Họ và tên: Dương thị Chi
Lớp: K6
Đề tài:
Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Các Mặt Hàng Chủ Lực
Tại Công Ty Tnhh Cnp Minh Quân
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và quy luật giá trị là cơ sở lý luận
của hiệu quả kinh doanh
1. Hiệu quả kinh doanh
1.1. Khái niệm
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.3. Mục tiêu của hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.4. ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh
2. Quy luật giá trị
a. Khái niệm
b. Quy luật giá trị - cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh
II. Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh các mặt hàng
chủ lực ở các doanh nghiệp
1. Quan niệm về mặt hàng chủ lực
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
a. Hiệu quả kinh tế xã hội
b. Hiệu quả kinh doanh
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ
lực
1. Các nhân tố khách quan
1
2. Các nhân tố chủ quan
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CÁC MẶT
HÀNG CHỦ LỰC TẠI CÔNG TY TNHH CNP MINH QUÂN
I. Đặc điểm kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP
Minh Quân
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
a. Mặt hàng kinh doanh
b. Nguồn hàng kinh doanh
c. Khách hàng
d. Cơ sở vật chất kỹ thuật
e. Vốn
f. Lao động
II. Thực trạng hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực hiện nay ở
công ty TNHH CNP Minh Quân
III. Ưu nhược điểm qua nghiên cứu hoạt động kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh các mặt hàng chủ lực ở công ty TNHH CNP Minh Quân
1. Ưu điểm
2. Nhược điểm
3. Nguyên nhân
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CÁC MẶT HÀNG CHỦ LỰC TẠI CÔNG TY TNHH CNP MINH QUÂN
I. Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty Minh Quân trong thời
gian tới
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu đối với mặt hàng chủ lực
2
II. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại
công ty
III. Một số kiến nghị nhằm nâng thực hiện các giải pháp
LỜI NÓI ĐẦU
3
Trong nền kinh tế thị trường việc xác định và phân tích hiệu quả kinh
doanh đã không còn là điều mới mẻ đối với các Doanh nghiệp kinh doanh tại
Việt Nam. Bởi hiệu quả kinh doanh cho ta biết việc sử dụng có hợp lV ý hay
không các nguồn lực, đánh giá sự phát triển hay nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp. Mục đích của đề tài là áp dụng các lý thuyết đã được trang bị để thực
tập và giải quyết, Công ty TNHH Minh Quân được lấy làm cơ sở cho việc
phân tích. Kết quả của việc phân tích là dựa trên thực trạng của Công ty
TNHH Minh Quân để đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt
hàng chủ lực.
Nội dung đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và quy luật giá trị là cơ
sở lý ls ụân của hiệu quả kinh doanh.
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại
Công ty TNHH CNP Minh Quân.
Chương III: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ
lực tại Công ty TNHH CNP Minh Quân.
Bài viết khó tránh khỏi những đánh giá chưa sát thực hoặc phiến diện
do chưa đủ kiến thức và kinh nghiệm. Tuy nhiên những vấn đề được nêu và
đánh giá trên tinh thần của nguyên tắc khách quan căn cứ vào thực tiễn để tìm
nguyên nhân và đưa ra biện pháp.
Em xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo PGS.PTS Đặng Đình Đào vì đã
hết sức tận tình giúp em thực hiện đề tài trong việc đưa ra những chỉ dẫn về
phương pháp và kinh nghiệm. Xin chân thành cảm ơn các cô chú trong Công
ty đã nhiệt tình cung cấp các số liệu và trả lời những vướng mắc trong thời
gian thực tập.
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNGA
I. QUAN NIỆM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ LÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HIỆU QUẢ KINH DOANH
s. 1 . Hiệu quả kinh doanh
1.1. Khái niệm
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là
thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ
dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Cụ thể ra hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu và tiền vốn ) nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định tức là tối đa hoá
lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử
dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để các nguồn lực. Để
đạt được các mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiện có của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệi quả sản xuất kinh doanh là
phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hoặc ngược lại đạt kết quả nhất
5
định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra
nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ
hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá
trị của việc hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán để thấy rõ lợi
ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa
chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
1.3. Những quan điểm về hiệu quả kinh doanh
-Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác
nhau để xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là
hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên góc
độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi
nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ
chức sản xuất và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp
- Nếu đứng trên từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất,
đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt được hiệu quả cao hay thấp. Biểu
hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản của lợi ích là tiền tệ. Vấn đề
cơ bản trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương và địa phương, giữa lợi ích cá
nhân, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nước
- Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là phạm trù trừu
tượng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành
6
các con số, chỉ tiêu để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải định
tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Có thể nói rằng phạm trù hiệu quả là kiến thức thường trực của mọi
cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Trên các nội vừa phân tích, ta có thể chia hiệu quả làm hai loại:
- Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả
kinh tế hoặc hiệu quả kinh doanh.
- Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì
có hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có
doanh nghiệp nhà nước mới có điều kiện thực hiện được hai loại hiệu quả trên,
còn các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo hiệu
quả kinh tế. Đứng trên góc độ này mà xem xét thì sự tồn tại của doanh nghiệp
nhà nước trong nền kinh tế hiện nay là một tất yếu khách quan
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được
trong các trường hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm
- Kết quả tăng, chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc
độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Trường hợp thứ hai diễn ra chậm
hơn và trong sản xuất kinh doanh có lúc chúng ta phải chấp nhận: thời gian
đầu tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tố độ tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh, nếu không thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển
được.Trường hợp này diễn ra vào thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ,
đổi mới mặt hàng hoặc phát triển thị trường mới.. . Đây chính là bài toán cân
nhắc giữa kết hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
7
Thông thường thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối
thiểu nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra
thu nhập về tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ, đủ bù đắp chi phí bỏ ra sản
xuất hàng hoá và dịch vụ ấy. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi
quá trình sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra vừa có tích
luỹ để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu
cơ bản cuả doanh nghiệp.
1.4.Mục tiêu của hiệu quả kinh doanh
Về kinh tế: các doanh nghiệp thực hiện tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế
nhất định. Hay nói cách khác là hoạt động có lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng cao, ít nhất là thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Nếu một doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả trong thời gian ngắn với lý do đặc biệt nào đó thì có
thể chấp nhận được, ngược lại sẽ dẫn đến tình trạng đình trệ và phá sản. Vì
vậy bảo đảm và nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm mục đích duy trì, mở rộng
sản xuất, phát triển doanh nghiệp ngày một lớn mạnh không ngừng.
Về xã hội: các doanh nghiệp hoạt động làm sao cho ngày càng thoả mãn
nhu cầu và quyền lợi của mọi thành viên trong doanh nghiệp như thu nhập,
việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Bảo vệ, duy
trì, phát triển quyền lợi của các bạn hàng cũng như người tiêu dùng. Thực hiện
công tác từ thiện, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Về chính trị: đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả
thì ngoài khoản nộp ngân sách còn củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của
Nhà nước. Nhà nước có đủ sức mạnh để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định.
8
Như vậy, để đạt được các mục tiêu trên, doanh nghiệp phải bảo đảm và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.5.ý nghĩa của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt góp phần thúc đẩy sự tiến
bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để có thể
tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi các doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một phương thức hoạt động riêng, hoạch định
chiến lược, phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả. Cụ thể là
doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên cả hai thị
trường đầu vào và đầu ra để tạo được một kết quả cao nhất và kết quả này phải
không ngừng phát triển nâng cao cả về mặt chất và mặt lượng.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có
một ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
Trước hết ta xem xét ý nghĩa kinh tế xã hội của hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong phạm vi doanh nghiệp (tầm vi mô).
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo tồn tại và
phát triển cho doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
có mặt của doanh nghiệp trên thị trường mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố
trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, vì khi hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt có
nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Điều đó cũng
đồng nghĩa với tăng lợi nhuận. Nó giúp doanh nghiệp tái đầu tư, mở rộng quy
mô sản xuất, thay đổi dây chuyền công nghệ, trang thiết bị, có điều kiện đào
tạo cán bộ quản lý và công nhân viên trong doanh nghiệp thích ứng với đòi
hỏi của cơ chế mới, đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao. Hơn
nữa nó giải quyết được một khối lượng công ăn việc làm cho chính lao động
trong doanh nghiệp và cho xã hội.
9
Qua phân tích ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều
kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình
sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh
doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc bảo đảm sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp
nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày
càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và
khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là về mặt hàng mà về chất
lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh
nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp
mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể các doanh nghiệp không thể trụ vững
trên thị trường. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh nghiệp phải có hàng hoá,
dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng
nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hoá bán ra, chất lượng
không ngừng được cải thiện, nâng cao.
Thứ ba, việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố
cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh
tranh và khả năng phát triển của doanh nghiệp.
10
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn có ý nghĩa quan trọng hơn nữa khi ta
nhìn nhận nó ở giác độ toàn xã hội-tức ở tầm vĩ mô.
Thực tế ngân sách của nhà nước chủ yếu từ việc thu thuế của các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế. Vì vậy khi nền kinh tế hoạt động không có hiệu
quả (các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả) cũng có nghĩa là ngân
sách không thu đủ theo kế hoạch. Điều này làm cho việc giải quyết những
mục tiêu, kế hoạch mà nhà nước cần thực hiện cho xã hội trở nên khó khăn,
thậm chí không thực hiện được.
Ngược lại, khi nền kinh tế hoạt động có hiệu quả thì ý nghĩa của nó
được thể hiện một cách cụ thể qua các kết quả thực hiện các mục tiêu nhất
định của xã hội: giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc
từng khu vực kinh tế giảm số người thất nghiệp và nâng cao đời sống văn hoá
tinh thần cho người dân, đảm bảo mức sống hợp lý cho người lao động trên cơ
sở giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối, bảo vệ sức khoẻ người lao động
và vệ sinh môi trường... Trong trường hợp đó hiệu quả sản xuất kinh doanh
thực sự là nhân tố cơ bản làm cho đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn
minh.
2. Quy luật giá trị - cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh
Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác
dụng của quy luật giá trị.
2.1. Nội dung của quy luật giá trị
Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất
tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hoá
không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản
xuất hàng hoá, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán
11
được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh
làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội
chấp nhận được.
Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng
hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị.
Hàng hoá nào nhiều giá H trị thì giá của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường,
ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức
mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá
trên thị trường tách rời giá trị và lên xuống xoay quoanh trục giá trị của nó. Sự
vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính
là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị
trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
2.2. Tác dụng của quy luật giá trị
a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng của quy luật giá trị thông qua sự
biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung
cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao
hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xo vào ngành
ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy
tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hoá sẽ
giảm xuống, hàng hoá bán không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc
người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đàu tư vào
ngành có giá cả hàng hoá cao.
12
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị
trường. Sự biến động cảu giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng
hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hoá
thông suốt.
Như vậy, sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự
biến động về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết kinh tế hàng hoá.
b. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lb ý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao
động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ
thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác
nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động
xã hội của hàng hoá ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có
hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất
lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản,
họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng háo phí lao
động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải
tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự
cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang
tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển
mạnh mẽ.
c. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người trong sản xuất
hàng hoá thành kẻ giàu người nghèo
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những
người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ
thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản
13
xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại những người không có điều
kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ
dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó.
Tác dụng của quy luật giá trị có T ý nghĩa: một mặt quy luật giá trị tri
phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích
cực phát triển; mặt khác, phân hoá xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự
bất bình đẳng trong xã hội.
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CÁC MẶT HÀNG CHỦ LỰC Ở CÁC DOANH NGHIỆP
1. Quan niệm về mặt hàng chủ lực
- Mặt hàng được coi là chủ lực trong doanh nghiệp khi tỉ trọng về doanh
thu chiếm từ 60 - 80% doanh thu của toàn doanh nghiệp.
- Điều kiện kinh doanh đối với mặt hàng chủ lực của doanh nghiệp ổn
định.
- Mặt hàng chủ lực có thị trường kinh doanh ổn định:
+ Thị trường đầu vào: nguồn hàng chính có khả năng cung cấp thường
xuyên, liên tục và có tính ổn định về mặt chất lượng.
+ Thị trường đầu ra: lượng khách hàng ổn định và không có sự biến
động hay thay đổi lớn về nhu cầu đối với mặt hàng chủ lực mà doanh nghiệp
đang kinh doanh.
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế-xã hội
Các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhằm
tồn tại và phát triển còn phải đạt hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội. Nhóm chỉ tiêu
xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
-Tăng thu ngân sách: mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình
14
thức các loại thuế như thuế GTGT, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt. Nhà nước sử dụng những khoản thu này đầu tư phát triển nền
kinh tế quốc dân, lĩnh vực phi sản xuất, xây dựng các công trình công cộng,
góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
-Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động: để tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm
và kinh doanh tổng hợp.
-Nâng cao đời sống người lao động: xét trên phương diện kinh tế, việc
nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng
thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng
phúc lợi xã hội.
-Tái phân phối lợi tức xã hội: sự phát triển không đồng đều về mặt kinh
tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ trong nước yêu cầu phải có sự phân phối
lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội
còn thể hiện qua chỉ tiêu: bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm
môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
a. Hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả tổng hợp:
Tổng doanh thu
Hiệu quả kinh doanh = ------------------------
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. Nó cho biết một đồng chi phí
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
15
- Mức doanh lợi của vốn cố định:
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức sinh lợi của vốn cố định = ---------------------------------------
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần túy trên một
đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi
nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với thời kỳ trước hoặc kế
hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Thường được sử dụng để
phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố định.
- Mức doanh lợi của vốn lưu động:
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức sinh lợi của vốn lưu động = --------------------------------------
Vốn lưu động bình quân
Mức doanh lợi của vốn lưu động biểu thụ mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ
vào kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
- Số vòng quay của vốn lưu động:
Doanh thu bán hàng
Số vòng quay của vốn lưu động = -------------------------------
Vốn lưu động bình quân
Số vòng quay của vốn lưu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ
vào kinh doanh có khả năng mang lại bao nhiêu đồng vốn doanh thu hay thể
hiện khả năng số vòng quay của vốn lưu động, mức đảm nhận của một đồng
vốn lưu động hoặc số ngày của một kỳ luân chuyển vốn lưu động của doanh
nghiệp.
16
365 ngày
Số ngày của một lần luân chuyển = ----------------------------------------
Số vòng quay của vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh trình độ quản lp ý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mức doanh lợi của vốn lưu động:
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của vốn lưu động = ------------------------------------
Vốn lưu động bình quân
Mức doanh lợi của vốn lưu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ
vào kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu bán hàng
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = ----------------------------------------
Nguyên giá bq tài sản cố định
Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá
trị tài sản cố định.
- Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí:
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí = --------------------------------------
Chi phí
Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí biểu thị mức lợi nhuận thu được khi
một đồng chi phí được bỏ ra.
b. Hiệu quả sử dụng lao động
- Doanh thu bình quân một lao động:
Doanh thu trong kỳ
Doanh thu bình quân một lao động = --------------------------
17
Lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể làm bao nhiêu đồng doanh
thu trong một kỳ.
- Mức sinh lợi của một lao động:
Lợi nhuận hay lãi thực hiện
Mức sinh lợi của một lao động = -----------------------------------
Lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi người lao đọng đối với
doanh nghiệp vào lợi nhuận hay kết quả kinh doanh.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC MẶT HÀNG CHỦ LỰC
Thông thường người ta phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thành các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách
quan các yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp, doanh
nghiệp có thể kiểm soát hoặc điều chỉnh được nó, các yếu tố khách quan là các
yếu tố mà doanh nghiệp không thể điều chỉnh và kiểm soát được.
1. Các nhân tố khách quan
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó tác động
liên tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng
khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được
các nhân tố này, xu hướngvận động và sự tác động của các nhân tố đó lên
toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn
hoá, xã hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và
quan hệ kinh tế, đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát
18
được đồng thời nó có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị
trường. Nghiên cứu những yếu tố này doanh nghiệp không nhằm để điều
khiển nó theo ý kiến của mình mà tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất
với xu hướng vận động của nó.
-Yếu tố chính trị và luật pháp:
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến
việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp. ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh
doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh
nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp
luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận, buôn
lậu ...
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép
doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh
và ảnh hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, nghiên cứu các yếu
tố chính trị và luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp
tham gia vào thị trường.
Khi nghiên cứu các yếu tố chính rị luật pháp doanh nghiệp cần lưu ý :
+ Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội.
+ Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu
của chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ.
+ Mức độ ổn định chính trị -xã hội.
+ Hệ thống pháp luật với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực
hiện luật pháp trong đời sống kinh tế xã hội.
-Yếu tố kinh tế:
19
Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường,
ngành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả ngành hàng khác. Các yếu
tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu
hướng phát triển của các ngành hàng , các yếu tố kinh tế bao gồm :
+ Hoạt động ngoại thương : Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh
hưởng các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện canh tranh, khả
năng sử dụng ưu thế quốc gia về công nghệ, nguồn vốn .
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập,
tích luỹ, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...
+Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng dến vị trí vai trò và xu hướng
phát triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển
của doanh nghiệp .
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế : Thể hiện xu hướng phát triển chung của
nền kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp .
+ Tiềm năng cuả nền kinh tế phản ánh các nguồn lực mà doanh nghiệp
có thể huy động và chất lượng của nó như tài nguyên, con người, vị trí địa lí.
- Các yếu tố văn hoá xã hội:
Luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có ảnh hưởng lớn tới
khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố hình
thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng và đặc điểm thị trường kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết
ở mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức
kinh doanh cho phù hợp .
+ Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng
đáp ứng
20
+ Nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức
ứng xử trên thị trường.
+ Các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức
sử dụng sản phẩm, điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội
đa dạng hoá khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp .
+ Dân số: ảnh hưởng đến dung lượng thị trường, thông thường dân số
càng đông thì quy mô thị trường càng lớn, nhu cầu về sản phẩm hàng hoá lớn,
doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh hơn.
-Yếu tố kỹ thuật công nghệ:
Phản ánh yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị khả năng sản xuất
sản phẩm với chất lượng khác nhau, Năng suất lao động và khả năng cạnh
tranh, Yếu tố công nghệ làm cơ sở cho việc tạo ra các sản phẩm mới, tác động
vào tiêu thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng của doanh nghiệp, yếu tố công
nghệ, kỹ thuật còn tác động đến cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc
dân. Yếu tố công nghệ công nghiệp phát triển nó ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, trong công nghiệp làm tăng năng suất lao động ,giảm hao
hụt ,tận dụng được phụ phẩm ..giúp hạ giá thành sản phẩm.
-Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng:
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu
kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ,
bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho
sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác
cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả
năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại
trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối...
-Yếu tố khách hàng:
21
Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng
hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi,
giới tính mức thu nhập, tập quán ...Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng
riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính
sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
- Đối thủ canh tranh:
Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh
nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có
ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có
khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, Cạnh tranh giúp
doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt
hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
- Người cung ứng:
Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà
cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh cuả doanh nghiệp không phải nhỏ, điều đó thể hiện trong
việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả,
thời gian, điạ điểm theo yêu cầu.
2.Các yếu tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp có thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội
kinh doanh. Tiềm năng phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường,
đánh giá đúng tiềm năng cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế
hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh
mang lại hiệu quả cao.
22
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm : Sức mạnh về
tài chính, tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí,
trình độ trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu
kinh doanh và khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu .
+ Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ
sở hữu, vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính
thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của
doanh nghiệp...
+ Tiềm năng về con người: Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả
năng đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hướng về doanh
nghiệp có khả năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết,
năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh ...
+ Tiềm lực vô hình: Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên
thị trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn,
chấp nhận và ra quyết định mua hàng của khách hàng. Trong mối quan hệ
thương mại yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
mua hàng, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở
rộng thị trường kinh doanh...Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là hình
ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn
hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan
hệ xã hội ...
+ Vị trí địa lí, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp
thu hút sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực
hiện các hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện
nguồn tài sản cố đinh mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn
23
phòng nhà xưởng, các thiết bị chuyên dùng ... Điều đó thể hiện thế mạnh cho
doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng như lợi thế trong kinh doanh ...
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CÁC
MẶT HÀNG CHỦ LỰC TẠI CÔNG TY TNHH CNP MINH QUÂN
I. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC MẶT HÀNG CHỦ LỰC HIỆN
NAY Ở CÔNG TY TNHH CNP MINH QUÂN
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Minh Quân được thành lập và hoạt động theo :
- Theo quyết định số 29 ngày 29 tháng 01 năm 2001 của Sở kế hoạch
đầu tư Hà Nội.
- Trụ sở chính: Số 88 Phố Hoàng Văn Thái – Quận Thanh Xuân –
Hà Nội
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không đã không ngừng tìm tòi,
nghiên cứu thị trường để tạo được chỗ đứng trên thị trường.
24
Ng ành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Minh
Quân:
Công ty TNHH Công nghệ phẩm Minh Quân kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ , buôn bán các loại sản phẩm như sữa, bia, bánh kẹo.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Công nghệ phẩm
Minh Quân đó là:
- Các loại sữa và sản phẩm từ sữa của Vinamilk: sữa chua, sữa tươi, sữa
đặc, sữa bột…
- Các loại bia: bia Carlsberg, bia Hà Nội, bia Halida, bia
Sanmiguel...
- Các loại bánh kẹo.
C ơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban
trong Công ty Minh Quân.
Công ty TNHH Công nghệ phẩm Minh Quân thuộc loại hình doanh
nghiệp nhỏ với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ đề
ra tạo lập năng lực và chất lượng hoạt động thúc đẩy kinh doanh phát triển,
tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty gồm có:
Thứ nhất: Ban giám đốc bao gồm: Một giám đốc và một Phó giám đốc.
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm
toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo việc làm
thường xuyên cho nghười lao động trong Công ty. Giám đốc là người sắp xếp
điều hành quản lí mọi hoat động của Công ty cơ sở pháp luật, quy chế điều
hành của nhà nước. Trợ giúp cho giám đốc gồm:
Phó giám đốc là người được giám đốc bổ nhiệm và uỷ quyền đảm
nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh về mặt đối ngoại của Công ty như:
25