Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Đánh giá thực hiện triển khai Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2011-2018 và kế hoạch triển khai giai đoạn 2019-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.22 KB, 41 trang )

1
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LỚP BỒI DƯỠNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
CẤP VỤ VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Tổ chức tại Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính
Lớp 2 - Năm 2019

ĐỀ ÁN
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KHO BẠC NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2018 VÀ KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2019-2020

Người thực hiện: Khương Xuân Lợi
Chức vụ:
Phó trưởng phịng Kiểm sốt chi 1
Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước
Đơn vị công tác: Kho bạc Nhà nước

Hà Nội, tháng 3 năm 2019

1


2
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LỚP BỒI DƯỠNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
CẤP VỤ VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Tổ chức tại Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính
Lớp 2 - Năm 2019



ĐỀ ÁN
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KHO BẠC NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2018 VÀ KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2019-2020

Người thực hiện: Khương Xuân Lợi
Chức vụ:
Phó trưởng phịng Kiểm sốt chi 1
Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước
Đơn vị công tác: Kho bạc Nhà nước

Hà Nội, tháng 3 năm 2019

2


MỤC LỤC
Trang

Trang 3

3


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

CNTT

: Công nghệ thông tin


KBNN

: Kho bạc Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NQNN

: Ngân quỹ nhà nước

TABMIS

: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách-kho bạc

Trang 4

4


Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1.

Lý do xây dựng Đề án


Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội và định hướng đến năm 2020
của đất nước đã được Đại hội XII của Đảng xác định là: Tăng cường xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn
dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hồ bình, ổn định, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và
uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu, rộng với nền kinh tế thế
giới, đòi hỏi chúng ta cần phải nhanh chóng thúc đẩy cải cách cơ chế, chính
sách quản lý kinh tế nói chung và tài chính - ngân sách nói riêng để hình thành
khn khổ pháp lý của nền kinh tế thị trường nhằm thực hiện lộ trình cơng
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Qua 29 năm hoạt động, KBNN Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn,
từng bước ổn định và phát triển cùng với toàn ngành Tài chính đạt được nhiều
kết quả tích cực trong hoạch định chính sách, quản lý, phân phối nguồn lực
của đất nước, góp phần tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế đạt và duy trì tốc độ
tăng trưởng cao. Hệ thống KBNN đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới
và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia thơng qua những kết quả cụ thể trong
việc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu cho NSNN, đáp ứng kịp thời nhu cầu
chi tiêu của Chính phủ, thực hiện các chính sách xã hội và đảm bảo an ninh
quốc phòng, huy động một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển. Kế tốn,
thơng tin KBNN đã được đảm bảo cung cấp thơng tin chính xác về tình hình
thu - chi ngân sách phục vụ sự chỉ đạo điều hành của các cơ quan Trung ương
và chính quyền địa phương, góp phần vào việc nâng cao chất lượng quản lý,

hiệu quả sử dụng NSNN.

Trang 5

5


Tuy nhiên, yêu cầu và đòi hỏi từ thực tế cho thấy, chất lượng các mặt
hoạt động cần được nâng cao hơn nữa để đáp ứng được đầy đủ yêu cầu quản
lý, đổi mới trong điều kiện đẩy mạnh cải cách hành chính cơng. Hơn nữa, u
cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và u cầu hội nhập
kinh tế quốc tế trong những năm tới đặt ra cho ngành Tài chính nói chung và
KBNN nói riêng những nhiệm vụ hết sức nặng nề, đòi hỏi toàn hệ thống
KBNN phải tiếp tục đổi mới, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu đó. Để thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến 2020 của đất nước, đáp ứng các yêu
cầu của cải cách tài chính cơng và hội nhập kinh tế quốc tế địi hỏi KBNN
phải cải cách mạnh mẽ về thể chế chính sách, hồn thiện tổ chức bộ máy, hiện
đại hố cơng nghệ và phát triển nguồn nhân lực. KBNN phải thực sự trở thành
một trong những công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện cơng
cuộc cải cách hành chính nhà nước mà đặc biệt là cải cách tài chính cơng theo
hướng cơng khai, minh bạch, từng bước phù hợp với các thơng lệ và chuẩn
mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phịng chống tham nhũng, lãng
phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ,
chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mơ, giữ vững ổn định và phát triển
nền tài chính quốc gia. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề án nghiên cứu: “Đánh
giá thực hiện triển khai Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước giai đoạn
2011-2018 và kế hoạch triển khai giai đoạn 2019-2020” làm cơ sở nghiên cứu
và triển khai trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng cho những
năm tiếp theo.


1.2.

Giới hạn của Đề án

Đề án tập trung vào việc đánh giá tình hình giai đoạn 2011-2018 và đề
xuất giải pháp triển khai Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2011 -2018, từ đó đề xuất
đề nội dung, giải pháp và lộ trình triển khai Chiến lược phát triển KBNN cho
giai đoạn 2019-2020.

Trang 6

6


Phần 2. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
2.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Cơ sở chính trị, pháp lý
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đề ra
hàng loạt những giải pháp tài chính, tiền tệ để phát triển mục tiêu kinh tế xã
hội đến năm 2020, trong đó nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm: Xây
dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả…..Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo;
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế
gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng; đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại

hố đất nước, chú trọng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại NSNN, xử lý nợ xấu và bảo đảm an
toàn nợ công….
Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 18/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược Tài chính đến năm 2020, trong đó với mục
tiêu: “Xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh
tài chính, ổn định kinh tế vĩ mơ, tài chính - tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền
kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội; huy động, quản lý, phân
phối và sử dụng các nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả, cơng bằng;
cải cách hành chính đồng bộ, tồn diện; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực
của cơng tác quản lý, giám sát tài chính”. Chiến lược Tài chính đến năm
2020 được thực hiện theo 2 giai đoạn (tương ứng với Kế hoạch Tài chính ngân sách 5 năm 2011 - 2015 và Kế hoạch Tài chính - ngân sách 5 năm 2016
- 2020 và cụ thể hóa thơng qua 9 chiến lược ngành theo đó bao gồm Chiến
lược phát triển KBNN đến năm 2020.
Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020, trong
Trang 7

7


đó đề ra mục tiêu tổng quát: “Xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt
động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách
thể chế, chính sách, hồn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hố cơng
nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản lý
quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ
Chính phủ; tăng cường năng lực, hiệu quả và tính cơng khai, minh bạch
trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng

kế toán nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên
nền tảng CNTT hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử” và 8 nội dung cụ thể
cho KBNN đến năm 2020, bao gồm: Quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài
chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và nợ Chính phủ; cơng tác kế tốn nhà
nước; hệ thống thanh toán; kiểm tra, kiểm toán nội bộ; CNTT; tổ chức bộ
máy và phát triển nguồn nhân lực; tăng cường hợp tác quốc tế.
Trên cơ sở Đảng và Chính phủ, Bộ Tài chính đang kiêm quyết đẩy
mạnh tồn diện cơng cuộc cải cách và phát triển tài chính cơng, bên cạnh tác
động của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Yêu cầu đặt ra hệ thống KBNN
phải trở thành một trong những công cụ quan trọng trong việc thực hiện cơng
cuộc cải cách hành chính nhà nước mà đặc biệt là cải cách tài chính cơng
theo hướng cơng khai, minh bạch, từng bước phù hợp với các thông lệ quốc
tế và chuẩn mực quốc tế qua đó nâng cao hiệu quả giám sát quản lý, sử dụng
nguồn nhân lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ
mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia, phục vụ chiến
lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, cụ thể hơn là triển khai
thành công các nội dung Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 trong
thời gian tới.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Nền kinh tế đất nước đang chuyển biến mạnh mẽ từ cơ chế quản lý tập
trung sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bộ máy và
cơ chế quản lý kinh tế đang được cải cách mạnh mẽ nhằm xoá bỏ những tồn
tại hạn chế của mơ hình cũ cho phù hợp với thực tế của đất nước cũng như
tiến tới các thông lệ tốt nhất mà các nước trên thế giới đã và đang áp dụng.
Đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ và tín dụng, mà Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định đây là những định hướng cải cách cơ
bản.
Trang 8

8



Bên cạnh Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
(WTO, AFTA...) và mở rộng các quan hệ kinh tế song phương, đa phương như
quan hệ Việt - Mỹ, Việt Nam - EU, APEC, ASEAN,... Quá trình hội nhập vừa
tạo cơ hội, vừa là thách thức tác động đến cơ chế quản lý kinh tế nói chung,
tài chính - ngân sách nói riêng, cụ thể:
Một là, mở ra cơ hội và tiềm năng cho việc tiếp cận với các thông lệ và
kinh nghiệm tốt trong lĩnh vực quản lý tài chính - ngân sách; đồng thời, cũng
giúp tranh thủ nguồn vốn, hỗ trợ tư vấn và trợ giúp kỹ thuật từ bên ngoài.
Hai là, tạo ra áp lực buộc hệ thống cơ chế quản lý và quy trình thực hiện
ngân sách, vay nợ của Chính phủ, chế độ kế toán, báo cáo thống kê trong lĩnh
vực ngân sách phải cải cách mạnh mẽ theo các thơng lệ, chuẩn mực quốc tế.
Chính vì vậy, Chính phủ và Bộ Tài chính ln đẩy mạnh cải cách và hiện
đại hóa cơng tác quản lý tài chính cơng theo nhiều hướng cả theo chiều rộng
và chiều sâu; đồng thời cải cách về thể chế, cơ chế chính sách và quy trình
nghiệp vụ, cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
hiện đại hóa ứng dụng cơng nghệ trong lĩnh vực của ngành Tài chính. Qua đó,
vấn đề đặt ra cho hệ thống KBNN cần đánh giá Chiến lược của hệ thống đã
xây dựng, qua đó thực hiện những cải cách phù hợp để đảm bảo sự phát triển
đồng bộ, vững chắc nằm trong khuẩn khổ Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và Chiến lược tài chính đến năm 2020.
2.2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.2.1. Quan điểm
Chiến lược được thể hiện là các đường lối phát triển do con người định
ra, thể hiện phạm vi và nội dung thông qua các mục tiêu, hệ thống quan điểm
biện pháp cơ bản có tính chiến lược về phát triển ở tầm cao, tầm tổng thể, tầm
dài hạn đối với sự phát triển của đối tượng hoặc một hệ thống; việc xây dựng
nhằm chỉ đạo hành động thống nhất của một cộng đồng hay một quốc gia
hoặc một nhóm quốc qia để đạt mục tiêu cao nhất, lớn nhất, tổng quát nhất đã

xác định.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội bao gồm hai bộ phận lớn là phát
triển kinh tế và phát triển xã hội. Phát triển kinh tế và xác hội là yêu cầu hai
mặt của sự phát triển của một quốc gia. Mục tiêu của Chiến lược sẽ đan quyện
vào tính kính tế và tính xã hội, đó là một tập hợp những mục tiêu về kinh, xã
Trang 9

9


hội, mơi trường, an ninh, quốc phịng. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
phải phản ánh được ý tưởng tổng quát chỉ đạo đường lối phát triển, hệ thống
các quan điểm, nhiệm vụ và con đường phát triển đất nước cho thời kỳ nhất
định (10 năm, 15 năm và xa hơn nữa). Phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền
vững và xây dựng xã hội tiến bộ là những nhân tố cốt lõi của Chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội. Chiến lược kinh tế-xã hội của đất nước là nghệ thuật dựa
trên nền tảng tri thức cao và thu được nhiều lợi ích trong q trình tồn cầu
hóa, hội nhập và phát triển. Khi xây dựng Chiến lược kinh tế-xã hội phải trên
cơ sở nắm rõ tình hình, dự báo chính xác triển vọng phát triển của đất nước,
xác định rõ mức độ phát triển kinh tế của một nước (trình độ kinh tế, thực lực
và xu thế biến động kinh tế) để từ đó đặt ra mục tiêu Chiến lược phù hợp và
khả thi.
Chiến lược kinh tế là hệ thống quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu về
phát triển kinh tế của đất nước trong một thời kỳ nhất định. Trong hoạch định
và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển đặc biệt cần chú ý tới các vấn đề
quan trọng như: tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế, tăng
trưởng kinh tế gắn với cơ cấu kinh tế và cách thức cùng phương tiện sử dụng
để đạt được mục tiêu kinh tế đề ra. Chiến lược phát triển kinh tế phải đề cập
đến vấn đề mở cửa nền kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng, nhân lực chất lượng
cao, tổ chức nền kinh tế, việc làm và sử dụng tài nguyên.

Chiến lược ngành Tài chính với mục tiêu nhằm xây dựng nền tài chính
quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ
mơ, tài chính - tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với đổi
mới mơ hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề
an sinh xã hội; huy động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài
chính trong xã hội hiệu quả, cơng bằng; cải cách hành chính đồng bộ, tồn
diện; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của cơng tác quản lý, giám sát tài
chính.
Chiến lược phát triển KBNN phải không chỉ nêu những định hướng cải
cách, phát triển các lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ mà còn phải đề cập
đến những lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trong hệ thống
tài chính và các lĩnh vực liên quan. Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
KBNN phải đảm bảo ổn định, an toàn và hiện đại, Chiến lược phải đặt trong

Trang 10

10


tổng thể chung của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, định hướng phát triển
của tài chính đến năm 2020.
Trong một thế giới tồn cầu hố với những biến động và tác động đa
chiều ngoài ý muốn chủ quan, trên cơ sở Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, Chiến lược kinh tế thì Chiến lược tài chính thế nào để có thể đưa đất nước
lớn mạnh trong hội nhập kinh tế - tài chính quốc tế. Đó là những vấn đề lớn
đang được ngành Tài chính nói chung và hệ thống KBNN nói riêng thực hiện.
2.2.2. Mục tiêu
2.2.2.1. Mục tiêu chung của Đề án
Hướng đến xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và
phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hồn

thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hố cơng nghệ và phát triển nguồn
nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài
chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tổng kế toán nhà
nước nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả và tính cơng khai, minh bạch trong
quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt động
KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình
thành Kho bạc điện tử.
2.2.2.2. Mục tiêu cụ thể của Đề án
Mục tiêu cụ thể của Đề án là nghiên cứu đề xuất nội dung triển khai
Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn 2019-2020 và giải pháp tổ chức thực
hiện Chiến lược. Đồng thời, đề xuất lộ trình khái quát như các giai đoạn, điểm
mốc của giai đoạn, thời gian cho từng giai đoạn, kết quả từng giai đoạn …để
thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển KBNN theo đúng định hướng, nội
dung và lộ trình đã đề ra
2.2.3. Nhiệm vụ của Đề án
Nhiệm vụ của đề án là đưa ra một báo cáo ở mức khái quát, đánh giá
việc thực trạng cơ chế quản lý, điều hành các hoạt động nghiệp vụ KBNN giai
đoạn 2011 – 2018, xác định rõ các nội dung và một lộ trình kèm theo kế hoạch
triển khai Chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020.

Trang 11

11


2.3. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN
2.3.1. Bối cảnh thực hiện đề án:
Nền kinh tế đất nước đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế đang được cải cách mạnh
mẽ nhằm xoá bỏ những tồn tại hạn chế của mơ hình cũ cho phù hợp với thực

tế của đất nước cũng như tiến tới các thông lệ tốt nhất mà các nước trên thế
giới đã và đang áp dụng. Đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ và tín dụng,
đã xác định những định hướng cải cách cơ bản là: Xây dựng đồng bộ thể chế
tài chính phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới chính sách quản lý tài chính nhằm tiếp tục khơi thơng, giải phóng và
phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế-xã hội;… Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện các
công việc được ngân sách cấp kinh phí. Xây dựng kế hoạch tài chính trung
hạn để tạo cơ sở nâng cao chất lượng dự toán. Tăng cường phân cấp quản lý
ngân sách, bảo đảm tính thống nhất về thể chế của NSNN và vai trò chủ đạo
của ngân sách trung ương,… Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai
trong quản lý NSNN. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ; hiện đại
hố cơng nghệ giám sát. Chuẩn mực hoá hệ thống kế toán, kiểm tốn phù hợp
với thơng lệ quốc tế,… Mở rộng nhanh các hình thức thanh tốn khơng dùng
tiền mặt và thanh tốn qua ngân hàng;… Thực hiện chính sách lãi suất theo
nguyên tắc thị trường…
Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực (WTO,
AFTA...) và mở rộng các quan hệ kinh tế song phương, đa phương như quan
hệ Việt - Mỹ, Việt Nam - EU, APEC, ASEAN,... Quá trình hội nhập vừa tạo
cơ hội, vừa là thách thức tác động đến cơ chế quản lý kinh tế nói chung, tài
chính - ngân sách nói riêng, cụ thể:
Mở ra cơ hội và tiềm năng cho việc tiếp cận với các thông lệ và kinh
nghiệm tốt trong lĩnh vực quản lý tài chính - ngân sách; đồng thời, cũng giúp
tranh thủ nguồn vốn, hỗ trợ tư vấn và trợ giúp kỹ thuật từ bên ngoài.
Tạo ra áp lực buộc hệ thống cơ chế quản lý và quy trình thực hiện ngân
sách, vay nợ của Chính phủ, chế độ kế toán, báo cáo thống kê trong lĩnh vực
ngân sách, kho bạc phải cải cách mạnh mẽ theo các thông lệ, chuẩn mực quốc
tế.
Trang 12


12


2.3.2. Thực trạng triển khai Chiến lược phát triển hệ thống Kho bạc Nhà
nước
Chiến lược phát triển KBNN đã đạt được những thành tựu quan trọng,
đặc biệt là hoàn thành nội dung các đề án, cơ chế chính sách lớn như: đề án
quản lý nợ; đề án Luật NSNN sửa đổi; dự án hiện đại hóa thu NSNN; dự án
xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngân sách-kho bạc (gọi tắt là
TABMIS);... Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng đang chỉ đạo KBNN tiếp tục
triển khai các nội dung cịn lại theo các nội dung và lộ trình đã đặt ra.
2.3.2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chung
Trong thời gian qua, KBNN đã tích cực phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính đẩy mạnh cải cách thể chế, chính sách, hồn thiện tổ chức bộ
máy của KBNN, gắn với hiện đại hóa cơng nghệ và phát triển nguồn nhân lực
để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao, cụ thể:
Thứ nhất, về thể chế, chính sách: Trên cơ sở Luật NSNN năm 2015,
KBNN đã trình Bộ Tài chính, trình Chính phủ ban hành Nghị định số
24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước,
tạo cơ sở pháp lý cao cho việc thực hiện quản lý quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài
chính, tiền và tài sản của Nhà nước bằng Việt Nam đồng cũng như ngoại tệ.
Bên cạnh đó, KBNN đã phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Tài chính trình Chính phủ để trình Quốc hội thơng qua Luật Kế tốn
sửa đổi; trong đó, đã đưa vào quy định về việc lập báo cáo tài chính nhà nước,
bao gồm các nội dung về tài sản, nguồn vốn của Nhà nước như: thơng tin về
tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của Nhà nước; thông tin đánh giá
về hiệu quả điều hành NSNN và kết quả hoạt động thu chi NSNN hàng năm;
thông tin về tổng tài sản, tổng nghĩa vụ phải trả của Nhà nước,... Hiện tại,
KBNN đang khẩn trương hoàn thành Nghị định hướng dẫn việc lập báo cáo tài
chính nhà nước để trình Bộ Tài chính, trình Chính phủ ban hành, thực hiện từ

năm 2019.
Thứ hai, về việc hoàn thiện tổ chức bộ máy: KBNN đã trình Bộ Tài chính,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày
8/7/2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, theo đó đã thực hiện tinh giảm bộ máy hành
chính: sáp nhập phịng Kho quỹ vào phịng Kế tốn tại KBNN cấp tỉnh, sáp
nhập tổ Kho quỹ vào tổ Kế toán tại KBNN cấp huyện; tại KBNN trung ương,
Trang 13
13


đã sắp xếp, chuyển đổi mơ hình của một số Vụ để hình thành Cục Kế tốn nhà
nước thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước; Cục Quản lý ngân quỹ để
thực hiện chức năng quản lý NQNN; Vụ Thanh tra – Kiểm tra để thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chun ngành; khơng tổ chức cấp phịng thuộc Vụ tại cơ
quan KBNN ở trung ương. Từ đó, tại KBNN cấp tỉnh đã giảm 123 đầu mối cấp
phòng; tại KBNN cấp huyện đã giảm trên 660 cấp tổ. Bên cạnh đó, khẳng định
và làm rõ chức năng, nhiệm vụ của KBNN các cấp một cách đầy đủ theo định
hướng Chiến lược phát triển KBNN, đảm bảo công tác chỉ đạo điều hành của
KBNN cấp trên đối với KBNN cấp dưới, các nhiệm vụ chuyên môn được tách
bạch, rõ ràng và khơng chồng chéo.
Thứ ba, về hiện đại hóa cơng nghệ thông tin: Trên cơ sở kết quả triển
khai Dự án TABMIS, KBNN tiếp tục phát triển các hệ thống ứng dụng CNTT
theo hướng tập trung, trực tuyến và tích hợp với hệ thống TABMIS như Dự án
hiện đại hóa thu NSNN, Thanh toán điện tử tập trung với hệ thống ngân hàng,
Thanh toán điện tử trong nội bộ hệ thống KBNN, từng bước thí điểm cung cấp
các dịch vụ cơng trực tuyến, trên cơ sở đó tổng kết, đánh giá và triển khai diện
rộng vào cuối năm 2018 - 2019; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng CNTT và đội
ngũ cán bộ làm cơng tác CNTT. Ngồi ra, KBNN cũng đầu tư phát triển các
ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động quản lý nội bộ (như chương trình

quản lý tài chính nội bộ; mạng Intranet nội bộ, Cổng thơng tin KBNN,…). Từ
đó, đưa CNTT là khâu đột phá, tác động lớn và hỗ trợ có hiệu quả cho các
hoạt động cải cách, hiện đại hóa hệ thống KBNN, tạo tiền đề để đến năm 2020
hình thành KBNN điện tử.
Thứ tư, về phát triển nguồn nhân lực: KBNN đẩy mạnh công tác phát
triển nhân lực thông qua việc xây dựng và triển khai các đề án có liên quan
nhằm đáp ứng mục tiêu Chiến lược phát triển KBNN. Từ đó, góp phần tăng tỷ
trọng cơng chức ngạch cao, ngạch làm chuyên môn nghiệp vụ, giảm dần tỷ
trọng công chức kiểm ngân, cơng chức có trình độ sơ cấp hoặc chưa qua đào
tạo. Tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu, đặc biệt tổ chức đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao tại nước ngoài để thực hiện chức năng tổng kế
toán nhà nước và quản lý NQNN.
Với việc hồn thiện cơ chế chính sách, hiện đại hóa CNTT gắn với phát
triển nguồn nhân lực, trong những năm qua, đặc biệt là trong giai đoạn 20112018, KBNN luôn đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định,
Trang 14

14


vững chắc, thể hiện ở một số kết quả sau:
Một là, KBNN đã thực hiện tốt vai trò quản lý quỹ NSNN, tập trung
nhanh nguồn thu NSNN (số thu tăng dần qua các năm, năm 2011 là 805.199
tỷ đồng, đến năm 2018 là 1.358.277 tỷ đồng), quản lý kiểm soát chi NSNN
chặt chẽ (từ năm 2011-2018, KBNN đã thực hiện kiểm soát gần 7.200.165 tỷ
đồng, đã phát hiện khoảng trên 300.000 khoản chi của đơn vị sử dụng NSNN
chưa chấp hành đúng thủ tục, chế độ quy định, số thực từ chối thanh toán là gần
1.143 tỷ đồng).
Hai là, KBNN đã đảm bảo quản lý, điều hòa ngân quỹ trong phạm vi cả
nước, đảm bảo thanh toán chi trả tại tất cả các đơn vị KBNN, sử dụng vốn
nhàn rỗi hiệu quả để tạm ứng cho NSNN (ngân sách trung ương và ngân sách

địa phương), đáp ứng nhu cầu chi trong khi nguồn ngân sách cịn có khó khăn.
Ba là, KBNN đã thực hiện tốt nhiệm vụ huy động vốn cho NSNN và cho
đầu tư phát triển. Trong những năm gần đây, mức độ phát hành trái phiếu
chính phủ (TPCP) bình quân gần 200.000 tỷ đồng/năm, đảm bảo bù đắp thâm
hụt ngân sách và cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, KBNN cũng đã thực hiện
các giải pháp tái cơ cấu nợ trong nước; phát hành theo lô, đa dạng hóa kỳ hạn
trái phiếu, cơ cấu lại các khoản vay Bảo hiểm xã hội,… để kéo dài kỳ hạn vay
và giảm số lượng mã giao dịch trên thị trường.
Bốn là, Hiện đại hóa cơng nghệ thanh tốn, chi trả thơng qua việc triển
khai thanh tốn điện tử trong nội bộ hệ thống KBNN và với các hệ thống ngân
hàng. Từ đó, góp phần thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là cải
cách quy trình, thủ tục trong thu, chi NSNN.
Với những kết quả đã đạt được trên, về cơ bản KBNN đã đạt được mục
tiêu tổng quát đề ra trong Chiến lược phát triển KBNN, tạo điều kiện tiền đề
cho việc xây dựng Kho bạc hiện đại vào năm 2020.
2.3.2.2. Kết quả thực hiện các mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước:
a) Về gắn kết quản lý quỹ NSNN với quy trình quản lý NSNN và hồn
thiện chế độ thông tin báo cáo: Thực hiện Dự án Cải cách quản lý tài chính
cơng theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 21/4/2003 của Thủ tướng Chính
phủ, từ năm 2009, KBNN đã phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan triển
khai hệ thống TABMIS. Đến cuối năm 2012, hệ thống TABMIS đã được triển
Trang 15

15


khai thành công đến tất cả các cơ quan tài chính, đơn vị KBNN trên tồn quốc,
một số Bộ, ngành trung ương và đơn vị dự toán địa phương, tạo thành xương
sống cho hệ thống thơng tin của KBNN nói riêng và Bộ Tài chính nói chung,

đáp ứng u cầu cải cách tài chính, ngân sách.
Việc triển khai hệ thống TABMIS đã giúp gắn kết các khâu của quy trình
quản lý NSNN, nhất là giữa khâu thực hiện với các khâu khác của quy trình
quản lý thơng qua việc cung cấp thông tin báo cáo; cải cách công tác kế toán
NSNN, chuyển từ kế toán tiền mặt sang kế toán tiền mặt điều chỉnh; đồng thời,
hỗ trợ các Bộ, ngành trong việc phân bổ NSNN nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu
quả nguồn ngân sách được phân bổ. Đặc biệt, hệ thống TABMIS đã cung cấp
kịp thời, đầy đủ, chính xác thơng tin về tình hình thu, chi và tồn quỹ ngân sách
các cấp, giúp cho việc quản lý, điều hành của các cấp chính quyền và cơ quan
tài chính được kịp thời, linh hoạt và hiệu quả hơn.
b) Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước: Theo các quy định hiện hành,
KBNN đã tổ chức quản lý nhà nước về quỹ NSNN và một số quỹ tài chính nhà
nước được giao quản lý (như quỹ dự trữ tài chính thuộc ngân sách trung ương
và ngân sách tỉnh,...). Các quỹ này đều được KBNN hạch toán, kế toán đầy đủ
trong hệ thống TABMIS và được thu, chi, thanh toán qua hệ thống tài khoản
thanh toán tập trung của KBNN tại ngân hàng. Tuy nhiên, vẫn cịn một số quỹ
tài chính nhà nước được quy định tại các văn bản Luật, Nghị định khác, nên
chưa được quản lý thống nhất qua KBNN (như Quỹ tích lũy trả nợ; Quỹ hỗ trợ
sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước).
c) Về hiện đại hóa quản lý thu NSNN qua KBNN: KBNN đã phối hợp với
Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan hoàn thành việc xây dựng và triển khai
Dự án “Hiện đại hóa quy trình thu nộp thuế giữa Thuế - Hải quan – KBNN”;
Dự án tổ chức phối hợp thu NSNN giữa các cơ quan trong ngành tài chính với
các NHTM,… Trên cơ sở đó, đã áp dụng các hình thức thu nộp NSNN văn
minh, hiện đại như ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt qua NHTM, nộp
NSNN qua Internet, ATM, điểm chấp nhận thẻ (POS).
Bên cạnh đó, KBNN cũng đã trình Bộ Tài chính ban hành các văn bản
hướng dẫn quản lý thu nộp NSNN qua KBNN nhằm cải cách, đơn giản thủ tục
hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho người nộp thuế. Theo
đó, đã tạo điều kiện cho người nộp thuế có thể lựa chọn địa điểm nộp tiền phù

hợp nhất với mình, nơi có trụ sở KBNN hoặc chi nhánh/điểm giao dịch của
Trang 16

16


NHTM; thực hiện nộp tiền ngồi giờ hành chính; người nộp thuế có thể tiếp
cận được các dịch vụ thu nộp NSNN văn minh, hiện đại; giảm thời gian thực
hiện giao dịch nộp NSNN rút xuống chỉ còn khoảng 5 phút/1giao dịch (so với
trước đây là khoảng 30 phút) và hạn chế thanh tốn bằng tiền mặt qua KBNN.
Ngồi ra, hỗ trợ các cơ quan trong ngành tài chính thực hiện việc theo dõi kế
tốn số thu NSNN nhanh chóng, chính xác; thống nhất dữ liệu và giảm thiểu
việc nhập liệu tại các cơ quan, đơn vị; khắc phục tình trạng chứng từ chuyển
từ ngân hàng về KBNN bị thiếu hoặc sai thơng tin.
d) Về kiểm sốt chi NSNN qua KBNN: Cơng tác quản lý, kiểm sốt chi
qua KBNN cũng được cải cách, đổi mới với nhiều nội dung theo định hướng
Chiến lược phát triển KBNN, cụ thể:
KBNN đã triển khai thực hiện quy trình kiểm sốt cam kết chi NSNN
qua KBNN phù hợp với thơng lệ quốc tế, góp phần nâng cao kỷ cương kỷ luật
tài chính tại các đơn vị sử dụng ngân sách và ngăn chặn tình trạng nợ đọng
trong thanh toán, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, quy trình kiểm sốt chi NSNN qua
KBNN theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ và nội
dung kiểm soát; đồng thời, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan,
đơn vị. Cụ thể, đối với kiểm soát chi đầu tư đã rút ngắn thời gian kiểm soát
chi từ 07 ngày xuống còn 3 - 4 ngày làm việc (hiện nay còn 2 ngày làm việc),
đơn giản hóa yêu cầu đối với hồ sơ đề nghị thanh toán, giảm số lượng mẫu
biểu chứng từ thanh toán,...; đối với chi thường xuyên, đã bước đầu xây dựng
ngưỡng để thực hiện kiểm soát chi; thực hiện kiểm soát chi theo cơ chế khoán
chi đối với cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập; bỏ các

thủ tục kiểm sốt chi liên quan đến quản lý nhu cầu chi quý; quy định rõ thời
hạn thực hiện kiểm soát chi tại KBNN; thí điểm thực hiện kiểm sốt chi điện
tử thơng qua Cổng thơng tin KBNN.
Bên cạnh đó, KBNN nghiên cứu xây dựng và triển khai quy trình kiểm
sốt chi một cửa theo nguyên tắc mỗi giao dịch viên là “1 cửa”, trừ trường
hợp có thanh tốn bằng tiền mặt; thống nhất đầu mối kiểm sốt chi đầu tư và
chi chương trình mục tiêu tại KBNN, nhằm tăng cường cải cách thủ tục hành
chính trong kiểm sốt chi NSNN.
Xây dựng và trình Bộ Tài chính, trình Chính phủ ban hành Nghị định số
192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 về xử phạt vi phạm hành chính (trong đó,
Trang 17

17


có quy định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kiểm sốt chi NSNN) và
Thơng tư hướng dẫn thực hiện Nghị định. Từ đó, góp phần nâng cao kỷ luật
tài chính của các đơn vị trong việc sử dụng kinh phí NSNN cấp.
đ) Về đổi mới cơng tác thống kê thu, chi quỹ NSNN: Công tác thống kê
thu, chi quỹ NSNN đã được đổi mới thông qua việc xây dựng kho dữ liệu để
thu thập và lưu trữ các thơng tin về dự tốn, chấp hành và quyết tốn NSNN;
đồng thời, rà sốt hồn thiện các chỉ tiêu và phương pháp xác định nội dung
thu, chi NSNN phù hợp với thơng lệ chung của quốc tế. Từ đó, giúp các nhà
quản lý có thể khai thác thơng tin theo nhiều chiều, phục vụ cho cơng tác phân
tích, dự báo và ra quyết định điều hành tài chính – ngân sách.
Thứ hai, quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ:
a) Về đổi mới cơng tác quản lý NQNN: KBNN đã tham mưu, trình Bộ
Tài chính triển khai nhiều nội dung như hồn thiện khn khổ pháp lý về quản
lý ngân quỹ, xây dựng và triển khai mơ hình tài khoản thanh toán tập trung
của KBNN tại ngân hàng để thực hiện quản lý tập trung, thống nhất NQNN

(cả bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ); nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo
luồng tiền và định mức tồn NQNN. Trên cơ sở đó, xây dựng phương án điều
hành NQNN theo hướng an toàn, hiệu quả (như sử dụng NQNN tạm thời nhàn
rỗi hoặc phát hành tín phiếu Kho bạc để đảm bảo khả năng thanh khoản).
b) Về huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển: Cơng tác quản
lý nợ cơng nói chung và huy động vốn qua phát hành TPCP nói riêng đã có
những bước cải cách đáng kể và đạt được một số kết quả đáng khích lệ, cụ
thể:
Hệ thống văn bản pháp lý về phát hành, thanh tốn TPCP được hồn
thiện, tạo điều kiện cho thị trường TPCP phát triển, đồng thời tạo điều kiện
cho KBNN hoàn thành kế hoạch huy động vốn được giao, cụ thể: đã quy định
cụ thể quy trình tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh phát hành TPCP; lịch
biểu tổ chức đấu thầu được ấn định; cho phép tín phiếu ngắn hạn được giao
dịch trên thị trường thứ cấp, phát hành bổ sung trái phiếu sau phiên chính, rút
ngắn thời gian từ khi trái phiếu phát hành đến khi chính thức giao dịch, có cơ
chế phát hành các loại trái phiếu mới như trái phiếu không thanh tốn lãi định
kỳ, trái phiếu có lãi suất thả nổi...). Nhờ đó, trong 8 năm từ 2011-2018, KBNN
đã huy động được khoảng 1.677.875 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân
khoảng 40%/năm.
Trang 18

18


Cơng tác tổ chức phát hành TPCP có những bước cải tiến mới, ngày càng
chuyên nghiệp, công khai minh, bạch hơn và hướng theo các thông lệ thế giới
như: tập trung phát hành TPCP theo phương thức đấu thầu; phát hành TPCP
theo lơ lớn; thực hiện hốn đổi, tái cơ cấu lại danh mục TPCP để giảm bớt các
mã trái phiếu nhỏ, tạo ra các mã trái phiếu có khối lượng đủ lớn. Thực hiện rút
ngắn được thời gian từ khi tổ chức phát hành trái phiếu, đăng ký, lưu ký và

đưa trái phiếu vào niêm yết, giao dịch trên thị trường thứ cấp, từ 5 ngày làm
việc năm 2011 giảm xuống còn 2 ngày làm việc vào năm 2016, qua đó nâng
cao tính thanh khoản của trái phiếu trên thị trường.
Cơ cấu kỳ hạn TPCP ngày càng được cải thiện theo hướng kéo dài kỳ
hạn vay, giúp giảm áp lực trả nợ của NSNN trong ngắn hạn và điều hành ngân
quỹ, quản lý nợ được tốt hơn.
Cơ chế điều hành lãi suất cũng có nhiều đổi mới, lãi suất TPCP bám sát
diễn biến thị trường và phù hợp với định hướng điều hành chính sách tiền tệ
của NHNN, từng bước trở thành lãi suất định hướng trên thị trường vốn.
Với khối lượng huy động được khoảng 1.677.875 tỷ đồng trong giai
đoạn 2011 - 2018, công tác phát hành TPCP của KBNN đã góp phần tích cực
vào việc đảm bảo cân đối NSNN, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các
chương trình, dự án trọng điểm quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước; đồng thời, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn và
thị trường chứng khốn Việt Nam. Ngồi nhiệm vụ phát hành, KBNN đã thực
hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu đầy đủ, đúng hạn cho các nhà đầu tư.
Thứ ba, cơng tác kế tốn nhà nước:
a) Về xây dựng hệ thống kế toán nhà nước thống nhất: Cùng với việc
hoàn thành xây dựng hệ thống TABMIS, KBNN cũng đã tham gia với các đơn
vị thuộc Bộ Tài chính xây dựng chế độ kế tốn nhà nước thống nhất, dựa trên
cơ sở kế toán tiền mặt điều chỉnh; đồng thời, hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài
khoản, sổ kế tốn, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và phương pháp hạch
toán kế toán áp dụng thống nhất cho cơ quan, đơn vị tham gia vào TABMIS.
Từ đó, đảm bảo khả năng cung ứng thông tin đầy đủ, kịp thời, phục vụ yêu
cầu quản lý, điều hành NSNN của cơ quan tài chính và chính quyền các cấp.
b) Về xây dựng chuẩn mực kế tốn cơng: KBNN cũng tích cực tham gia
với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính để xây dựng chuẩn mực kế tốn cơng quốc
tế có thể áp dụng tại Việt Nam; xây dựng chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp
Trang 19
19



mới thay thế chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp hiện hành (trong đó, dự
kiến đưa một số nguyên tắc của chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế IPSAS có thể
áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp); xây dựng hệ thống báo cáo tài
chính cho đơn vị kế tốn hành chính sự nghiệp tn thủ các khuôn mẫu cơ bản
của IPSAS.
c) Thực hiện chức năng quyết toán NSNN: Từ ngày 01/10/2015, theo
Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ,
KBNN được giao thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, lập báo cáo quyết toán NSNN
trên phạm vi toàn quốc từ năm ngân sách 2014 trở đi (cơng tác tổng hợp, lập
báo cáo quyết tốn NSNN ở địa phương hiện vẫn đang giao cho cơ quan tài
chính địa phương thực hiện theo quy định của Luật NSNN 2015). Để đảm bảo
nhiệm vụ tổng hợp, lập báo cáo quyết toán NSNN hàng năm được triển khai
liên tục, không gián đoạn và đúng tiến độ quy định, KBNN đã chủ động phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị tài chính chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính trong
việc thẩm định quyết toán ngân sách trung ương, đẩy nhanh tiến độ thẩm định,
thơng báo quyết tốn ngân sách. Trên cơ sở đó, KBNN đã hồn thiện việc
tổng hợp, lập báo cáo quyết toán NSNN năm 2014, năm 2015 và năm 2016
trình Bộ Tài chính, trình Chính phủ, trình Quốc hội thông qua đảm bảo chất
lượng và tiến độ quy định.
Thứ tư, hệ thống thanh tốn:
Với mục tiêu hiện đại hóa cơng tác thanh tốn, phấn đấu đến năm 2020,
về cơ bản KBNN không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt, KBNN đã và đang
triển khai đồng bộ các nội dung như: hồn thiện khn khổ pháp lý về quản lý
thu, chi bằng tiền mặt nhằm kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN bằng tiền
mặt qua KBNN; cơ bản hoàn thành việc triển khai hệ thống thanh toán điện tử
tập trung nội bộ hệ thống KBNN cũng như với hệ thống ngân hàng; áp dụng
các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt (đến nay đã có trên 700 KBNN
cấp huyện thực hiện ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt cho NHTM đảm nhận;

trên 70% các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện thanh tốn cá nhân qua tài
khoản; thí điểm thanh tốn qua thẻ chi tiêu cơng đối với các đơn vị sử dụng
ngân sách,…),… Từ đó, góp phần giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt qua
hệ thống KBNN, tạo cơ sở để hướng tới xây dựng KBNN không giao dịch bằng
tiền mặt vào năm 2020.
Thứ năm, kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
Trang 20

20


Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ KBNN đã có những đổi mới về nội
dung, phương pháp và quy trình kiểm tra, kiểm sốt thơng qua việc xây dựng
và triển khai các quy trình kiểm tra, kiểm sốt nội bộ (quy trình giám sát từ xa
các hoạt động nghiệp vụ KBNN; khung kiểm soát quản lý rủi ro đối với hoạt
động nghiệp vụ kho quỹ, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
hoạt động kế tốn NSNN; quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính nội bộ
KBNN). Bên cạnh đó, thực hiện Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày
09/02/2012 của Chính phủ và Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày
08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ, KBNN đã kiện tồn tổ chức để vừa thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong nội bộ hệ thống, vừa thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành KBNN tại các đơn vị sử dụng NSNN. Thơng qua
đó, một mặt thực hiện giám sát chặt chẽ, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các
hiện tượng vi phạm chính sách chế độ, đảm bảo sự phát triển an toàn, ổn định
và vững chắc của KBNN. Mặt khác, nâng cao kỷ cương, kỷ luật tài chính
trong chấp hành các chính sách chế độ về sử dụng kinh phí NSNN tại các đơn
vị.
Thứ sáu, cơng nghệ thơng tin:
a) Với việc triển khai thành công hệ thống TABMIS, KBNN đã xây dựng
được kiến trúc tổng thể về hệ thống CNTT; trong đó, hệ thống TABMIS đóng

vai trị là trung tâm, có khả năng kết nối, trao đổi thơng tin dữ liệu với một số
hệ thống liên quan (như hệ thống cơ sở dữ liệu thu NSNN; hệ thống thanh
tốn với ngân hàng; hệ thống quản lý nợ;…). Ngồi ra, KBNN cũng đang tiếp
tục nghiên cứu xây dựng các ứng dụng CNTT khác theo mơ hình tập trung có
kết nối với hệ thống TABMIS, nhằm đáp ứng tốt yêu cầu cải cách tài chính –
ngân sách và hình thành Kho bạc điện tử.
b) Đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng CNTT đầy đủ, đồng bộ, đáp ứng
mục tiêu hiện đại hoá CNTT của KBNN như: đầu tư trang bị hệ thống máy
chủ; máy trạm; thiết lập và hình thành mạng diện rộng KBNN có kết nối với
tất cả các đơn vị trong hệ thống KBNN; xây dựng trung tâm dữ liệu tập trung
theo xu hướng ảo hóa hạ tầng mạng tại KBNN. Bên cạnh đó, xây dựng thiết
kế tổng thể hệ thống an toàn CNTT KBNN theo chuẩn thơng lệ quốc tế (tiêu
chuẩn ISO27000) và chính sách an tồn thơng tin; đồng thời, hồn thành
Trung tâm dự phòng thảm họa tại Hòa Lạc cho hệ thống TABMIS. Từ đó, hạn
chế tối đa các nguy cơ gây mất an tồn thơng tin đối với hệ thống thơng tin
Trang 21

21


KBNN, giúp cho các hệ thống ứng dụng CNTT hoạt động ổn định, an tồn và
có hiệu quả.
c) Bên cạnh việc khai thác có hiệu quả các ứng dụng CNTT theo chức
năng quản lý của KBNN, KBNN cũng tích cực triển khai các ứng dụng CNTT
trong hoạt động quản lý nội bộ như chương trình quản lý tài chính nội bộ
KBNN; mạng Intranet nội bộ; Cổng thông tin điện tử nội bộ; chương trình
quản lý văn bản điện tử... để phục vụ cho các hoạt động quản lý, điều hành
trong nội bộ hệ thống KBNN.

Trang 22


22


Thứ bảy, tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực
Cùng với việc cải cách, hiện đại hóa, thì chức năng, nhiệm vụ của KBNN
cũng được kiện toàn. Đến nay, thực hiện Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày
08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ, KBNN đã thực hiện đầy đủ các chức năng
theo định hướng Chiến lược phát triển KBNN; đồng thời, mơ hình tổ chức của
KBNN cũng được hồn thiện theo hướng tập trung quản lý điều hành; nâng cao
tính chun mơn hóa của một số đơn vị.
Bên cạnh đó, KBNN thường xuyên chú trọng phát triển nguồn nhân lực
thông qua việc sắp xếp, hợp lý hóa nguồn nhân lực phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và mơ hình tổ chức mới; xây dựng khung biên chế cho các đơn vị
KBNN theo Quyết định số 54/2013/QĐ-TTg ngày 19/9/2013 của Thủ tướng
Chính phủ,… KBNN cũng tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ KBNN, đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính ngân sách.
Thứ tám, tăng cường hợp tác quốc tế
KBNN đã xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển hợp tác quốc tế KBNN
đến năm 2020; từ đó, tập trung triển khai có hiệu quả các dự án đã ký kết, đặc
biệt là dự án TABMIS, các dự án được tài trợ bởi quỹ tín thác đa biên (MDTF),
các dự án hợp tác song phương với các nước và các tổ chức quốc tế (Tổng cục
Tài chính cơng- Pháp; IMF; WB; GIZ,…), các diễn đàn và tổ chức quốc tế để
nghiên cứu tiếp thu có chọn lọc các thông lệ, chuẩn mực của quốc tế về lĩnh
vực Kho bạc phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
Thực hiện chủ trương tăng cường quan hệ hợp tác đối ngoại với nước
bạn Lào, KBNN đã cử nhiều đồn cơng tác sang làm việc, giúp Kho bạc
Quốc gia Lào xây dựng mơ hình tổ chức bộ máy và trao đổi kinh nghiệm quản
lý trong lĩnh vực nghiệp vụ Kho bạc; hỗ trợ trang thiết bị và triển khai các lớp
đào tạo CNTT cho cán bộ Kho bạc Quốc gia Lào. Đồng thời, đón nhiều đồn

cơng tác của bạn sang học tập, trao đổi kinh nghiệm tại các đơn vị trong hệ
thống KBNN. Mối quan hệ hợp tác giữa KBNN Việt Nam và Kho bạc Quốc
gia Lào luôn được vun đắp và ngày càng phát triển. Sự hỗ trợ, giúp đỡ chân
thành của KBNN Việt Nam đã được phía bạn tin cậy, hoan nghênh và đánh
giá cao.
Bên cạnh đó, trong khn khổ hợp tác giữa Bộ Tài chính Việt Nam và
Bộ Tài chính và Vật giá Cuba, KBNN và Bộ Tài chính - Vật giá Cuba đã ký
Trang 23

23


kết Chương trình hoạt động hợp tác 5 năm giai đoạn 2016 – 2020, qua đó tạo
điều kiện cho 2 bên xây dựng các kế hoạch, nội dung hợp tác cụ thể nhằm
từng bước trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực kho bạc giữa KBNN
Việt Nam với Bộ Tài chính và Vật giá Cuba, thắt chặt hơn nữa mối quan hệ
hợp tác tốt đẹp giữa Bộ Tài chính Việt Nam và Bộ Tài chính và Vật giá Cuba,
làm sâu sắc thêm quan hệ gắn bó, thủy chung giữa 2 nước Việt Nam và Cuba.
2.3.2.3. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
Qua 26 năm hoạt động, trên cơ sở triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển KBNN đến năm 2020 trong giai đoạn 2011-2018, KBNN đã đi vào thế
ổn định và từng bước phát triển đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và
lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích
đã đạt được, hoạt động KBNN cũng còn những tồn tại hạn chế và nguyên
nhân như sau:
a. Hạn chế:
Mặc dù đã tập trung các nguồn lực để tiến hành cải cách tài chính – ngân
sách và triển khai thực hiện Chiến lược phát triển KBNN, song việc ban hành
một số cơ chế chính sách trong lĩnh vực tài chính – ngân sách liên quan đến
hoạt động KBNN chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, chưa kịp thời, đầy

đủ và đồng bộ.
Tình hình thu, chi, cân đối NSNN cịn khó khăn, nên nhu cầu vốn vay
lớn; trong khi đó khả năng vốn dài hạn trong nền kinh tế còn hạn chế, ảnh
hưởng đến công tác quản lý, điều hành của Bộ Tài chính.
Một số quỹ tài chính nhà nước chưa được quản lý qua KBNN như Quỹ
tích lũy trả nợ, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp,… do cơ chế
quản lý các quỹ này được quy định tại nhiều văn bản Luật, Nghị định khác.
Việc quản lý thu, chi quỹ NSNN, đặc biệt là kiểm soát chi NSNN qua
KBNN, giải ngân vốn ODA cịn có khó khăn như: chưa thực hiện kiểm soát
chi theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chương trình NSNN do cơ sở lập,
quyết định và phân bổ ngân sách và quản lý ngân sách chưa thực sự gắn với
kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; việc kiểm soát, thanh
toán các khoản chi từ nguồn vốn ODA phụ thuộc vào các Hiệp định vay ODA
và yêu cầu của các nhà tài trợ.

Trang 24

24


Việc quản lý nợ chưa được đầy đủ, hiện mới chỉ theo dõi và hạch toán nợ
trong nước; các khoản nợ vay nước ngoài vẫn được theo dõi trên hệ thống
riêng.
b. Nguyên nhân
Việc quản lý tài chính-ngân sách trong thời gian qua về cơ bản vẫn theo
cơ chế hiện hành (Luật NSNN năm 2002), vì vậy phần nào cũng làm hạn chế
việc cải tiến, hồn thiện quy trình nghiệp vụ của Kho bạc.
Phạm vi hoạt động nghiệp vụ của hệ thống KBNN rộng, liên quan đến
tất cả các Bộ, ngành, địa phương, nên việc triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển KBNN cịn khó khăn.

Cơ chế thanh tốn qua Ngân hàng Nhà nước cũng có trở ngại. Luật
NSNN quy định KBNN được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và
NHTM. Song Luật Ngân hàng Nhà nước quy định KBNN mở tài khoản tại
Ngân hàng Nhà nước, nơi nào không có Ngân hàng Nhà nước thì thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc mở tài khoản thanh tốn qua
Ngân hàng Nhà nước có tồn tại ở chỗ Ngân hàng Nhà nước không thực hiện
chức năng của ngân hàng bán lẻ, nên khơng có khả năng đáp ứng các dịch vụ
thanh toán như các NHTM; việc thu, chi, thanh toán bằng ngoại tệ gặp vướng
mắc (Ngân hàng Nhà nước khơng thực hiện thanh tốn, chi trả cho các cá
nhân bằng ngoại tệ; khơng thực hiện thanh tốn các khoản chi bằng ngoại tệ ở
nước ngồi; khơng thực hiện chi trả nợ của NSNN bằng ngoại tệ, trừ trả nợ
bằng USD,…).
Việc triển khai Chiến lược phát triển KBNN đòi hỏi phải được thực hiện
đồng bộ trong toàn hệ thống KBNN từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên,
đội ngũ cán bộ KBNN, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tại KBNN cấp huyện còn
hạn chế về kiến thức, tư duy, lề lối làm việc, chưa theo kịp yêu cầu cải cách và
hiện đại hóa hoạt động KBNN.
2.3.3. Nội dung cụ thể của đề án cần thực hiện
Với những kết quả đã đạt được, những hạn chế tồn tại trong hoạt động
KBNN. Nhìn chung cơ bản KBNN đã đạt được mục tiêu tổng quát đề ra trong
Chiến lược phát triển KBNN, tạo điều kiện tiền đề cho việc xây dựng Kho bạc
điện tử vào năm 2020.

Trang 25

25


×