∆k + ∆g + ∆g
v
+ ∆c
b
= ∆L

n
=L
nl
– L
nk
Trên đây là 5 nhân tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Mặt khác lợi nhuận của doanh nghiệp còn bị tác động bởi hai
nhóm nguyên nhân: Đó là người mua và Nhà nước
* Các nhân tố khách quan
a) Yếu tố về người mua.
Trong điều kiện này khi không còn áp dụng phương thức phân phối
hàng hoá thì yếu tố người mua có tác động rất quan trọng đến công tác bán
hàng của doanh nghiệp. Ngay từ khi xác định cơ cấu sản xuất kinh doanh,
người chủ doanh nghiệp đã phải xác định thị trường, đối tượng phục vụ của
doanh nghiệp. Thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mọi cách khác trong điều kiện hiện nay người ta bán sản phẩm thị trường cần,
khôn phải bán sản phẩm doanh nghiệp có. Ví dụ, nếu là thị trường chung ở
nơi mà kinh tế phát triển, mức thu nhập của dân cư cao thì đối với người mua,
cái nọ cần là chất lượng, là chức năng của sản phẩm chứ không phải là giá
bán của sản phẩm đó. Người lại ở những vùng kinh tế chưa phát triển, mức
thu nhập của dân cư thấp thì người mua lại cần đến số lượng hàng hoá và giá
cả của nó. Như vậy, sức mua của dân là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
bán hàng của doanh nghiệp. Mặt khác, mỗi vùng dân cư và tầng lớp dân cư lại
có thói quen, thị hiếu tiêu dùng khác nhau. Do đó doanh nghiệp cần nghiên
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
cứu, tìm hiểu các thói quen, thị hiếu tiêu dùng của dân cư để đáp ứng yêu cầu
của họ, trên cơ sở đó mở rộng thị trường, tăng khối lượng bán hàng, thu được

lợi ích cho Doanh nghiệp.
b) Yếu tố thực về Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tuy vai trò của Nhà nước có vị trí giảm
dần nhưng tự can thiệp của Nhà nước trong điều kiện hiện nay vẫn, có tác
động không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò chỉ đạo
của Nhà nước thông qua việc diều tiết các hoạt động kinh tế ở tầm vi mô. Sự
can thiệp của Nhà nước đến hoạt động của Doanh nghiệp thông qua, chính
sách tiêu dùng, chính sách thuế. Chính sách giá cả.. Vì thế nó tác động rất lớn
đến mọi hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nhận thức được các tác động nói trên là rất cần thiết đối với
các nhà quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra lợi nhuận còn chịu tác động của tỷ
suất thuế, khả năng về vốn của doanh nghiệp và sự biến động của cung cầu
trên thị trường.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU
KHU VỰC III TRONG THỜI GIAN QUA
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
i- KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC III
1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xăng dầu khu vực III là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex). Công ty được thành lập ngày 29
tháng 07 năm 1955 theo lệnh trưng dụng số 1566 của Uỷ ban quân chính Hải
Phòng trên cơ sở tiếp quản toàn bộ cơ sở vật chất kĩ thuật tại Sở Dầu - Thượng Lý
của 3 hãng Shell, Caltex, Chocony. Trụ sở Công ty đóng tại Số 1 phường Sở Dầu,
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng, là một vị trí lý tưởng choviệc giao dịch,
kinh doanh buôn bán nói chung và kinh doanh xăng dầu nói riêng. Quá trình hoạt
động của Công ty xăng dầu khu vực III có thể chia thành 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1955 - 1975: Giai đoạn này công ty hoạt động với nhiệm vụ chính
là khôi phục cơ sở vật chất kĩ thuật sau khi tiếp quản, tiếp nhận bảo quản cung ứng
xăng dầu theo kế hoạch của Nhà nước, phục vụ cho toàn miền Bắc xây dựng
XHCN. Chống chiến tranh phá hoại, đảm bảo xăng dầu cho chiến trường miền
Nam,Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Giai đoạn 1975 - 1990: Đây là giai đoạn công ty có nhiều biến động về mặt
tổ chức, về quy mô và địa bàn hoạt động. Công ty đã từng bước thiết lập mô hình tổ
chức kinh doanh thích hợp, sắp xếp lại bộ máy quản lý, đổi mới cơ cấu lao động,
bổ sung lao động có trình độ, có năng lực, đảm bảo xăng dầu cho an ninh quốc
phòng, cho các ngành kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của người dân trong đại bàn và
trung chuyển xăng dầu cho các ơn vị trong ngành ở tuyến sau.
Giai đoạn 1990 trở lại đây: Cơ chế bao cấp dần bị xóa bỏ, cung ứng theo nhu
cầu khách hàng thay thế cho cung ứng theo chỉ tiêu hạn mức đã hình thành nên cơ
chế thị trường có cạnh tranh. Đây vừa là thách tức vừa là cơ hội đối với Công ty
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
xăng dầu khu vực III. Nhận thức rõ vấn đề này côngty đã tổ chức lại hoạt động
kinh doanh, không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty để thích nghi và
đáp ứng tốt nhấtyêu cầu của một nền kinh tế thị trường năng động.
Ngày nay Công ty xăng dầu khu vực III đã trở thành một doanh nghiệp lớn
trên địa bàn Hải Phòng, có kinh nghiệm và uy tín kinh doanh xăng dầu trên một địa
bàn hoạt động khá rộng và nhiều tiềm năng. Đó là thành quả của việc phấn dấu
không mệt mỏi của sự cống hiến công sức và trí tuệ của những thế hệ cán bộ công
nhân viên Công ty xăng dầu khu vực III cùng sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và
Nhà nước.
2- Cơ cấu tổ chức của công ty
Mô hình quản lý hiện nay của Công ty xăng dầu khu vực III được xây dựng
phù hợp với mô hình quản lý, hạch toán, kinh doanh của ngành xăng dầu nhằm

khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có. Bọ máy quản lý của công ty
được xây dựng theo nguyên tắc quan hệ trực tuyến từ giám đốc công ty đến các
phòng ban, các cửa hàng. Các phòng ban nghiệp vụvà các cửa hàng có chức năng
tham mưu cho giám đốc hặc phó giám đổctực tiếp phụ trách những vấn đề thuộc
chuyên môn nhiệm vụ được giao. Bộ máy quản lý của Công ty xăng dầu khu vực
III được xây dựng theo sơ đồ sau:
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC III
==========================================================
Hoàng Thị Thu Liên_8A
18
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ
trách kĩ thuật
Phó giám đốc phụ
trách nội chính
CÁC CỬA HÀNG
CH Hải Phòng
CH Thượng Lý
CH Quán Toan
CH Đổng Quốc Bình
CH Tam Bạc
CH Đồ Sơn
CH Kiến An
CH Quán Trữ

CH Minh Đức
CH An Tràng
CH Tiên Lãng
CH Thủy Linh
CH Vĩnh Bảo
CH An Hồng
CH Lạc Viên
CH Công Thành
CH Đại Bản
CH Trúc Sơn
CH Thủy Sơn
CH Đá Tràng Kênh
CH An Lạc
CH Cát Bà
CH Tam Cường
CÁC PHÒNG
BAN
Phòng kinh doanh
xăng dầu
Phòng tổ chức cán
bộ lao động tiền
lương
Phòng kế toán tài
vụ
Phòng quản lý kĩ
thuật
Phòng tin học
Phũng hành
CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC

CÔNG TY
Tổng kho xăng
dầu Hải Phòng
Xưởng cơ khí
Đội xe
Đội bảo vệ cứu
hỏa

×