Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

đáp án + đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 2 - quản trị mạng máy tính - mã đề thi qtmmt - lt (10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.46 KB, 6 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 2 (2008 - 2011)
NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề số: QTMMT - LT 10
Hình thức thi: Viết
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề thi)
ĐỀ BÀI
I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm)
Câu 1: (1,5 điểm)
Trình bày khái niệm về biểu thức. Cho ví dụ về các loại biểu thức(biểu thức
số, biểu thức chuỗi, biểu thức quan hệ và biều thức logic).
Câu 2: (2,0 điểm)
Trình bày chức năng và nguyên tắc hoạt động của bộ chọn đường.
Câu 3: (1,5 điểm)
Vẽ sơ đồ và giải thích quá trình phân giải tên miền cntt.tuoitre.com.vn trên
mạng internet.
Câu 4: (2,0 điểm)
Trình bày mô hình TCP/IP ở kiến trúc phân lớp.
II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm)
Phần này do từng Trường tổ chức thi tốt nghiệp tự chọn nội dung để đưa
vào đề thi, với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự chọn
được tính 3 điểm.
,ngày tháng năm
Chú ý: Thí sinh không được phép sử dụng tài liệu, Cán bộ coi thi không giải
thích gì thêm
DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TN TIỂU BAN RA ĐỀ THI
Trang:1/ 6
DANH SÁCH CHUYÊN GIA NGHỀ QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH
STT HỌ VÀ TÊN GHI CHÚ ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC KÝ TÊN


1. Nguyễn Văn Hưng Chuyên gia trưởng Trường CĐN Đà Nẵng
2. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh Chuyên gia Trường CĐ Công
nghiệp Nam Định
3. Thái Quốc Thắng Chuyên gia Trường CĐN Đồng
Nai
4. Văn Duy Minh Chuyên gia Trường CĐ Cộng
Động Hà Nội
5. Bùi Văn Tâm Chuyên gia Trường CĐN GTVT
TW2
6. Nguyễn Anh Tuấn Chuyên gia Trường CĐN Việt
Nam Singapor
7. Trần Quang Sang Chuyên gia Trường CĐN TNDT
Tây Nguyên
Trang:2/ 6
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 2 (2008 - 2011)
NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề số: QTMMT_LT10
Câu Nội dung Điểm
I. PHẦN BẮT BUỘC
1 Khái niệm biểu thức 1,5 điểm
Biểu thức là sự kết hợp, hợp lệ giữa các toán hạng và toán
tử và các dấu ngoặc ( , ).
+ Toán hạng có thể là hằng, biến, hàm. Một toán hạng
dứng riêng lẻ cũng là 1 biểu thức.
+ Toán tử là các phép toán (số học, ghép chuỗi kí tự, luận
lý, quan hệ, )

Khi tính giá trị của biểu thức, luôn tuân theo thứ tự ưu
tiên như sau:
Phần trong ngoặc sẽ được tính trước Các phép toán nào
có thứ tự ưu tiên cao hơn sẽ được tính trước Nếu các
phép toán có cùng ưu tiên sẽ được tính từ trái sang phải
Kiểu của biểu thức là kiểu của kết qủa sau cùng
Ví dụ về cơ bản, biểu thức có 4 loại:
- Biểu thức số học, ví dụ: 10+I (với I là một biến kiểu giá
trị số)
- Biểu thức chuỗi, ví dụ nối hai chuỗi lại với nhau (phép
toán qui định tùy thuộc vào từng ngôn ngữ) chẵn hạn như
“abc”+”123”, hoặc “abc”&”123”,
- Biểu thức quan hệ: ví dụ a>b, hay t>=f(x) (với f(x) là một
hàm)
- Biểu thức logic, biểu thức sử dụng các phép logic như
and, or, not,…
Ví dụ: ( a>3) and (a<10) (với a là một biến kiểu số)
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
2
Trình bày chức năng và nguyên tắc hoạt động của
bộ chọn đường.
2,0 điểm
Trang:3/ 6
Nguyên tắc hoạt động của bộ chọn đường
+ Bảng chọn đường (Routing table)
Để xác định được đường đi đến đích cho các gói tin,
các router duy trì một Bảng chọn đường (Routing table)
chứa đường đi đến những điểm khác nhau trên toàn mạng.

Hai trường quan trọng nhất trong bảng chọn đường
của router là Đích đến (Destination) và Bước kế tiếp
(Next Hop) cần phải chuyển gói tin để có thể đến được
Đích đến
+ Nguyên tắc hoạt động
Cho một ví dụ cụ thể của bộ chọn đường và nói cụ
thể cách di chuyển của một gói tin qua các Router.
+ Vấn đề cập nhật bảng chọn đường
Quyết định chọn đường của router được thực hiện dựa
trên thông tin về đường đi đi trong bảng chọn đường. Vấn
đề đặt ra là bằng cách nào router có được thông tin
trong bảng chọn đường. Hoặc khi mạng bị thay đổi thì
ai sẽ là người cập nhật lại bảng chọn đường cho router.
Hai vấn đề này gọi chung là vấn đề cập nhật bảng chọn
đường.
Có ba hình thức cập nhật bảng chọn đường:
− Cập nhật thủ công
− Cập nhật tự động
− Cập nhật hỗn hợp
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
3 Vẽ sơ đồ và giải thích quá trình phân giải tên miền
cntt.tuoitre.com.vn trên mạng internet?
1,5 điểm
Vẽ sơ đồ đúng
Sơ đồ dưới




tả

quá

trình

phân

giải
cntt
.danang.com.vn
trên

mạng

Internet

Trang:4/ 6
Giải thích
Client

sẽ

gửi

yêu

cầu


cần

phân

giải

địa

chỉ

IP
của

máy

tính



tên
cntt.
thanhnien.com
.vn
đến
name server

cục

bộ.


Khi

nhận

yêu

cầu

từ

Resolver
,
Name

Server

cục

bộ

sẽ

phân

tích

tên

này




xét

xem
tên

miền

này



do

mình

quản



hay

không.

Nếu

như
tên


miền

do

Server

cục

bộ

quản

lý,



sẽ

trả

lời địa

chỉ
IP

của

tên

máy


đó

ngay

cho

Resolver
.

Ngược

lại,

server

cục

bộ

sẽ

truy

vấn

đến

một


Root
Name

Server

gần

nhất





biết

được.

Root

Name

Server

sẽ

trả

lời

địa


chỉ

IP

của

Name

Server
quản



miền
.vn
.

Máy

chủ

name

server

cục

bộ


lại

hỏi

tiếp

name

server

quản



miền
.vn


được

tham chiếu

đến

máy

chủ

quản




miền
com
.vn.

Máy

chủ

quản



com
.vn

chỉ

dẫn

máy

name

server

cục

bộ tham


chiếu

đến

máy

chủ

quản



miền
thanhnien.com.vn
.

Cuối

cùng

máy

name

server

cục

bộ


truy

vấn máy

chủ

quản



miền
thanhnien.com.vn


nhận

được

câu

trả

lời.
4 Trình bày mô hình TCP/IP ở kiến trúc phân lớp.
Mô hình TCP/IP là mô hình mạng kiến trúc phân lớp
được phát triển khá sớm và được sử dụng phổ biến,
hiệu quả nhất hiện nay với tên gọi Internet. Về cấu
trúc, TCP/IP bao gồm 4 lớp:
- Lớp ứng dụng trong TCP/IP có chức năng tương đương

3 lớp trên của OSI, tức là thực hiện luôn cả việc mã hoá,
2,0 điểm
0,5 điểm
Trang:5/ 6
trình diễn dữ liệu và điều khiển phiên giao dịch. Lớp này
có các ứng dụng sau: FTP (giao thức truyền file – File
transfer protocol), HTTP (giao thức truyền siêu văn bản-
Hyper Text transfer Protocol), SMTP (Giao thức truyền
thư điện tử đơn giản- Simple Massage Transfer
Protocol),
- Lớp giao vận (transport): có chức năng điều khiển kiểm
soát luồng, kiểm soát lỗi, bảo đảm chất lượng dịch vụ. hai
giao thức lớp này là TCP (Transmission Control Protocol)
và UDP (User Datagram Protocol). Giao thức TCP là có
liên kết, nó thực hiện việc truyền phát lại khi thấy cần
thiết. Giao thức UDP kém tin cậy hơn là giao thức không
liên kết, không thể tái truyền phát thông tin.
- Lớp Internet: thực hiện việc chia các phân đoạn
(segment) của TCP thành các gói và gửi chúng từ bất kỳ
mạng nào. Mỗi gói thông tin có thể đến từ các đường khác
nhau. Giao thức đặc biệt để kiểm soát là IP (Internet
Protocol) kết hợp một số giao thức khác như ICMP,
ARP, để liên kết dữ liệu, cung cấp mọi dịch vụ cho phép
người dùng có thể truyền thông ở bất kỳ nơi nào trên mạng
và vào bất kỳ thời điểm nào trên mạng internet, chỉ cần lớp
mạng đã thiết lập giao thức IP.
- Lớp truy nhập mạng (Network Access): bao gồm cả
phần vật lý và logic cần thiết để tạo ra liên kết vật lý. Nó
bao gồm đầy đủ các thành phần trong lớp vật lý và liên kết
dữ liệu của mô hình OSI. Lớp này định nghĩa cách thức

truyền các khối dữ liệu (datagram) IP. Các giao thức ở lớp
này phải biết chi tiết các phần cấu trúc vật lý mạng ở dưới
nó (bao gồm cấu trúc gói số liệu, cấu trúc địa chỉ ) để
định dạng được chính xác các gói dữ liệu sẽ được truyền
trong từng loại mạng cụ thể.
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
Cộng (I) 7 điểm
II. Phần tự chọn, do trường biên soạn
1
2

Cộng (II) 3 điểm
Tổng cộng (I+II) 10 điểm
……., ngày… tháng,… năm……
………………………… Hết………………………
Trang:6/ 6

×