BÀI 2: VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA
CÁC NỘI DUNG CẦN THỰC HIỆN
Đọc:
Đọc – hiểu các văn bản:
VB 1,2,3: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản
VB 4: Cảm xúc mùa thu (Thu hứng- Đỗ Phủ)
VB 5: Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử)
VB 6: Bản hịa âm ngơn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư (Chu Văn Sơn)
- Thực hành đọc – hiểu văn bản: Cánh đồng (Ngân Hoa)
Thực hành tiếng Việt
Viết
Nói và nghe
T
H
Ơ
T
H
I
L
U
Ậ
T
T
H
Ơ
T
R
Ư
T
I
1
2
3
4
5
N
6
V
Â
N
T
H
Ơ
H
I
N
H
A
N
H
H
I
P
Đ
I
Ê
U
N
H
A
C
Đ
I
Ê
U
T
T
R
Ư
T
I
N
H
7
8
N
H
Â
N
V
1
Â
2
N
H
3
4
T
H
Ơ
5
6
7
8
Đây
Đây
Đây
Đây
Đây
là
làlà
là
là
khái
hình
khái
khái
niệm
thức
niệm
niệm
niệm
tổ
cịn
chỉ
chỉ
chỉ
chức
được
các
cách
những
ngơn
sự
gọi
tổvật,
điểm
chức
từ
là chủ
đặc
hiện
ngắt
các
biệt,
thể
tượng,
yếu
hay
trữ
tn
tố
tình,
ngừng
trạng
âm
theo
là
thanh
thái
theo
một
người
đời
của
chu
mơtrực
sống
ngơn
hình
kỳtiếp
nhất
được
thi
từbộc
để
luật
định
tái
lời
lộhoặc
tạo
trên
rung
vănmột
nhịp
văn
gợi
động
cách
bản
ra
điệu
và
cảm
do
cụtình
nhất
tác
thể,
giác
cảm
định
giả
sống
vềchủ
trong
âm
nhằm
động
động
nhạc
bài
làm
bằng
thơ
bố
(âm
nổi
trí,
ngơn
trước
hưởng,
bật
chứa
từ,
mối
một
Đây
làkhái
loại
tác phẩm
thơ
có
dung
lượng
nhỏ,
thể
hiện
tiếpvần,
cảm
xúc,nhịp,
tâmhịa
trạng
nhân
vật
Là
Điều
một
này
tạoniệm
nên
sự
chỉcộng
tồn
hưởng,
bộthường
những
hịaquy
âm tắc
theo
tổquy
chức
luật
ngơn
giữa
từmột
trong
số
thơ
âmtrực
như
tiết trong
gieo
hay ngắt
cuối
dịng
thơ;
thanh,
có của
chức
đối,
năng
phân
liên
bốtrữ
kết
số
quan
nhịp
đựng
khơi
khung
điệu).
hệ
dậy
sựcảnh
giữa
lặp
cảm
Trong
lại
âm
hoặc
giác
có
điệu
thơ,
sự
biến
(đặc
tình
và
những
đổi
biệt
ý nào
nghĩa
của
làphương
đó,
những
các
của
cũng
yếu
ngơn
thức
ấnlà
tốtượng
người
ngơn
từ
cơđể
bản
thị
ngữ
diễn
cóđể
giác)
mối
và
tạo
tả hình
những
liên
cũng
nhạchệ
ảnh
như
điệu
tình
mật
nhằm
gợi
là
cảm
thiết
gieo
ra
gợi
mãnh
với
những
vần,
ratác
cảm
liệt
ngắt
ýgiả
nghĩa
hoặc
giác
song
nhịp,
về
ấn
tinh
khơng
điệp,
sự
tượng,
thần
vậnphối
hồn
động
xúc
nhất
hợp
động
tồn
định
của
thanh
đồng
sự
tinh
đốisống
điệu
với
tế
nhất
của
người
và
bằngvới
thể
con
các dịng thơ và góptiếng
phầntrong
tạo nên
mộtnhịp
dịngđiệu,
thơ,
nhạc
số dịng
điệutrong
cũngcả
như
bàigiọng
thơ điệu của bài thơ.
tình.
hiện cảm
người
nhậntrước
tác
trắc,…
thẩm
đọc
giả.
thế
mĩ giới
về thế giới.
A
1
TRI THỨC NGỮ VĂN
Thơ và thơ trữ tình
Thơ
Là hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt, tuân theo một mô hình
thi luật hoặc nhịp điệu nhất định nhằm làm nổi bật mối quan hệ giữa
âm điệu và ý nghĩa của ngơn từ để diễn tả những tình cảm mãnh liệt
hoặc ấn tượng, xúc động tinh tế của con người trước thế giới.
A
TRI THỨC NGỮ VĂN
Thơ và thơ trữ tình
1
Thơ trữ tình
Là loại tác phẩm thơ thường có dung lượng nhỏ,
thể hiện trực tiếp cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ
tình.
A
2
TRI THỨC NGỮ VĂN
Nhân vật trữ tình
Nhân vật trữ tình
Là người trực tiếp bộc lộ rung động và tình cảm trong bài thơ
trước một khung cảnh hoặc sự tình nào đó, cũng là người có mối
liên hệ mật thiết với tác giả song khơng hồn tồn đồng nhất với
tác giả.
A
3
TRI THỨC NGỮ VĂN
Hình ảnh thơ
Là các sự vật, hiện tượng, trạng thái đời sống được tái tạo một
cách cụ thể, sống động bằng ngôn từ, khơi dậy cảm giác (đặc
biệt là những ấn tượng thị giác) cũng như gợi ra những ý
nghĩa tinh thần nhất định đối với người đọc.
A
TRI THỨC NGỮ VĂN
4
Vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, đối, thi luật, thể thơ
Vần thơ
Nhịp điệu
Nhạc điệu
Những điểm ngắt hay ngừng theo
Cách tổ chức các yếu tố âm
chu kỳ nhất định trên văn bản do
thanh của ngôn từ để lời văn
tác giả chủ động bố trí, chứa đựng
gợi ra cảm giác về âm nhạc
Sự cộng hưởng, hòa âm
theo quy luật giữa một số
âm tiết trong hay cuối dòng
thơ.
sự lặp lại
A
TRI THỨC NGỮ VĂN
4
Vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, đối, thi luật, thể thơ
Đối
Thi luật
Thể thơ
Toàn bộ những quy tắc tổ chức ngơn từ
Sự thống nhất giữa mơ hình
trong thơ như gieo vần, ngắt nhịp, hịa
thi luật và loại hình nội dung
Cách tổ chức lời văn thành
hai vế cân xứng và song đôi
với nhau cả về ý và lời.
thanh, đối, phân bố số tiếng trong một
dòng thơ, số dòng trong cả bài thơ,…
của tác phẩm thơ.
Em cảm nhận như
thế nào về đất
nước, con người,
sắc cảnh, văn hóa
Nhật Bản?
B
VĂN BẢN
CHÙM THƠ HAI CƯ
I
TÌM HIỂU CHUNG
1. Giới thiệu về thơ hai-cư
Vị trí
Hai-cư là một thể thơ truyền thống độc
đáo có vị trí quan trọng trong văn học
Nhật Bản (thi quốc), là di sản của văn
học nước Nhật, được hình thành từ thế
kỷ thứ XVI đến thế kỷ XVII có những
thành tựu nổi bật.
Độ dài hai-cư trong tương quan với một số thể thơ ngắn
Hình thức
Thơ hai-cư thuộc loại ngắn nhất thế giới
Nguyên bản tiếng Nhật chỉ có
một câu thơ
Hình ảnh trong sáng, nhẹ
nhàng đậm tính tượng trưng.
Cấu tứ quanh một
phát hiện mang
tính chất “bừng
ngộ” về mối quan
hệ giữa các sự
vật, hiện tượng.
Gợi nhiều cảm xúc và suy
tưởng.
Nội dung
Phản ánh tâm hồn người Nhật – tâm
hồn ưa thích hịa nhập với thiên nhiên, vì
vậy nội dung thường hướng đến một
phong cảnh, một vài sự vật cụ thể, một tứ
thơ, một cảm xúc, một suy tư… của
người viết.
Một số đề tài quen thuộc của hai-cư
Thời gian
Thơ hai-cư thường có một yếu tố để biểu hiện mùa: tiếng ve mùa hè, trăng thu, sương mùa thu,
anh đào mùa xuân, tuyết đông…các từ này được gọi là quý ngữ của bài thơ.
Không gian
Nhỏ hẹp, gần gũi: một mái lều, một lữ qn, có khi
chỉ là khơng gian dưới một chiếc ơ.
2. Tác giả
Ơng sinh năm 1644 mất năm
Ơng có cơng lớn trong việc hoàn
1694 là nhà thơ nổi tiếng
thiện thơ hai - cư đưa nó trở thành
của văn học Nhật.
thể thơ độc đáo nhất của Nhật Bản.
Mát – chư – ô Ba – sô
Trước bà, thơ Hai – cư của tác giả nữ
2. Tác giả
thường bị coi thường và quên lãng.
Bà đã trở thành một tiếng nói thơ ca
Là người đánh dấu sự hiện diện
độc đáo, được nhiều người yêu thích.
của tác giả nữ trong truyền thống
thơ Hai – cư
Chi – ô (1703 – 1750)