Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Liên Việt đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.5 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 không những đã để lại hậu
quả lớn cho những nước hứng chịu trực tiếp mà còn làm suy yếu các nước
không nằm trong vùng “tâm bão”, tuy nhiên cho đến hiện nay hầu như các
nước đã bắt đầu có sự hồi phục bằng các biện pháp khác nhau.Giai đoạn này
chính là lúc mà từng đất nước đối mặt với các nguy cơ tiềm ẩn xuất hiện:
lạm phát,mất thanh khoản,tỉ giá biến động không ngừng… Để đối phó với
những vấn đề đó bắt buộc các NHTM cần có những thay đổi bằng cách xây
dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh một cách toàn diện nhằm tăng khả
năng cạnh tranh, tạo được vị thế vững chắc, giữ vững thương hiệu của mình
đã đạt được.Việc hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm cụ
thể của từng ngân hàng nhằm tồn tại, phát triển và chiến thắng trong cạnh
tranh trở thành nhu cầu cấp thiết đối với mỗi ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, kết hợp kiến thức đã tích lũy được trong quá
trình học với sự hướng dẫn của thầy Đức và mong muốn đóng góp cho đơn
vị thực tập, tác giả quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Liên Việt đến năm 2015”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Mục đích của bài báo cáo là đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chiến
lược kinh doanh của Ngân hàng Liên Việt nhằm hoàn thành mục tiêu đề ra
của Ngân hàng:
+ Số 1 Việt Nam về hiện đại hóa, chuyên nghiệp, năng động, đổi mới
và chữ Tín trong hoạt động
+ Trong 5 năm kể từ khi thành lập, chính thức hoạt động,
LienVietBank sẽ phấn đấu trở thành một trong 10 ngân hàng Thương mại
Cổ phần hàng đầu Việt Nam.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Bình Page 1
Báo cáo thực tập
+ Sau 5 năm phấn đấu trở thành Tập đoàn Dịch vụ Tài chính Ngân


hàng hàng đầu Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo là Ngân hàng Liên Việt gồm
các hoạt động và các chiến lược kinh doanh đã đưa ra,các yếu tố môi trường
ảnh hưởng.
Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động của Ngân hàng Liên Việt cùng
với phân tích đánh giá chiến lược kinh doanh mà LV đã sử dụng dưới tác
động của nhiều nhân tố bên trong cũng như bên ngoài.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Bài báo cáo sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, duy vật
biện chứng lịch sử và hệ thống hóa, so sánh giữa các Ngân hàng để đưa ra
các đánh giá phù hợp…ngoài ra còn kết hợp một số ma trận ứng dụng xây
dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
5. Nội dung báo cáo bao gồm:
Bài báo cáo được bố cục theo các nội dung chính như sau:
- Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chiến lược kinh doanh của Ngân
hang Thương mại.
- Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng chiến lược kinh doanh
của Ngân hàng Liên Việt trong thời gian qua.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược
kinh doanh của Ngân hàng Liên Việt đến 2015.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Bình Page 2
Báo cáo thực tập
PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chiến lược kinh doanh
của Ngân hàng Thương mại
1.1. Khái quát về chiến lược kinh doanh.
1.1.1. Hệ thống khái niệm :
Qua quá trình nghiên cứu tổng quan về thuật ngữ “chiến lược kinh
doanh”, kết hợp với các đánh giá của một số học giả, thì quan điểm về chiến

lược xuất hiện đầu tiên trong quân sự, phải đến những năm 60 (thế kỷ XX)
thuật ngữ này mới dần được áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh, từ đó đến
nay đã xuất hiện nhiều quan niệm về chiến lược.
+Theo cách tiếp cận của giáo sư trường Đại Học Havard Alfred
Chandler: “Chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của
doanh nghiệp, xác định các hành động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để
thực hiện mục tiêu đó”.
+Theo cách hiểu của bản thân tác giả thì: “Chiến lược kinh doanh là
một chuỗi hoạt động bao gồm khâu xây dựng kế hoạch và khâu thực hiện
hoạt động kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể…”
Mỗi một quan điểm đều thể hiện các mặt quan trọng của vấn đề
nghiên cứu, tuy nhiên dù các cách tiếp cận khác nhau thì tóm lại: “Chiến
lược kinh doanh là phương hướng hoạt động của doạnh nghiệp, nó quy định
loại sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đảm nhận, quy mô kinh doanh,
các nguồn lực sản xuất, khả năng sinh lợi cũng như triển vọng phát triển của
doanh nghiệp”.
1.1.2. Yêu cầu của chiến lược kinh doanh.
Việc nghiên cứu xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh đã trở
thành một hoạt động tất yếu của bất cứ Ngân hàng nào hiện nay, không chỉ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Bình Page 3
Báo cáo thực tập
đơn giản là những mục tiêu hay thành tích đề ra mà bên cạnh đó là cả một
quá trình phân tích đánh giá môi trường kinh tế, đối thủ cạnh tranh… đưa ra
phương hướng hoạt động, kết hợp các lợi thế của Ngân hàng để đạt được
mục tiêu đó.
Việc xây dựng chiến lược đòi hỏi phải có sự hài hòa và kết hợp giữa
các yếu tố tác động đến chiến lược sau: các cơ hội thuộc môi trường bên
ngoài, các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, những kỳ vọng về mặt
xã hội của doanh nghiệp, giá trị cá nhân của nhà quản trị.
Bên cạnh đó, một chiến lược thành công phải đáp ứng được các tiêu

chuẩn sau: phải có tính linh hoạt, phản ứng được với sự thay đổi tình hình
bên ngoài; phải được truyền đạt và thông hiểu trong toàn bộ tổ chức; điều
hoà được tài nguyên với các cơ hội kinh doanh; có khả năng thừa nhận
phong cách hoạt động của doanh nghiệp; được sự hổ trợ hoàn toàn của tổ
chức; có khả năng nhận dạng các cưỡng chế xảy ra trong quá trình hoạt
động; phải có tính khả thi; phải bao gồm phân tích rủi ro.
1.1.3. Các cấp chiến lược kinh doanh.
Dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào thì chiến lược kinh doanh của
Ngân hàng (hay doanh nghiệp) cũng đều tồn tại ở các cấp độ khác nhau, hệ
thống các chiến lược phản ánh tham vọng của Ngân hàng bằng cách phối
hợp chặt chẽ giữa các cấp, tóm lại có thể phân cấp một cách tổng quát nhóm
chiến lược như sau:
1.1.3.1.Chiến lược kinh doanh cấp toàn hệ thống.
Nhóm chiến lược này liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô
Ngân hàng để đáp ứng kỳ vọng của người góp vốn…Đây là cấp độ quan
trọng, nó phản ánh tham vọng của Ngân hàng, là kim chỉ nam hướng dẫn
cách ra chiến lược của từng bộ phận nhằm hướng tới sự phát triển chung của
Ngân hàng, ngoài ra thông qua bản kế hoạch hành động nhằm đạt được mục
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Bình Page 4
Báo cáo thực tập
tiêu của các nhà đầu tư mà có thể đánh giá phương hướng của Ngân hàng
trong từng giai đoạn cụ thể.Chiến lược cấp này thường được trình bày rõ
ràng ở “Tuyên bố sứ mệnh”
1.1.3.2. Chiến lược cấp bộ phận.
Khi đã tiến hành xây dựng mục tiêu toàn bộ Ngân hàng thì khi đó
từng phòng, ban…sẽ bắt đầu đề ra các bản kế hoạch nhằm đạt được phương
hướng ở cấp độ toàn hệ thống.Nhóm chiến lược này thường là tập trung vào
các vấn đề về nguồn lực, quá trình xử lý và con người…
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phụ thuộc

của rất nhiều yếu tố, để đưa ra một chiến lược một cách phù hợp và có tỷ lệ
thành công cao thì cần phải nghiên cứu kỹ các tác nhân ảnh hưởng đến việc
xây dựng chiến lược:
1.2.1. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài.
1.2.1.1. Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
a, Môi trường kinh tế.
Việc tìm hiểu kỹ môi trường kinh tế giúp các nhà hoạch định chiến
lược có thể đưa ra các nhóm chiến lược phù hợp với từng giai đoạn kinh tế
cụ thể, tùy từng thời kỳ khác nhau mà xây dựng chiến lược một cách khác
nhau.VD: Khi rơi vào giai đoạn khủng hoảng trong năm 2008 vừa qua, các
doanh nghiệp, Ngân hàng đề chuyển hướng các hoạt động hướng ngoại về
hướng nội, tận dụng các lợi thế trong nước…
b,Môi trường chính trị và pháp luật.
Các thể chế chính trị hay các văn bản pháp luật có tác dụng điều tiết
sự hình thành các chiến lược một cách hợp lý, theo thời gian chính phủ sẽ
thay đổi các khuôn khổ và quy tắc phù hợp với tình hình chung của đất nước
và buộc các doanh nghiệp, Ngân hàng phải thay đổi theo.Khi đó các bản
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Bình Page 5
Báo cáo thực tập
chiến lược được sử dụng cần đối chiếu kỹ với những quyến hạn hoạt động
của Ngân hàng.
c, Môi trường văn hóa xã hội.
Đây là một vấn đề nhạy cảm khi nghiên cứu.Tùy từng điều kiện,tập
quán phong tục cụ thể của mỗi quốc gia mà việc cung cấp dịch vụ của từng
Ngân hàng ở từng quốc gia lại phải xem xét khác nhau.VD: Ảnh hưởng của
tôn giáo, tác động môi trường…
d,Môi trường dân số.
Các yếu tố về dân số như: độ tuổi, trình độ lao động, cơ cấu lao động
đều ảnh hưởng việc xây dựng chiến lược.VD: huy động vốn trong tầng lớp
dân cư, tuyển chọn lao động mỗi khu vực…

e , Môi trường công nghệ.
Công nghệ đang là vấn đề nóng hiện nay khi tiến hành xây dựng chiến
lược.Việc tận dụng công nghệ hiện đại cũng như hiện đại hóa hệ thống công
nghệ của Ngân hàng là vấn đề quan trọng.Hiện nay việc gia tăng đóng góp
của công nghệ lên các loại hình dich vụ,hoạt động tác nghiệp…của các Ngân
hàng đang được xem xét.Tận dụng lợi thế cạnh tranh về công nghệ sẽ giúp
các Ngân hàng về tăng cường khả năng cạnh tranh…
1.2.1.2. Nhân tố thuộc môi trường vi mô.
a, Đối thủ cạnh tranh.
Bất cứ khách hàng nào cũng sẽ chọn lựa cho mình một nhà cung ứng
mà theo họ là tuyệt vời nhất, điều đó thể hiện ở khả năng đáp ứng tối đa các
nhu cầu của họ, bản thân khách hàng khi sử dụng loại hình dịch vụ nào đó sẽ
ngầm đưa ra so sánh giữa hình thức phục vụ khác nhau của từng Ngân hàng,
vì vậy làm thế nào để có thể vượt lên? giảm bớt đối thủ cạnh tranh? là vấn
đề đánh quan tâm. Việc nắm bắt đặc điểm của đối thủ làm cho Ngân hàng
chủ động hơn trong đường lối phát triển của mình, các chiến lược sẽ đi sâu
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Bình Page 6
Báo cáo thực tập
vào điểm yếu của đối phương, tạo dựng thương hiệu trên những vấn đề mà
các đối thủ không phát triển được.
b, Khách hàng.
Đây là nhóm đối tượng gắn liền với các mục tiêu của Ngân hàng trên
nhiều mặt, các chiến lược đưa ra không chỉ tối đa hóa lợi ích của Ngân hàng
mà còn cố gắng đáp ứng các nhu cầu dù là khó tính nhất của khách
hàng.VD: Huy động vốn, các sản phẩm cung ứng phù hợp với nhu cầu của
từng nhóm khách hàng…
c, Các nhà cung ứng.
Mỗi nhà cung ứng sẽ đánh giá khả năng đáp ứng của từng Ngân hàng
trên nhiều tiêu chí, qua đó sẽ đưa ra quyết định chọn Ngân hàng nào làm đại
diện sử dụng các sản phẩm của mình.Việc gây dựng uy tín với nhóm đối

tượng này cũng rất quan trọng do các dịch vụ của mình muốn hoạt động tốt
cũng cần các nguyên liệu mà nhà cung ứng cung cấp nên các vấn đề phát
sinh với nhóm đối tượng này có thể gây ảnh hưởng bất lợi đến quá trình hoạt
động kinh tế của Ngân hàng.VD : Việc tăng giá nguyên liệu, đình công có
thể dẫn đến chậm khả năng tiêu thụ trong ngắn hạn và mất đi thiện cảm của
khách hàng với Ngân hàng.
d, Các sản phẩm thay thế.
Việc định hình các sản phẩm thay thế khi Ngân hàng đưa ra một sản
phẩm tới thị trường sẽ giúp họ tránh được các tổn thất khi bị lặp lại quá
nhiều các sản phẩm tương tự. Mỗi Ngân hàng đều hướng tới sản phẩm mà
họ cung cấp gần như là duy nhất.
e, Rào cản xâm nhập ngành.
Để thành lập một Ngân hàng hiện nay cũng không phải dễ dàng, khi
tham gia vào thị trường này yêu cầu rất cao vì vốn, quy mô, thị trường cung
ứng.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Bình Page 7
Báo cáo thực tập
1.2.2. Nhân tố thuộc môi trường bên trong.
1.2.2.1. Marketing.
Yếu tố Marketing ngày nay góp phần đem đến thành công rất lớn cho
doanh nghiệp, một đội ngũ marketing giỏi đồng nghĩa với việc tiếp cận vào
thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, đưa ra các phân tích đánh giá
đối thủ, khách hàng, có lợi cho việc xây dựng các chiến lược kinh doanh
nhằm xây dựng thị trường, xây dựng thương hiệu, tạo vị thế trên thương
trường.
1.2.2.2. Nguồn nhân lực.
Đây là nhân tố có tác động đến khả năng phát triển của Ngân hàng,
với đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ cao, có ý thức làm việc sẽ tạo ra
những điều kiện tốt nhất để Ngân hàng phát triển.Ngày nay xu hướng
“khách hàng là thượng đế” đã dần nhường chỗ cho việc hướng tới đáp ứng

tối đa lợi ích của người lao động, vì hiện nay mức độ thành công của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào đóng góp của đội ngũ nhân viên…
1.2.2.3. Nghiên cứu và phát triển.
Tìm hiểu rõ thị trường và nghiên cứu kỹ đặc điểm của thị trường luôn
giúp Ngân hàng hình thành được phương hướng hoạt động một cách vững
chắc.Tùy mục đích phát triển Ngân hàng theo hướng nào mà đội ngũ phân
tích sẽ tập trung nghiên cứu thị trường và đưa ra những đánh giá mang tính
xây dựng theo hướng đó.
1.2.2.4. Tình hình tài chính.
Quy mô hoạt động, khả năng tài chính, hệ thống tài chính của Ngân
hàng là vấn đề then chốt để có thể thực hiện các mục tiêu đề ra.Việc gia
nhập thị trường hiện nay rất khó khăn nên nếu có một hệ thống tài chính lớn
mạnh có thể giúp Ngân hàng vững tin hơn trong quá trinh hoạt động.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Bình Page 8
Báo cáo thực tập
1.2.2.5. Hệ thống thu thập và xử lý thông tin.
Hệ thống mang lại cho Ngân hàng một cái nhìn rõ hơn về khu vực
mình hoạt động, nắm bắt được xu hướng phát triển của toàn nền kinh tế,
hiểu rõ cơ chế làm việc của bản thân…
1.3. Những đặc điểm cơ bản về hoạt động kinh doanh của NHTM quyết
định chiến lược kinh doanh.
Đối với các NHTM hiện nay, hoạt động kinh doanh vừa có nhiều
thuận lợi tuy nhiên cũng còn nhiều khó khăn, hiện nay các đạo luật gần như
có tác dụng “bảo hộ” các NHTM trong nước đã giảm hiệu lực đi khá nhiều,
xuất hiện nhiều hơn các đối thủ cạnh tranh…tuy nhiên vấn đề ở đây là đứng
trước diễn biến đó các NHTM đã có các chiến lược gì nhằm tận dụng việc
gia nhập thị trường thế giới.Đầu tiên thay đổi mô hình hoạt động, từ mô hình
thương mại cổ phần nông thôn chuyển sang thương mại cổ phần đô thị làm
đa dạng loại hình phát triển Ngân hàng, ngoài ra để có thể tăng khả năng
cạnh tranh, giảm rủi ro, nâng cao sức mạnh mà các Ngân hàng đua nhau tăng

vốn điều lệ.VD: Ngân hàng Nhà Hà Nội (Habubank) trong năm 2006 nâng
vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng lên 1.000 tỷ đồng, Ngân hàng An Bình nâng vốn
từ 200 tỷ đồng lên 1.000 tỷ đồng, Ngân hàng Kỹ Thương (Techcombank)
nâng vốn điều lệ từ 618 tỷ đồng lên 1.500 tỷ đồng...
Qua các hoạt động diễn ra như vậy có thể thấy các NHTM thích ứng
khá nhanh với giai đoạn mở cửa này, yếu tố áp dụng chiến lược giúp cho
NHTM dễ dàng hơn trong các hoạt động trên thị trường, điều này cho thấy
tùy từng giai đoạn cụ thể mà phương hướng hoạt động của NHTM cũng sẽ
thay đổi theo.
1.4. Kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của các
Ngân hàng Thương mại.
Việc nghiên cứu kinh nghiệm của các Ngân hàng đi trước giúp thấy
được cách xây dựng chiến lược cũng như những điều chỉnh phù hợp cho các
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Bình Page 9
Báo cáo thực tập
NHTM khác.VD: Hoàn thành năm 2008, NHTM Công Thương Việt Nam đã
đạt được thành tựu:
+Vietinbank là Thương hiệu lớn có mạng lưới hoạt động rộng khắp
các tỉnh thành trong cả nước.
+Hoàn thành việc cổ phần hóa và phát hành lần đầu ra công chúng
trong năm 2008…
Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đạt được cũng còn nhiều khó khăn:
+Diễn biến bất lợi của nền kinh tế thế giới và Việt Nam.
+Hạn chế về nguồn thu nhập…
Thấy được điều đế, ban quản trị NH đã quyết định xây dựng ra bản
mục tiêu chiến lược tổng thể cho NH giai đoạn 2009-2012, bản chiến lược
dựa trên tình hình kinh doanh năm 2008, lợi thế của NH, giảm thiểu khuyết
điểm trong quá trình hoạt động, phục vụ thị trường:
- Chiến lược Tài sản và Vốn:
+Tăng quy mô tài sản trung bình hàng năm 20-22%.

+Tăng vốn sở hữu bằng lợi nhuận để lại…
- Chiến lược về dịch vụ:
+Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm
dịch vụ mũi nhọn để tập trung phát triển…
Phân tích bản chiến lược của NHTM Công Thương Việt Nam cho
thấy được mong muốn rất rõ của NH nhằm tạo vị thế trong ngành NH của
Việt Nam, tăng khả năng cạnh tranh, tạo uy tín với khách hàng…tất cả điều
đó đều thể hiện qua bản chiến lược của NH, vì vậy việc tìm hiểu những kinh
nghiệm xây dựng này giúp rất nhiều cho NH Liên Việt khi mới thành lập
như thế này, tận dụng các chiến lược phù hợp với phương hướng cũng như
đặc điểm của công ty sẽ giúp NH đạt được nhiều thành quả to lớn.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Bình Page 10
Báo cáo thực tập
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng chiến lược kinh doanh
của Ngân hàng Liên Việt trong thời gian qua
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Liên Việt.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt (LienVietBank) được
thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày
28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập của LienVietBank là Công ty Cổ phần Him Lam,
Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng
không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO).Với số vốn điều lệ 3.300 tỷ đồng,
LienVietBank hiện là ngân hàng thương mại cổ phần lớn thứ 4 tại Việt Nam.
Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietBank là các tổ chức tài
chính – ngân hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài như
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank),
Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ), Ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công ty
Oracle Financial Services Software Limited…
LienVietBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở phát

huy nội lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh.
2.1.2. Sản phẩm và dịch vụ.
Sản phẩm và dịch vụ mà NHLV cung cấp rất đa dạng, phong phú, với
phương châm đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, NHLV không
ngừng đưa vào áp dụng các loại hình dịch vụ làm hài lòng khách hàng, để
làm được điều này Liên Việt đã phân chia rõ từng đối tượng cụ thể để áp
dụng từng dịch vụ riêng:
- Đối với “Khách hàng cá nhân”:
+Dịch vụ giữ hộ tài sản.
+Dịch vụ thu đổi ngoại tệ.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Bình Page 11
Báo cáo thực tập
+Sản phẩm huy động.
+Sản phẩm tín dụng…
- Đối với “Khách hàng doanh nghiệp”
+Sản phẩm huy động.
+Sản phẩm bảo lãnh.
+Dịch vụ thanh toán trong nước.
+Dịch vụ thanh toán quốc tế…
Bên cạnh các loại hình dịch vụ, sản phẩm mà Liên Việt cung cấp trên
còn rất nhiều sản phẩm có tác dụng, lợi ích cao nữa mà tác giả không đề cấp
hết được.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, mạng lưới phân phối.
- Ban điều hành.
+ Tổng Giám đốc: Ts. Lê Hồng Phong
Điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng; Trực tiếp
phụ trách mảng Chiến lược – Kế hoạch; PR&Marketing; Huy động vốn;
Thanh toán trong nước và quốc tế; Kinh doanh vốn; Tín dụng.
+ Phó Tổng Giám đốc: Ts. Đoàn Văn Thắng
Phụ trách: Ngân hàng Điện tử; Thẩm định; Văn phòng Hội sở.

+ Phó Tổng Giám đốc: Bà Nguyễn Thu Hoa
Phụ trách: Khách hàng Chiến lược; Các dự án ODA.
+ Phó Tổng Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Bích Lộc
Phụ trách: Nhân sự - Đào tạo; Phát triển mạng lưới; Xây dựng cơ bản.
+ Phó Tổng Giám đốc: Ông Tô Văn Chánh
Phụ trách: Phát triển kinh doanh và công tác nhân sự khu vực TP. Hồ
Chí Minh và Đông Nam Bộ;
+ Giám đốc Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.Phó Tổng Giám đốc: Ông
Nguyễn Minh Trí
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Bình Page 12

×