Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp tại công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.72 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
..............................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................4
CHƯƠNG I..........................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP................................................................................................................5
I. Khái niệm,đặc điểm và vai trò kinh doanh nhập khẩu mặt hàng đồ
gia dụng cao cấp..........................................................................................5
1. Khái niệm về nhập khẩu và nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp. 5
2. Các đặc điểm cơ bản về hoạt động nhập khẩu và nhập khẩu mặt hàng
đồ gia dụng cao cấp..................................................................................5
2.1 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu.............................................5
2.2 Đặc điểm nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp..................6
2.2.1 Đặc điểm về hàng hóa nhập khẩu..........................................6
2.2.2 Đặc điểm khách hàng nhập khẩu............................................6
2.2.3 Phương thức nhập khẩu............................................................7
3. Các hình thức nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp......................7
3.1. Theo sự quản lý của Nhà nước.......................................................7
3.2. Theo mục đích nhập khẩu.............................................................8
3.3. Theo khối lượng hàng hố nhập khẩu...........................................9
4. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu đối với doanh nghiệp......9
II. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp........12
1. Hiệu quả và phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ......................12
1.1 Quan niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ...........................12
1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu...................................14
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của
nền kinh tế quốc dân........................................................................14
1.2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ


phận....................................................................................................15
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh..............................15
2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ...............16
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu hàng hóa .....................17
1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu...............................................................17
2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí............................................18
3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu.......................................19
4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh...............................19
5. Hiệu quả sử dụng vốn..........................................................................19
6. Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu................................................20
CHƯƠNG II.......................................................................................................22

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU MẶT HÀNG ĐỒ
GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ BIỂN XANH .....................................................................................22
I.Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty.................................22
1. Giới thiệu khái quát về Công ty...........................................................22
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty:.......................................................22
2.1. Chức năng:......................................................................................22
2.2. Nhiệm vụ .......................................................................................23
3. Bộ máy tổ chức....................................................................................23

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................25
4. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.................................................27
5. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.........................................................28
II. Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng
cao cấp của công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Biển Xanh
.....................................................................................................................29
1. Kinh ngạch nhập khẩu.........................................................................29
2. Cơ cấu hàng hóa gia dụng cao cấp nhập khẩu của công ty.................31
3.Thực trạng bán hàng nhập khẩu so với kế hoạch.................................31
Bảng 2.9 Thực hiện kế hoạch bán hàng....................................31
Doanh số bán hàng của công ty năm 2004 đến 2006 đạt trên 80%,thể
hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty ổn định,nhưng chưa
đạt được kết quả theo kế hoạch đề ra .Sự ổn trong kết quả kinh doanh do
cơng ty có hệ thống phân phối tốt,song khơng tăng được doanh số bán
hàng và đánh giá chính xác khối lượng thị trường.Năm 2007 doanh số
bán hàng đạt 138% theo kế hoạch đề ra.Có kết quả như vậy là do cơng ty
đã xây dựng kế hoạch thị trường,chính sách kinh doanh. Đặc biệt là công
ty đã chú trọng xây dựng thương hiệu trên thị trường.Bên cạnh đó chính
sách chiết khấu của công ty được tăng lên từ 7% lên 9%,đã thúc đẩy các
đại lý.Bên cạnh nguyên nhân chủ quan thì do sự tăng trưởng của nền kinh
tế việt nam sau khi gia nhập WTO .........................................................31
5. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đồ gia dụng cao cấp .........35
5.1. Lợi nhuận nhập khẩu....................................................................35
5.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí...................................36
5.3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu...............................36
5.4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh ....................38
5.5. Số vòng quay của vốn nhập khẩu ................................................39
5.6. Mức sinh lợi của một lao động khi tham gia vào hoạt động
nhập khẩu..............................................................................................39
III. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng đồ

gia dụng cao cấp của công ty trong thời gian qua .................................40
1. Những ưu điểm....................................................................................40

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

2. Những hạn chế của công ty..................................................................42
CHƯƠNG III.....................................................................................................43
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU MẶT
HÀNG ĐỒ GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ BIỂNXANH.........................................................................43
I. Định hướng hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng gia dụng
cao cấp của ông ty .....................................................................................43
1.Phương hướng phát triểncủa công ty ..................................................43
2.Mục tiêu của công ty.............................................................................43
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng đồ
gia dụng cao cấp .......................................................................................45
1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng và củng cố quan
hệ với bạn hàng.......................................................................................45
2. Đa dạng hố hình thức nhập khẩu đồ gia dụng cao cấp......................46
3. Giảm chi phí nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp......................47
4. Mở rộng các hình thức huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh........................................................................................49
4.1. Mở rộng các hình thức huy động vốn.........................................49

4.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................................50
5. Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu....................................51
6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên làm
công tác nhập khẩu..................................................................................53
KẾT LUẬN..........................................................................................................55

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi việt nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) hơn một
năm, nền kinh tế nước ta hội nhập ngày càng sâu,rộng và nhanh như vậy thì
hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng thể hiện rõ vai trò to lớn trong việc thúc
đẩy nền kinh tế trong nước hôị nhập với nền kinh tế thế giới ,phát huy lợi thế
so sánh của đất nước,tận dụng những nguồn lực ,kinh nghiệm từ bên ngoài để
phát triển nhanh hơn nền kinh tế trong nước.Và vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp nước ta nói chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng trong
điều kiện cạnh tranh gay gắtvấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu lại càng trở lên cấp thiết,bởi vì chỉ có hiệu quả hoạt động tốt thi
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và đứng vững và phát triển .
Sau quá trình thực tập tại công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ
Biển Xanh em quyết định chọn đề tài: ”Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp tại công ty TNHH đầu tư
thương mại và dịch vụ Biển Xanh” làm đề tài chuyên đề thực tập.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài còn 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng gia
dụng cao cấp của công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Biển
Xanh.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp của công ty TNHH đầu tư thương
mại Biển Xanh.

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm,đặc điểm và vai trò kinh doanh nhập khẩu mặt hàng đồ gia
dụng cao cấp
1. Khái niệm về nhập khẩu và nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp
Theo luật thương mại 2006 thì "nhập khẩu hàng hố là việc hàng hoá
được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật".
Theo cách hiểu nhập khẩu như trên thì hoạt động nhập khẩu đồ gia

dụng cao cấp là việc đồ gia dụng cao cấp được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
2. Các đặc điểm cơ bản về hoạt động nhập khẩu và nhập khẩu mặt hàng đồ
gia dụng cao cấp
2.1 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
- Nhập khẩu là hoạt động chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật khác
nhau như luật quốc gia ,quốc tế, các điều ước quốc tế ,các tập quán thương
mại quốc tế...
- Các phương thức giao dịch trên thị trường quốc tế rất phong
phú:thông qua internet , giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển
lãm, buôn bán đối lưu...
- Mọi hoạt động nhập khẩu hàng hoá đều phải được tiến hành thông
qua hợp đồng kinh tế.

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

- Phương thức thanh toán trong hoạt đông nhập khẩu cũng rất phong
phú và đa dạng như: phương thức thanh toán nhờ thu, phương thức thanh tốn
tín dụng chứng từ, phương thức thanh tốn đối lưu. Trong đó phổ biến nhất
hiện nay là phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ.
- Để tránh các rủi ro về hối đoái, ngoại tệ được dùng trong thanh toán
của các giao dịch nhập khẩu thường là các ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển

đổi cao như: USD, EURO…
- Điều hiện giao hàng phổ biến nhất được các bên thoả thuận và sử
dụng trong hoạt động nhập khẩu là các điều kiện FOB và CIF…Trong q
trình vận chuyển có thể xảy ra những rủi ro về hàng hoá. Do đó để đề phịng
và giảm thiểu những thiệt hại do rủi ro gây ra, các bên có thể thoả thuận mua
bảo hiểm cho hàng hố, chi phí bảo hiểm do người nhập khẩu hay người xuất
khẩu trả tuỳ theo các điều kiện thoả thuận trong hợp đồng.
2.2 Đặc điểm nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp
2.2.1 Đặc điểm về hàng hóa nhập khẩu
-Là những sản phẩm phục vụ cho đời sống hàng ngày như: máy
giặt,điều hịa khơng khí,nấu ăn,giải trí...
- Là những sản phẩm làm chất lượng cuộc sống trở lên tốt hơn,tiện nghi
hơn...
-Là sản phẩm có tính thẩm mỹ khơng chỉ phục vụ nhu cầu mà cịn trang
trí cho gia đình...
2.2.2 Đặc điểm khách hàng nhập khẩu
-Là các nhà cung cấp nổi tiếng và có uy tín trên thế giới,của những nước
tiên tiến có khoa học phát triển và có thẩm mỹ cao như:Đức,Nhật,Pháp,...
-Mỗi khách hàng cung cấp những sản phẩm gia dụng khác nhau với các
thương hiệu,nhãn hiệu khác nhau.

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7


-Mỗi khách hàng cung cấp do ở các nước khác nhau nên có nhưng đặc
điểm văn hóa khác nhau.Nên trong đàm phán cần tìm hiểu rõ đối tác để đàm
phán hiệu quả
2.2.3 Phương thức nhập khẩu
- Nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp là hoạt động chịu sự điều
chỉnh của nhiều nguồn luật khác nhau như luật quốc gia ,quốc tế, các điều ước
quốc tế ,các tập quán thương mại quốc tế...
-Phương thức thanh tốn trong hoạt đơng nhập khẩu chủ yếu là phương
thức thanh tốn tín dụng chứng từ
-Đồng tiền thanh tốn chủ yếu là :USD,EURO
-Phương thức giao hàng chủ yếu là điều kiện FOB,CIF
3. Các hình thức nhập khẩu mặt hàng đồ gia dụng cao cấp
Có nhiều cách phân loại hình thức nhập khẩu, ta có thể phân loại theo
một số tiêu thức sau:
3.1. Theo sự quản lý của Nhà nước
- Nhập khẩu uỷ thác: là hình thức nhập khẩu trong đó các đơn vị kinh
doanh có nhu cầu hàng hố nhưng khơng có quyền hay khơng có khả năng
nhập khẩu trực tiếp như khơng có quota nhập khẩu hoặc khơng có kinh
nghiệm nhập khẩu… nên cơng ty uỷ thác cho một công ty khác tiến hành
nhập khẩu theo nhu cầu của đơn vị mình. Bên nhận uỷ thác sẽ đứng ra tiến
hành đàm phán với đối tác nước ngoài để làm thủ tục, ký kết hợp đồng nhập
khẩu và được nhận một phần thù lao theo thoả thuận gọi là phí uỷ thác.
Ưu điểm:
Khơng phải bỏ ra nhiều chi phí để nghiên cứu thị trường.
Mức độ rủi ro thấp.
Nhược điểm:

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B



Chun đề thực tập tốt nghiệp

8

Khơng có sự liên kết trực tiếp với nguồn hàng, khơng kiểm sốt được
nguồn hàng.
Lợi nhuận giảm do phải mất chi phí trung gian.
Khơng thích nghi nhanh với những thay đổi trên thị trường quốc tế.
Kết quả nhập khẩu phụ thuộc vào năng lực của người trung gian nên
đôi khi nhà nhập khẩu phải gánh chịu rủi ro hậu quả.
- Nhập khẩu tư doanh: là hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp nhập
khẩu trực tiếp, gồm hai loại:
+ Nhập khẩu mậu dịch: hàng hoá nhập khẩu mậu dịch là do Nhà nước
trực tiếp quản lý theo kế hoạch phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Hàng hóa nhập khẩu mậu dịch phải đăng ký kế hoạch với cơ quan chủ quản
Bộ Thương mại, Bộ Thương mại lập kế hoạch nhập khẩu dự kiến trong năm,
khi nhập khẩu hàng hố phải có giấy phép của Bộ thương mại.
+ Nhập khẩu phi mậu dịch: hàng hố nhập khẩu phi mậu dich là hàng
hố khơng trực tiếp đưa vào kinh doanh, Nhà nước không trực tiếp quản lý và
không nằm trong kế hoạch quản lý của Nhà nước. Khi làm thủ tục nhập khẩu
hàng hoá phi mậu dịch không phải xin giấy phép của Bộ Thương mại mà do
hải quan cấp phép.
3.2. Theo mục đích nhập khẩu
- Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức trong đó nhà nhập khẩu và nhà xuất
khẩu có mối quan hệ trực tiếp với nhau để bàn bạc thoả thuận về giá cả, phương
thức giao dịch, phương thức thanh toán và các điều kiện giao hàng khác.
Ưu điểm:
Cho phép doanh nghiệp thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và ổn định với

nhà cung ứng.
Giảm các chi phí trung gian, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp.

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Hiệu quả hoạt động nhập khẩu sẽ được nâng cao do hai bên giao dịch
trực tiếp nên dễ dàng thống nhất, ít xảy ra hiểu lầm ,sai sót đáng tiếc.
Hạn chế:
Khối lượng giao dịch phải đủ lớn để bù đắp được chi phí phát sinh
trong giao dịch trực tiếp như chi phí giấy tờ đi lại, khảo sát thị trường,thời
gian.
Doanh nghiệp phải đủ tiềm lực về tài chính cũng như có nguồn nhân
lực có trình độ và kinh nghiệm thì mới có khả năng thực hiện thành công hoạt
động nhập khẩu này.
- Nhập khẩu gián tiếp: là hình thức thơng qua các trung tâm thương
mại, trung tâm môi giới nhập khẩu tức là thông qua trung gian thương mại.
Hình thức nhập khẩu này có những ưu điểm và hạn chế gần giống như
hình thức nhập khẩu uỷ thác.
- Nhập khẩu tái xuất: là hình thức nhập khẩu hàng hố về khơng phải
để tiêu dùng mà để xuất khẩu sang nước thứ ba nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Hình thức này vẫn phải làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hố rồi lại xuất
khẩu khơng qua gia công chế biến ở nước tái xuất.

3.3. Theo khối lượng hàng hoá nhập khẩu
- Nhập khẩu tiểu ngạch: Thường áp dụng với hàng hố khơng chịu sự
quản lý của Nhà nước. Về thủ tục hành chính, hàng hố nhập khẩu tiểu ngạch
phải làm thủ tục kê khai hải quan và đóng thuế tiểu ngạch theo Bộ Tài chính
quy định và ban hành thống nhất trong cả nước. Nhập khẩu tiểu ngạch chính
là nhập khẩu hàng hố qua biên giới với khối lượng từng đợt nhỏ.
- Nhập khẩu chính ngạch: Là phương thức nhập khẩu chịu sự quản lý
của Nhà nước trực tiếp thông qua Bộ Thương mại. Nhập khẩu chính ngạch
mang tính chất kinh doanh lớn, có thị trường ổn định.
4. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu đối với doanh nghiệp

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyờn thc tp tt nghip

10

Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó
không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một chuỗi các quan hệ
mua bán trong một nền thơng mại có tính chất cả bên trong và bên ngoài quốc
gia.Từ một xuất phát điểm thấp, để có thể phát triển kịp thời với tiến trình của
nhân loại, chiến lựoc duy nhất đúng đắn là nhập khẩu thiết bị công nghệ hiện
đại kết hợp với các nguồn lực sÃn có, đẩy mạnh sản xuất trong nớc tạo động lực
cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Bởi vậy hoạt động kinh doanh nhập
khẩu có ý nghĩa quan trọng vì một lý do cơ bản là: mở rộng khả năng sản xuất
và tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với
ranh giới của khả năng sản xuất tiêu dùng trong níc khi thĨ hiƯn chÕ ®é tù cung

tù cÊp không buôn bán. Nhập khẩu còn góp phần đa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật hiện đại của thế giới vào trong nớc, xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ
triệt để nền kinh tế đóng, góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế trong nớc,
đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển các thành phần kinh tế trong nớc.
*Đối với các doanh nghiệp
Doanh nghiệp thơng mại là công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực hàng
hóa, phục vụ cho quá trình sản xuất và tiêu dùng.
Doanh nghiệp thơng mại là một mắt xích quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh cđa nỊn kinh tÕ. Mét nỊn kinh tÕ có sự năng động của các
doanh nghiệp thơng mại sẽ kích thích cho các công ty trong nền kinh tế đó phát
triển mạnh mẽ. Nhập khẩu cung cấp nguồn hàng mà quốc gia đó cha sản xuất
đợc, cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất, làm phong phú hoạt động buôn
bán, lu thông trong các công ty thơng mại.
Cụ thể nhập khẩu có những vai trò đối với công ty:
- Nhập khẩu hàng hóa tạo ra nguồn hàng liên quan đến đầu vào, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của công ty thơng mại. Nhập khẩu để cung cấp
những mặt hàng mà trong nớc còn thiếu hoặc cha thể sản xuất đợc, đáp ứng nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng. Nhập khẩu các nguyên vật liệu làm đầu vào cho hoạt

Phan Lc Vit

Lp: Thng mi 46B


Chuyờn thc tp tt nghip

11

động sản xuất chế biến của các công ty trong nớc. Hoạt động kinh doanh nhập
khẩu có hiệu quả góp phần nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh của chính

công ty thơng mại.
- Khi tham gia vào thị trờng thế giới các công ty sẽ có điều kiện cọ sát,
cạnh tranh với các đơn vị trên thế ghới, tạo điều kiện cho các công ty nâng cao
sức cạnh tranh của mình. Khi xuất hiện sự có mặt của hàng nhập khẩu trên thị
trờng trong nớc sẽ dẫn đến sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại. Để tồn
tại và phát triển trong cuộc đọ sức đó, các công ty trong nớc phải nỗ lực tìm mọi
biện pháp nâng cao vị thế của mình trên thơng trờng, tạo ra sản phẩm với chất lợng tốt và giá hấp dẫn cùng với dịch vụ hoàn hảo.
- Tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho đội
ngũ cán bộ của công ty đợc nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của mình.
Họ sẽ có điều kiện để học hỏi, va vấp từ đó rút ra những kinh nghiệm và nâng
cao kiến thức nghề nghiệp.
- Đối với các công ty thơng mại tham gia cả 2 nghiệp vụ xuất khẩu và nhập
khẩu thì nhập khẩu có nghĩa là đẩy mạnh xuất khẩu của đơn vị. Hoạt động nhập
khẩu có thể giúp cho việc tiêu thụ hàng xuất khẩu thông qua hình thức buôn bán
hàng đổi hàng.
- Nhập khẩu có hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty, giúp cho công
ty có thể đầu t kinh doanh vào những lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi kinh
doanh của mình. Ngoài ra:
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vì triƯt ®Ĩ chÕ ®é tù cung tù
cÊp cđa nỊn kinh tế đóng.
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trờng trong và ngoài nớc
với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy lợi
thế so sánh của đất nớc trên cơ sở chuyên môn hoá.
Nhp khu to ra hiệu quả kinh tế cao hơn và nó góp phần mở rộng khả
năng sản xuất và tiêu dùng các mặt hàng với số lượng lớn hơn mức có thể so

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

với khả năng sản xuất, với chi phí thấp và nhiều sự lựa chọn hơn cho người
tiêu dùng, góp phần bổ sung các mặt kém lợi thế của quốc gia như: nguồn
nhân lực, trình độ quản lý, khoa học công nghệ…
Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò của nhập khẩu thể hiện ở
những khía cạnh sau:
- Hạn chế sự khan hiếm và tình trạng giá cả leo thang trên thị trường.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, tăng cường cơ sở vật
chất cho nền kinh tế, góp phần đẩy mạnh việc tiếp cận với công nghệ hiện đại.
- Tạo đầu vào cho sản xuất và xuất khẩu, tạo việc làm ổn định cho
người lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
-Vai trò nhập khẩu mặt hàng gia dụng cao cấp đối với công ty TNHH
đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh được thể hiện như sau:
- Nhập khẩu là nguồn cung cấp các mặt hàng gia dụng cao cấp với nhiều
sự lựa chọn phong phú cả về chủng loại, giá cả và chất lượng cho Công ty
trong hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường.
- Tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh trên thị trường
với các doanh nghiệp khác.Bởi đó là nguồn cung cấp hàng hố ổn định,lâu dài
và khác biệt cho cơng ty trên thị trường so cới các công ty khác.
-Với những sản phẩm được độc quyền tại việt nam của công ty,là
những mặt hàng đem lại lợi nhuận và vị thế của công ty trên thị trường.
II. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
1. Hiệu quả và phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
1.1 Quan niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Trong điều kiện hiện nay việc đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả

kinh doanh nhập khẩu là mối quan tâm của bất kỳ nền kinh tế nào nói chung
và của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Hiệu quả kinh tế được thẩm định bởi thị

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

trường, là tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương hướng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Cần phải xác định đúng bản chất hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu để làm cơ sở cho việc xác định các tiêu chuẩn và các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiệu quả của hoạt động nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thơng qua
hoạt động nhập khẩu hàng hố và dịch vụ của doanh nghiệp, về mặt hình thức
là một đại lượng so sánh giữa chi phí và kết quả. Chi phí tồn tại dưới nhiều
dạng như chi phí sản xuất cá biệt, chi phí lao động xã hội, chi phí trong nước
và chi phí quốc tế. Kết quả cũng có rất nhiều hình thức biểu hiện như lượng
hàng hoá nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu, thu nhập quốc dân, lợi nhuận...
Xét trên phạm vi doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp được thể hiện trình độ, khả năng sử dụng các yếu tố nguồn lực
phục vụ cho quá trình kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp và nó chỉ đạt
được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra.
Xét trên phạm vi toàn xã hội: hiệu quả kinh doanh chỉ đạt được khi kết
quả thu được từ hoạt động kinh doanh lớn hơn so với kết quả đạt được khi
tiến hành sản xuất các mặt hàng đó ở trong nước. Từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả lao động xã hội, tăng thu nhập, giảm tỉ lệ thất nghiệp, cải thiện đời

sống nhân dân, nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương mại
quốc tế phức tạp hơn các hoạt động đối nội, nó chịu sự điều tiết của nhiều hệ
thống luật pháp và hệ thống tiền tệ tài chính khác nhau. Doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu cần nắm vững thị trường trong nước và nước bạn, lựa chọn
bạn hàng và khách hàng, tìm hiểu và nắm vững đường lối chính sách, luật lệ,
tập quán kinh doanh của nước ta cũng như nước bạn và đòi hỏi doanh nghiệp
phải tuân thủ một cách vơ điều kiện. Do sự phức tạp đó đòi hỏi các doanh

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

nghiệp nhập khẩu cần chuẩn bị chu đáo, kết quả của việc giao dịch phụ thuộc
phần lớn vào sự chuẩn bị đó.
Kết quả vật chất mà hoạt động nhập khẩu mang lại được hình thành ra
sao điều đó phụ thuộc vào tính chất và chức năng của tổ chức nào đó tham gia
vào sản xuất hay sử dụng sản phẩm nhập khẩu. Những kết quả thu được từ
hoạt động nhập khẩu, tác động nhiều mặt của nó đến nền kinh tế cần được
đánh giá và đo lường thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế liên quan đến
tồn bộ q trình sản xuất. Chỉ tiêu đó là năng suất lao động xã hội. Tuy vậy,
trên thực tế khó xác định ảnh hưởng của hoạt động nhập khẩu đối với nền
kinh tế nói chung vì tác động của nó phải thơng qua nhiều cơng đoạn của sản
xuất, nhiều tổ chức thực hiện khác nhau và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
sản xuất và phi sản xuất. Nhưng yêu cầu của công tác quản lý và hạch tốn

địi hỏi phải xác định được hiệu quả của hoạt động nhập khẩu đối với nền
kinh tế quốc dân và đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Điều này có liên
quan đến việc xác định biểu hiện của hiệu quả và chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu.
1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Trong quản lý kinh doanh thương mại quốc tế phạm trù hiệu quả được
thể hiện ở nhiều hình thái khác nhau và việc phân loại hiệu quả theo các tiêu
thức khác nhau có tác dụng tích cực trong quản lý kinh doanh, nó là cơ sở để
xác định các chỉ tiêu và mức hiệu quả, có ý nghĩa to lớn trong cơng tác quản
lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế
quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt hay hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp được đánh giá và xem xét về mặt kinh tế tài chính,
được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu - chi trực tiếp trong quá trình hoạt động

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa lợi ích
mà doanh nghiệp nhận được trong hoạt động kinh doanh với chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để thu được lợi ích đó.
Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đem
lại cho nền kinh tế quốc dân, đó là sự đóng góp vào quá trình phát triển sản

xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, bổ sung vào
tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân… Hiệu quả kinh tế xã hội mà Công ty TNHH đầu tư
thương mại và dịch vụ Biển Xanh đem lại đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của người dân,đáp ứng nhu cầu chăm sóc,bảo vệ sức khẻo của nhân dân.
1.2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: là hiệu quả kinh doanh tính chung
cho tồn doanh nghiệp, nó phản ánh một cách khái quát về mối quan hệ giữa
kết quả và chi phí để thực hiện mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra trong một
giai đoạn nhất định. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có
tác động thiết thực tìm ra được hướng giảm chi phí hiệu quả nhằm tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận: là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho
từng bộ phận hoặc từng yếu tố sản xuất như: vốn, lao động, máy móc thiết
bị… Nó chỉ phản ánh hiệu quả kinh doanh ở từng mặt hoạt động của doanh
nghiệp mà khơng phản ánh được hiệu quả của tồn doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải quan tâm đến việc nghiên cứu các
biện pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh việc xác định hiệu quả
kinh doanh nhằm mục tiêu:

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


16

- Đánh giá thực tế trình độ sử dụng tiết kiệm các chi phí cần thiết phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phân tích và lập các luận chứng kinh tế kỹ thuật về các phương án
kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả được tính tốn cho
từng phương án kinh doanh bằng cách xác định những lợi ích có thể thu được
từ những lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối giữa các phương án. Hay hiệu quả tương đối là sự chênh lệch
giữa hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Việc tính tốn hiệu quả tương đối
nhằm mục đích so sánh các phương án kinh doanh để từ đó lựa chọn phương
án tối ưu nhất, có lợi nhuận lớn nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau nhưng chúng lại có tính độc lập tương đối, xác định hiệu quả là cơ sở để
so sánh, đồng thời là chỉ tiêu phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả tuyệt đối
của các phương án.
2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu góp phần làm cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế, giảm tỉ lệ thất nghiệp, giúp cho nền kinh tế được ổn định đồng
thời ổn định cả về chính trị.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào được thành lập và hoạt động thì mục tiêu
hàng đầu cũng là lợi nhuận và lợi nhuận càng cao thì càng tốt. Đã kinh doanh
là muốn có lãi, muốn có lãi tức là kinh doanh phải có hiệu quả. Đối với doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu thì đó là hiệu quả nhập khẩu. Công ty TNHH
Đầu tư Thương mại và dịch vụ Biển Xanh là doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực nhập khẩu bởi doanh nghiệp kinh doanh những
sản phẩm cao cấp mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được..Do đó việc


Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

nâng cao hiệu quả nhập khẩu là điều kiện để đảm bảo sự tồn tại, phát triển và
mở rộng công ty. Cũng giống như mọi doanh nghiệp khác khi tham gia vào hoạt
động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt việc kinh doanh có hiệu quả là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả nhập khẩu thì việc nhập khẩu cần phục vụ tốt
khâu lưu thông và phát triển thị trường trong nước, phục vụ đời sống nhân
dân, trong việc nhập khẩu cần tiết kiệm ngoại tệ. Nhập khẩu hàng hoá đúng
yêu cầu về quy cách phẩm chất đồng thời giá phải rẻ. Việc doanh nghiệp tiết
kiệm ngoại tệ nhập khẩu không những làm tăng phần lợi nhuận cho doanh
nghiệp mà còn tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế quốc dân, duy trì mức giá ổn
định. Do đó việc tổ chức nghiên cứu thị trường nhập khẩu có ý nghĩa rất quan
trọng, cần tiến hành khảo sát, so sánh và đánh giá để lựa chọn thị trường nhập
khẩu phù hợp theo từng loại hàng.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có vai tro quan trọng với
cơng ty:
-Nâng cao hiệu quả nhập khẩu tạo khả năng cạnh tranh cho công ty trên
thị trường.Do nâng cao hiệu quả nhập khẩu ,làm chi phí sản xuất của doanh
nghiệp giảm so với đối thủ cạnh tranh.Làm tăng doanh thu của công ty hay
hiệu quả sinh lời cao trên đồng vốn xử dụng…
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu hàng hóa
Thơng thường khi đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ta thường

sử dụng các chỉ tiêu mà các chỉ tiêu này cho chúng ta biết rõ về mặt lượng của
hiệu quả kinh tế, hiệu quả đạt được cao hay thấp sau mỗi kỳ kinh doanh. Đó
là các chỉ tiêu:
1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản
ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, lợi nhuận là điều kiện tiền

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đề cho việc duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, là điều kiện để
nâng cao mức sống của người lao động. Lợi nhuận nhập khẩu được tính trên
cơ sở chi phí và doanh thu nhập khẩu.
Doanh thu nhập khẩu của doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp thu
được thông qua việc bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời
gian nhất định thường là một năm.
Chi phí nhập khẩu là những chi phí cần thiết phải bỏ ra trong q trình
nhập khẩu hàng hố từ nước ngồi về trong một thời kỳ.
Lợi nhuận nhập khẩu được tính theo công thức:
Lợi nhuận nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu - Chi phí nhập khẩu
Ý nghĩa: Thơng qua lợi nhuận nhập khẩu là sự chênh lệch giữa doanh
thu nhập khẩu và chi phí nhập khẩu khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
kinh doanh nhập khẩu, chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu mà doanh nghiệp đạt được.

2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí
Là đại lượng so sánh giữa lợi nhuận thu được do việc nhập khẩu mang
lại với số chi phí đã bỏ ra để mua hàng nhập khẩu.
Mặc dù là chỉ tiêu cơ bản cần thiết phải tính tốn khi đánh giá hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu nhưng nếu chỉ tính chỉ tiêu lợi nhuận thì chưa phản ánh
hết được hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Trong thực tế cịn phải tính tỷ
suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí.
H1 =

Ln
Cn

*100 (%)

Trong đó: H1 là tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí
Ln là lợi nhuận bán hàng nhập khẩu
Cn là chi phí nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng chi phí phục vụ cho hoạt động
nhập khẩu thì sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thu

được và doanh thu bán hàng.
H2 =

Ln
DT

*100 (%)

Trong đó: H2 là tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu
Ln là lợi nhuận nhập khẩu
DT là doanh thu bán hàng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thu được từ hoạt
động nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh
H3 =

Ln
V

*100 (%)

Trong đó: H3 là tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh
Ln là lợi nhuận nhập khẩu
V là vốn kinh doanh
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn phục vụ cho hoạt động
nhập khẩu thì sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
5. Hiệu quả sử dụng vốn
♦ Chỉ tiêu 1: Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu
H4 =


Ln
VCDn

*100 (%)

Trong đó: H4 là hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu
Ln là lợi nhuận nhập khẩu
VCDn là vốn cố định đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định đầu từ vào hoạt
động nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
♦ Chỉ tiêu 2: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

H5 =

Ln
*100
VLDn

(%)

Trong đó: H5 là hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu

Ln là lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu
VLDn là vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào
hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
♦ Chỉ tiêu 3: Số vịng quay của vốn lưu động
H6 =

DT
VLDn

(vịng)

Trong đó: H6 là số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu
DT là doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
VLDn là vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động
nhập khẩu thì sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu, hay nó cho biết tốc độ
quay của vốn lưu động khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
♦ Chỉ tiêu 4: Số vòng quay của vốn nhập khẩu
H7 =

DT
Vn

(vịng)

Trong đó: H7 là số vịng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu
DT là doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
Vn là vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn phục vụ cho hoạt động

nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu, hay nó cho biết tốc độ
quay vòng của vốn khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
6. Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu
♦ Chỉ tiêu 1: Mức sinh lợi của một lao động khi tham gia vào hoạt động
nhập khẩu

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

H8 =

Ln
LDn

Trong đó: H8 là mức sinh lợi của một lao động khi tham gia vào hoạt
động nhập khẩu
Ln là lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu
LDn là số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết với mỗi lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đó.
♦ Chỉ tiêu 2: Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu
H9 =


Dn
LDn

Trong đó: H9 là doanh thu bình qn một lao động tham gia vào hoạt
động nhập khẩu
Dn là doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
LDn là số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết với mỗi lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu từ hoạt động nhập khẩu đó.

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
MẶT HÀNG ĐỒ GIA DỤNG CAO CẤP CỦA CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BIỂN XANH
I.Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
1. Giới thiệu khái quát về Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư thương mại và
dịch vụ Biển Xanh
Địa chỉ trụ sở: số 1 Hồ Đắc Di –Đống Đa –Hà Nội
Tel: (04)6.340.777


Fax: (04)6.336.648

Công TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh được chính
thành lập vào ngày 11/1/2000 theo giấy phép thành lập công ty số 1627
/GP_UB do UBND thành phố Hà Nội Số đăng kí kinh doanh: 01030110420
2. Chức năng nhiệm vụ của Cơng ty:
2.1. Chức năng:
* Tổ chức các q trình nghiệp vụ, kỹ thuật kinh doanh thương mại bao
gồm:
-. Tổ chức khai thác và nhập hàng.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường
- Tổ chức dự trữ bảo quản hàng hoá.
- Tổ chức tuyên truyền giới thiệu hàng.
- Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng .
* Quản lý mọi mặt của doanh nghiệp.
- Quản lý kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, kinh doanh XNK.
- Quản lý về việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của DN.
- Quản lý sử dụng lao động.

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Quản lý về kế toán các nghiệp vụ kinh doanh

2.2. Nhiệm vụ
* Thực hiện mục đích thành lập doanh nghiệp và kinh doanh theo mặt
hàng đã đăng ký.
* Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời kinh doanh có lãi.
* Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
3. Bộ máy tổ chức
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau
có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chun mơn hố, có trách nhiệm và
quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau
nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản trị và mục đích chung đã xác
định của mình. Vì thế cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Cơng ty mang tính
năng động khá cao, luôn cố gắng đi sát phục vụ sản xuất kinh doanh và bảo
đảm sự phối hợp tốt các hoạt động, nhiệm vụ của tất cả bộ phận .
Sơ đồ số 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty TNHH Biển Xanh

Giám đốc
Phó Giám đốc

Phịng

Phịng

Phịng

nhân

kế tốn

kinh


sự

doanh

Phịng
xuất
nhập
khẩu

Phịng
kế hoạch
thị
trường

(Nguồn: Phịng tổ chức hành chính năm 2007)

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chun đề thực tập tốt nghiệp

24

- Phịng kế tốn: có nhiệm vụ cập nhật thơng tin hàng ngày, hàng tháng,
q, năm theo từng nội dung đối với tài chính, chi phí và lập các báo cáo,
bảng cân đối kế tốn, bảng chấm cơng, bảng tính lương, thực hiện thanh tốn
khách hàng và giúp Giám đốc kiểm sốt về tài chính trong cơng ty, có kế

hoạch để phát triển kinh doanh.
- Phịng kinh doanh : Nghiên cứu, tìm kiếm các đại lý, cửa hàng để tiêu
thụ các mặt hàng nhập khẩu của công ty, đề ra các chiến lược kinh doanh cụ
thể, khả thi và thực hiện các nghiệp vụ phát triển thị trường.
- Phòng nhân sự: Tham mưu cho Giám đốc trong các công việc như:
 Tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp, đào tạo đội ngũ cán bộ công
nhân viên.
 Quản lý tiền lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách như:
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
 Một số cơng việc hành chính khác như : bảo vệ, tạp vụ, vệ sinh.
- Phòng kế hoạch thị trường: Nghiên cứu về nhu cầu của thị trường
trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động nhập khẩu, nghiên cứu nhu cầu
nước ngoài và nguồn thu mua cho hoạt động xuất khẩu. Cụ thể: Điều tra
nghiên cứu và thăm dị nhu cầu của thị trường nước ngồi; chỉ ra các nhu cầu
của thị trường và đoạn thị trường một cách chính xác, khả thi; đưa ra chiến
lược, chính sách phù hợp: chất lượng sản phẩm, chính sách giá cả, khuếch
trương để thâm nhập và khai thác thị trường mới; tập hợp thông tin phản hồi
từ các đối tượng để thay đổi chiến lược cho phù hợp; phối hợp với các phòng
nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
-Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện tốt các quy trình, nghiệp vụ nhập
khẩu. Tiến hành đàm phán ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B


Chun đề thực tập tốt nghiệp

25


Ngồi ra, cơng ty cịn có hệ thống các cửa hàng, đại lý để bán và tiêu
thụ hàng hoá nhập khẩu, được phân bố trên địa bàn Hà Nội ,Tp Hồ Chí Minh
và một số tỉnh thành khác như : Nam Định, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ,...
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Tăng
STT
1
2
3

Chỉ tiêu

2004

2005

2006

Tổng doanh thu
85.445 106.664 217.000
Tổng chi phí của
82.025 102.708 212.018
hoạt động SXKD
Tổng lợi nhuận
3.420 3.956
4.982


2007

Tăng

2006/2005

2007/2006

241.351

+/110.336

%
203

+/24.351

%
111.2%

231.898

109.310

206

19880

109,4%


9.453

1026

126

4471

198,7%

(nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2007)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của năm 2006 tăng đột biến
so với năm 2005 về cả số tuyệt đối và số tương đối. Tuy nhiên, lợi nhuận
không tăng tương ứng. Tổng lợi nhuận năm 2005 tăng 116%, tổng doanh thu
tăng 125%, mức tăng này tương ứng với nhau trong khi năm 2006, tổng
doanh thu tăng 203% nhưng lợi nhuận chỉ tăng 126%, mức tăng này không
tương ứng với mức tăng của tổng doanh thu. Chính vì vậy, hiệu quả hoạt động
kinh doanh qua các năm có xu hướng giảm, năm 2005 hiệu quả hoạt động chỉ
bằng 99,7% năm 2004 và năm 2006 thì chỉ bằng 98,5% năm 2005. Tổng
doanh thu năm 2007 tăng 111,2%,song mức tăng lợi nhuận đạt 198,7%.Điều
này phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty đạt hiệu quả sau nhưng thay đổi
Cơng ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Có được kết quả này là do cơng
ty có những chiến lược kinh doanh hiệu quả và công tác quản trị.

Phan Lạc Việt

Lớp: Thương mại 46B



×