Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 180 trang )

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN QUẢNG THỐNG

N THÀN
H SƠN

XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - 2015

Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN QUẢNG THỐNG

N THÀNH SƠN



XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 62.34.05.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Lâm Chí Dũng
2. PGS.TS. Lê Hùng Sơn

Đà Nẵng - 2015

Footer Page 2 of 258.


Header Page 3 of 258.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản Luận án “Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt
động quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nước” là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có gì sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nghiên cứu sinh

Phan Quảng Thống


Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận án ............................................................................... 1
2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3
4. Những đóng góp chính của luận án................................................................. 3
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu......................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC ............................................................................................................13
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................................................................13
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước ........................................................ 13
1.1.2. Bản chất của Ngân sách Nhà nước .........................................................16
1.1.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước ............................................................18
1.2. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC .............................................................................................................27
1.2.1. Tổng quan về quản lý Ngân sách Nhà nước ....................................... 27
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý Ngân sách Nhà nước ...................27
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý Ngân sách Nhà nước ..........................................31
1.2.1.3. Chủ thể quản lý Ngân sách Nhà nước ............................................34
1.2.1.4. Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước .........................................35
1.2.2. Nội dung hoạt động quản lý Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước

......................................................................................................................... 37

1.2.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước .................................................... 37
1.2.2.2. Chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà nước của Kho bạc nhà nước .. 43
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...............................48
1.3.1. Đánh giá trong hoạt động quản trị .................................................... 48

Footer Page 4 of 258.


Header Page 5 of 258.

1.3.2. Hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước của
Kho bạc Nhà nước ............................................................................................ 50
1.3.2.1. Hệ tiêu chí ......................................................................................50
1.3.2.2. Phân loại hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ Ngân sách
Nhà nước của KBNN ...............................................................................................53
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..............................................56
1.4.1. Nhân tố bên ngoài .................................................................................. 56
1.4.2. Nhân tố nội tại Kho bạc Nhà nước ........................................................ 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 59
Chương 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐÁNH
GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ............................60
2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ...............................................................................60
2.1.1. Bối cảnh ra đời Kho bạc Nhà nước Việt Nam .................................... 60
2.1.2. Nội dung chủ yếu công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước của Kho bạc
Nhà nước Việt Nam .......................................................................................... 64
2.1.3. Tổ chức công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà

nước Việt Nam ................................................................................................. 66
2.2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2013 ...........................................................70
2.2.1. Các chỉ tiêu thống kê sử dụng đánh giá hoạt động quản lý thu Ngân sách
nhà nước của Kho bạc Nhà nước ...................................................................... 70
2.2.2. Các chỉ tiêu thống kê sử dụng đánh giá hoạt động quản lý chi Ngân sách
nhà nước của Kho bạc Nhà nước ...................................................................... 74
2.2.3. Các chỉ tiêu thống kê sử dụng đánh giá một số hoạt động khác liên quan
đến hoạt động quản lý quỹ ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước .............. 77
2.2.3.1. Chỉ tiêu thống kê về kết quả huy động vốn cho Ngân sách Nhà
nước và đầu tư phát triển ..........................................................................................77

Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.

2.2.3.2. Chỉ tiêu về tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho Ngân sách Nhà
nước địa phương .......................................................................................................78
2.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động quản lý ngân quỹ trong quá trình
thu - chi Ngân sách Nhà nước ..................................................................................79
2.3. KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÁC CẤP KHO
BẠC NHÀ NƯỚC VỀ HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .............80
2.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 80
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu, công cụ thu thập dữ liệu và hoạt động khảo sát

......................................................................................................................... 81
2.3.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ............................................................ 82

2.3.3.1. Nhận xét về hệ thống chỉ tiêu hiện đang áp dụng trong đánh giá
hoạt động quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nước (thể hiện trong hệ thống
báo cáo của KBNN) .................................................................................................83
2.3.3.2. Nhận xét về thực trạng tổ chức công tác phân tích, đánh giá hoạt
động quản lý quỹ ngân sách tại Kho bạc Nhà nước .................................................86
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHỈ TIÊU THỐNG
KÊ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .....................................................................89
2.4.1. Những mặt làm được ........................................................................ 89
2.4.2. Những hạn chế ................................................................................. 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................94
Chương 3. XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
QUỸ NGÂN SÁCH CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ........................................... 95
3.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA VIỆC XÂY DỰNG MỚI HỆ TIÊU
CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH CỦA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC .............................................................................................................95
3.2. CĂN CỨ XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
QUỸ NGÂN SÁCH CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..............................................96

Footer Page 6 of 258.


Header Page 7 of 258.

3.2.1. Định hướng cải cách hoạt động quản lý quỹ ngân sách nhà nước của
Kho bạc Nhà nước ............................................................................................ 96
3.2.1.1. Định hướng về cải cách quản lý ngân sách nhà nước.................... 96
3.2.1.2. Định hướng cải cách hoạt động quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc
Nhà nước ..................................................................................................................98
3.2.2. Kết quả phân tích thực trạng vận dụng chỉ tiêu thống kê đánh giá hoạt

động quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nước trong thời gian qua .......... 100
3.2.3. Kết quả khảo sát ý kiến công chức, viên chức KBNN ........................ 100
3.2.4. Mục tiêu, yêu cầu xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ
ngân sách của Kho bạc Nhà nước ................................................................... 103
3.2.4.1. Mục tiêu .......................................................................................103
3.2.4.2. Yêu cầu hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ Ngân sách Nhà
nước của Kho bạc Nhà nước ..................................................................................104
3.3. THIẾT KẾ NỘI DUNG HỆ TIÊU CHÍ ..........................................................105
3.3.1. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thu Ngân sách Nhà nước của
Kho bạc Nhà nước .......................................................................................... 105
3.3.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động chi trả và kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước của Kho bạc Nhà nước ........................................................................... 110
3.3.2.1. Đối với hoạt động chi trả và kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước ................................................................................................................110
3.3.2.2. Đối với hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và chương trình mục tiêu của Kho bạc Nhà nước ..................................................115
3.3.2.3. Tiêu chí đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính công trong hoạt
động quản lý chi Ngân sách Nhà nước ..................................................................117
3.3.3. Các tiêu chí đánh giá một số hoạt động khác liên quan đến hoạt động
quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước ................................. 121
3.4. CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG HIỆU QUẢ HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC ...........................................................................................................125

Footer Page 7 of 258.


Header Page 8 of 258.

3.4.1. Kết hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ và điều tra chuyên đề .....125

3.4.2. Xây dựng và hoàn thiện quy trình phân tích, đánh giá ...................... 127
3.4.3. Tổ chức bộ phận phân tích, đánh giá trong từng đơn vị Kho bạc Nhà
nước........................................................................................................................ 129
3.5. CÁC GIẢI PHÁP BỔ TRỢ ............................................................................130
3.5.1. Tăng cường sự quan tâm của lãnh đạo Kho bạc Nhà nước các cấp ... 130
3.5.2. Bảo đảm yêu cầu của thông tin ........................................................ 131
3.5.3. Nâng cao nhận thức của cán bộ công chức, viên chức Kho bạc Nhà nước
................................................................................................................................ 132
3.5.4. Vận dụng tốt công nghệ thông tin .................................................... 132
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................134
KẾT LUẬN ...........................................................................................................135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Footer Page 8 of 258.


Header Page 9 of 258.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Các chữ Tiếng Việt
1. CCHC

: Cải cách hành chính

2. CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


3. ĐTPT

: Đầu tư phát triển

4. HĐND

: Hội đồng Nhân dân

5. KBNN

: Kho bạc Nhà nước

6. KDTM

: Không dùng tiền mặt

7. KTTT

: Kinh tế thị trường

8. KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

9. MLNS

: Mục lục ngân sách

10. NSNN


: Ngân sách nhà nước

11. UBND

: Ủy ban Nhân dân

12. XDCB

: Xây dựng cơ bản

Các chữ Tiếng nước ngoài
1. GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

2. IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế

3. PEFA

: Khung đánh giá trách nhiệm giải trình tài chính và
chi tiêu công

4.TABMIS

Footer Page 9 of 258.

: Thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc Nhà nước



Header Page 10 of 258.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Cơ cấu mẫu khảo sát

83

2.2.

Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ toàn diện, đầy đủ của các

83

chỉ tiêu đánh giá
2.3.

Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ chuẩn xác của các chỉ tiêu


84

đánh giá
2.4.

Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ cụ thể, rõ ràng của các chỉ

85

tiêu đánh giá
2.5.

Tổng hợp kết quả khảo sát về tính hệ thống của các chỉ tiêu đánh

85

giá (Sự hợp lý trong cách phân loại; Sự liên kết logic giữa các
chỉ tiêu )
2.6.

Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ khả thi (dễ dàng cho việc

86

vận dụng, thu thập dữ liệu, đánh giá...) của các chỉ tiêu
2.7.

Tổng hợp kết quả khảo sát về tính quy củ, bài bản của hoạt động

86


phân tích, đánh giá
2.8.

Tổng hợp kết quả khảo sát về tính hợp lý của quy trình phân tích

87

đánh giá
2.9.

Tổng hợp kết quả khảo sát về tính hợp lý trong thiết kế các báo

87

cáo
2.10.

Tổng hợp Kết quả khảo sát về yêu cầu chính xác, kịp thời của

88

việc phân tích, đánh giá
2.11.

Tổng hợp kết quả khảo sát về tính thiết thực, hiệu quả của kết

88

quả phân tích, đánh giá đối với công tác quản lý Quỹ NSNN của

KBNN các cấp
3.1.

Footer Page 10 of 258.

Tổng hợp kết quả khảo sát về bổ sung các tiêu chí định tính

100


Header Page 11 of 258.

3.2.

Tổng hợp kết quả khảo sát về câu hỏi nên ưu tiên điều chỉnh, bổ

101

sung các tiêu chí đánh giá
3.3.

Tổng hợp kết quả khảo sát nội dung nào cần được bổ sung các

101

tiêu chí đánh giá nhất (do hiện còn thiếu hoặc chưa được đề cập)
3.4.

Tổng hợp kết quả khảo sát về yêu cầu cần phải được ưu tiên đáp


102

ứng nhất
3.5.

Tổng hợp kết quả khảo sát về nội dung cần được ưu tiên đổi mới

102

nhất
3.6.

Footer Page 11 of 258.

Tổng hợp Kết quả khảo sát về đề xuất giải pháp cốt lõi

103


Header Page 12 of 258.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
NSNN là một bộ phận cơ bản của hệ thống tài chính, là công cụ tài chính
quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội.
Qua hơn 24 năm xây dựng và phát triển, KBNN đã góp phần cùng với ngành Tài
chính đạt được nhiều kết quả tích cực, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, đổi mới
đất nước thông qua việc quản lý quỹ NSNN, huy động vốn cho đầu tư phát triển, kế
toán và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ sự chỉ đạo điều hành của các
cơ quan trung ương và chính quyền địa phương.

Quản lý quỹ NSNN là một chức năng cơ bản của KBNN Việt Nam. Nhằm
đánh giá hoạt động quản lý quỹ NSNN của KBNN, cung cấp thông tin phản hồi
phục vụ hoạt động quản lý quỹ NSNN, trong thời gian qua, KBNN đã vận dụng một
số tiêu chí định lượng thể hiện thành các chỉ tiêu thống kê được thiết kế trong các
báo cáo.
Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu thống kê hiện đang được vận dụng đã bộc lộ
những hạn chế cơ bản: thiếu tính toàn diện và tính hệ thống; chưa đáp ứng tốt nhu
cầu đánh giá từng đơn vị KBNN, làm cơ sở so sánh thành tích, chỉ đạo điều hành
liên quan đến hoạt động quản lý quỹ NSNN.
Mặt khác, trước yêu cầu “xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu
quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn
thiện bộ máy, gắn với hiện đại hóa công nghệ…” [21] KBNN đã tổ chức triển khai
hàng loạt cơ chế, đề án, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản thu - chi
NSNN phù hợp chức năng quản lý quỹ NSNN trong tình hình mới. Trong bối cảnh
đó, để nâng cao hiệu quả quản lý quỹ ngân sách của KBNN, việc xây dựng một hệ
tiêu chí đáp ứng các mục tiêu cải cách hệ thống quản lý quỹ NSNN của KBNN là
rất cấp thiết.
Về phương diện nghiên cứu, cả từ nội bộ KBNN Việt nam cho đến giới học
thuật bên ngoài KBNN vẫn chưa có một nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về đề

Footer Page 12 of 258.

1


Header Page 13 of 258.

tài xây dựng hệ thống tiêu chí đánh gía hoạt động quản lý quỹ NSNN của KBNN.
Vì những lý do nói trên, tác giả chọn đề tài “ Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá
hoạt động quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nước” làm đề tài nghiên cứu

cho luận án tiến sỹ kinh tế của mình.

2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, kết hợp phương pháp phân tích và tổng hợp nhằm phát triển
cơ sở lý luận về xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của
KBNN.
- Phân tích thực trạng của việc vận dụng các chỉ tiêu thống kê đánh giá hoạt
động quản lý quỹ ngân sách của KBNN Việt Nam trong thời gian qua.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí (bao gồm cả các tiêu chí định tính và các chỉ
tiêu định lượng) đảm bảo việc đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của
KBNN.

2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn vận dụng
các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản lý quỹ ngân sách bao gồm nhiều nội dung công việc liên
quan đến nhiều chủ thể khác nhau trong bộ máy Nhà nước theo luật định. Nó bao
gồm các công việc của cơ quan lập pháp (hay còn gọi là cơ quan quyền lực); cơ
quan hành pháp (cơ quan chấp hành) và cơ quan tư pháp. Bản thân công việc chấp
hành dự toán ngân sách được cơ quan quyền lực thông qua cũng được phân công
cho nhiều cơ quan khác nhau: Cơ quan Tài chính; cơ quan Thuế; KBNN và một số
cơ quan khác. Đề tài chỉ đề cập đến nội dung quản lý quỹ ngân sách thuộc chức
năng của KBNN.
Mặt khác, hoạt động nghiệp vụ của KBNN bên cạnh chức năng quản lý quỹ
ngân sách là chức năng chủ yếu còn có một số chức năng khác như: quản lý quỹ dự
trữ tài chính Nhà nước; tiền, tài sản tạm thu, tạm giữ, huy động vốn cho NSNN và

Footer Page 13 of 258.


2


Header Page 14 of 258.

cho đầu tư phát triển. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hệ tiêu chí đánh giá hoạt động
quản lý quỹ ngân sách của KBNN.
Thực trạng số liệu các chỉ tiêu thống kê về quỹ ngân sách của KBNN được
nghiên cứu, phân tích từ năm 2001 đến 2013 trên phạm vi toàn quốc.

3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong luận án là
phương pháp luận duy vật biện chứng. Theo đó, quan diểm cơ bản là các tiêu chí
quản lý quỹ ngân sách được xem như hệ thống luôn biến đổi cần được quan tâm đổi
mới. Trong quá trình giải quyết từng vấn đề cụ thể, đề tài vận dụng các

phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, kết hợp các phương
pháp phân tích, suy luận quy nạp và diễn dịch; logic và lịch sử.
- Các phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp, trong đó các phương pháp
thống kê được sử dụng phổ biến.
- Đề tài cũng vận dụng phương pháp khảo sát ý kiến kết hợp với phương
pháp tham khảo chuyên gia nhằm khảo sát ý kiến của các cán bộ hoạt động
thực tiễn KBNN ở các vị trí khác nhau và các chuyên gia trong lĩnh vực hoạt
động quản lý quỹ NSNN nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng hệ
tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN Việt Nam.
4. Những đóng góp chính của luận án
Kết quả nghiên cứu chủ yếu của luận án là trên cơ sở phân tích thực trạng
vận dụng các chỉ tiêu thống kê đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của từng

KBNN trong hệ thống KBNN, đề xuất được một hệ tiêu chí đánh giá hoạt động
quản lý quỹ ngân sách của KBNN đáp ứng được các mục tiêu, yêu cầu đề ra cũng
như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện công tác đánh giá hoạt
động quản lý quỹ ngân sách của KBNN Việt Nam trong thời gian tới.
Đồng thời, ngoài những nội dung là kết quả của việc hệ thống hóa, luận án
còn đạt được các kết quả nghiên cứu có tính mới sau:

Footer Page 14 of 258.

3


Header Page 15 of 258.

- Phân tích các nội dung của hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN
- Phát triển lý luận về quan hệ giữa hoạt động đánh giá trong tương quan với
toàn bộ hoạt động quản trị theo những cách tiếp cận khác nhau.
- Phát triển lý luận về hệ tiêu chí đặt trong tương quan với chức năng đánh
giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN
- Kết quả nghiên cứu thực trạng đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách
của KBNN Việt nam.
- Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ các cấp của KBNN về hệ thống đánh
giá hiện hành đối với hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN.

5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu khoa học về NSNN ở nước ta đã có từ khá lâu, ngay
từ khi giành được độc lập dân tộc (1945), sự ra đời bộ máy Bộ Tài chính trong
Chính phủ đã đặt ra yêu cầu nghiên cứu về NSNN và quản lý NSNN. Từ đó đến nay
đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp ngành, cấp cơ sở và
nhiều luận án Tiến sĩ, Phó tiến sĩ, Thạc sĩ của các cán bộ trong Bộ Tài chính, Tổng

cục thuế, Hải quan, KBNN, Chứng khoán. Các giảng viên, thực tập sinh Học viện
Tài chính, Học viện Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng…nghiên cứu
triển khai liên quan đến khía cạnh NSNN. Bên cạnh đó, nhiều tổ chức quốc tế như
ADB, WORLD BANK, IMF, Tổ chức phát triển Châu á Thái Bình Dương trong
những năm Việt Nam đổi mới đã có sự hỗ trợ Bộ Tài chính về pháp lý, nghiên cứu
quy trình quản lý, xây dựng và hoàn thiện Luật NSNN (1996, bổ sung sửa đổi
2002). NSNN Việt Nam nói chung và các địa phương đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, góp phần ổn định và phát triển kinh tế- xã hội. Có thể tóm tắt khái quát
một số vấn đề đã nghiên cứu về NSNN liên quan đến nghiên cứu của luận án như
sau:
Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Đường Nghiêu (Học viện Tài chính năm
2005) với chủ đề “Đổi mới cơ cấu chi NSNN góp phần tực hiện CNH- HĐH ở Việt
Nam”, đã có nhiều thành công trong việc nghiên cứu về NSNN, cơ cấu NSNN. Tác

Footer Page 15 of 258.

4


Header Page 16 of 258.

giả đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về NSNN Việt Nam, phân tích thực trạng NSNN
trong các thời kỳ, nhất là từ khi thực hiện đổi mới đất nước và đề xuất giải pháp đổi
mới cơ cấu NSNN trong bối cảnh Luật NSNN mới được sửa đổi. Phạm vi nghiên
cứu của luận án rộng, bao trùm toàn bộ NSNN trung ương và địa phương. Luận án
đưa ra những quan điểm và đánh giá trước khi có những quy hoạch phát triển tổng
thể kinh tế- xã hội giai đoạn 2010 - 2015 và chưa nghiên cứu tác động của NSNN
địa phương. Đây là một trong các nguồn tài liệu quan trọng trong quá trình nghiên
cứu luận án [25].

Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lan (Học viện Ngân hàng, năm 2006)
với đề tài: “Giải pháp cân bằng NSNN đến năm 2010” đã thành công trong việc
nghiên cứu một số nội dung quan trọng nhất của NSNN, cân đối NSNN trong điều
kiện nền kinh tế - xã hội nước ta còn khó khăn về nguồn lực, kinh nghiệm quản lý
và kỹ thuật yếu nên chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Tác giả cũng đã chỉ ra các
biện pháp cân đối NSNN áp dụng giai đoạn 1991 đến 2005, đồng thời xây dựng giải
pháp cân bằng NSNN đến năm 2010. Phạm vi nghiên cứu của luận án là NSNN
Việt Nam tầm vĩ mô, liên quan đến các chính sách tài khóa, chính sách tài chính
công, chính sách tiền tệ.
Luận án tiến sĩ: “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang- giai đoạn
2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020” của tác giả Tô Thiện Hiền, bảo vệ thành
công năm 2012 tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Trong luận án này,
tác giả đã hệ thống hóa bản chất, vai trò NSNN trong nền kinh tế thị trường và nêu
các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ NSNN ở Việt Nam như: Đặc điểm hoạt
động của nền kinh tế có liên quan đến nguồn thu NSNN; Đặc điểm của cơ quan lập
pháp (Quốc hội, Nghị viện) liên quan đến phê chuẩn NSNN. Tuy nhiên, các giải
pháp về hiệu quả quản lý ngân sách còn giới hạn hẹp trên địa bàn tỉnh An Giang,
chưa đề cập nhiều đến lĩnh vực quản lý của các cơ quan quản lý như Thuế, Hải
quan, KBNN [13].
Luận án tiến sĩ: “Tổ chức kiểm toán NSNN do Kiểm toán Nhà nước thực
hiện” của tác giả Nguyễn Hữu Phúc, trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2009,

Footer Page 16 of 258.

5


Header Page 17 of 258.

tác giả đã thành công trong việc đứng trên giác độ người bên ngoài ngành tài chính,

NSNN thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán NSNN. Các lý luận và thực tiễn NSNN
trở thành đối tượng tác giả đưa ra các quy định, quy trình, chế độ kiểm toán nhà
nước và đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ kiểm toán và quyết toán NSNN [27]. Đây
là tài liệu hay, liên quan đến NSNN nhưng đã cho chúng ta cái nhìn nhiều chiều về
NSNN, nhất là giúp nâng cao nhận thức về NSNN mà trước đây bản thân tác giả
luận án này đã nghiên cứu luận án thạc sĩ với chủ đề: “Đổi mới quản lý NSNN qua
KBNN Đà Nẵng” (Học viện Chính trị Quốc gia - Hành chính Hồ Chí Minh - Phan
Quảng Thống, Hà Nội 1999).
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ Tài chính, tác giả Bùi Hà và nhóm
tác giả (2002), chủ đề : “Cơ sở khoa học của việc đổi mới chính sách tài khóa giai
đoạn 2002 - 2005 ” đã thành công trong việc đề xuất các kiến nghị ra chính sách về
tài chính - NSNN giai đoạn 2002 - 2005, các cơ sở khoa học đã cho phép áp dụng
vào thực tiễn thành công chính sách tài khóa giai đoạn này, đồng thời định hướng
nghiên cứu tác động, nghiên cứu chính sách NSNN giai đoạn sau này.
Trong quá trình nghiên cứu khoa học giai đoạn 2001 - 2005, bản thân tác giả
luận án này cũng đã làm chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành KBNN
liên quan đến NSNN, với đề tài: “Một số giải pháp đổi mới quản lý chi ngân sách
xã các tỉnh Duyên hải Miền Trung trong giai đoạn hiện nay”, KBNN năm 2003.
Các đề tài nghiên cứu tuy ở các cấp độ khác nhau, nhưng đã có những đóng góp quý
báu về mặt khoa học, lý luận và thực tiễn trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý
NSNN ở tầm vĩ mô và tại các chính quyền địa phương. Do việc cải cách và phân
cấp NSNN đồng thời cuộc cải cách hành chính Nhà nước mạnh mẽ ở Việt Nam, nên
đã xuất hiện nhiều tình huống mới.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ Tài chính 2005, với chủ đề: “Cơ cấu
lại NSNN phục vụ phát triển KT-XH và xóa đói giảm nghèo” đã thành công trong
việc hoàn thiện lý luận vai trò NSNN đến phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đánh
giá thực tiễn cơ cấu NSNN giai đoạn phát triển này. Đề ra các giải pháp đổi mới cơ
cấu ngân sách, ưu tiên ngân sách vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Đề tài cũng đã

Footer Page 17 of 258.


6


Header Page 18 of 258.

được áp dụng khá thành công trong hoạch định chiến lược tài chính của Nhà nước
với mục tiêu tăng trưởng đi đôi với xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Tài liệu Hội nghị Ngành tài chính, (Hà Nội - 2005; 2007) đã tổng kết những
thành công về xây dựng thể chế, chính sách tài chính công áp dụng hiệu quả bước
đầu trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý trong nền tài chính Việt Nam giai đoạn
2005-2007. Tài liệu Hội thảo khoa học “ Mô hình tổng Kế toán Nhà nước: (Hội An2012) với nhiều tác giả ngành Tài chính Việt Nam và các chuyên gia đầu ngành
KBNN đã xây dựng định hướng mô hình KBNN, chức năng Tổng kế toán Nhà
nước trong tương lai; Hội thảo VIETNAMFINAL - “Tăng cường bền vững tài
khóa; khuôn khổ chi tiêu trung hạn ”. (Hà Nội- 9/2012), bao gồm nhiều tác giả hàng
đầu về NSNN Việt nam và thế giới như PGS-TS Đặng Văn Thanh; Habib Rab
(chuyên gia cao cấp World Bank); TS Trịnh tiến Dũng, (trợ lý giám đốc quốc gia
UNDP Việt Nam); TS Đặng Ngọc Tú (Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính)…đã tổng kết và khuyến cáo nhiều mô hình NSNN, đây là những kinh
nghiệm rất cần thiết để hoàn thiện chính sách quản lý, phân cấp NSNN ở nước ta và
các địa phương, là nguồn tài liệu phong phú để tác giả luận án hoàn thành chủ đề
liên quan NSNN [30;32].
Đi vào những vấn đề cụ thể trong hoạt động đánh giá, các nghiên cứu sau
đây là những nghiên cứu khá sát với đề tài nghiên cứu:
Tác phẩm: “Phân tích hiệu năng hoạt động Ngân hàng thương mại Việt
Nam” của TS Trương Quang Thông, trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, Nhà Xuất bản Phương Đông, một nghiên cứu thực nghiệm về mô hình S-C-P.
Tác giả đã phân tích các quan hệ giữa cấu trúc, hành vi và hiệu năng của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam, được chia thành bốn nhóm chính là các ngân
hàng cổ phần, các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng thương mại nhà nước và các

chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, quản trị ngân hàng có nhiều đặc điểm
khác với quản trị KBNN hay quản trị tài chính công, vì vậy mô hình này khó áp
dụng trong hệ thống KBNN và đây là hình thức gợi mở để tác giả luận án nghiên
cứu các giải pháp xây dựng tiêu chí phù hợp trong quản trị KBNN.

Footer Page 18 of 258.

7


Header Page 19 of 258.

Bài báo Cải thiện độ tin cậy của ngân sách qua khâu lập dự toán của PGS-TS
Hoàng Thị Thúy Nguyệt - Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số tháng 3/2013.
Bài báo này cho rằng: khái niệm độ tin cậy của ngân sách được sử dụng rộng rãi
trên thế giới và người ta sử dụng khung đánh giá trách nhiệm giải trình tài chính và
chi tiêu công (PEFA). PEFA là một khung giám sát tổng hợp cho phép đánh giá
mức độ thực hiện quản lý tài chính công của các Quốc gia theo thời gian. Khung
đánh giá này là một phần của “Phương pháp tiếp cận tăng cường” hỗ trợ cho quá
trình cải cách quản lý tài chính công của các Quốc gia, nhất là các nước đang phát
triển trên cơ sở phù hợp với thể chế Quốc gia và hài hòa với yêu cầu của nhà tài trợ.
Trong đánh giá PEFA, sử dụng 4 chỉ số từ PI-1 đến PI-4 để xem xét độ tin
cậy của ngân sách. Trong đó: PI-1: Tổng thực chi ngân sách so với tổng dự toán ban
đầu được phê duyệt; PI-2: các nội dung (cơ cấu) thực chi ngân sách so với các nội
dung trong dự toán ban đầu được phê duyệt; PI-3 thực thu ngân sách so với tổng dự
toán ban đầu được phê duyệt; PI-4 số nợ chi và việc kiểm soát tình trạng nợ chi
ngân sách. Nếu mức độ chênh lệch càng nhỏ, điểm số càng cao, ví dụ: khi mức
chênh lệch giữa số thực chi ngân sách so với dự toán gốc của ít nhất 2 trong 3 năm
gần nhất không quá (+/-) 5 % thì độ tin cậy của ngân sách sẽ đạt loại A, điểm cao
nhất. Cụ thể hóa yêu cầu tối thiểu PI-1 theo PEFA như sau:

Điểm

Yêu cầu tối thiểu ( phương pháp chấm điểm M1)

A

Chỉ đựợc 1 năm trong số 3 năm gần đây có số chi thực tế vượt khỏi
mức +/- 5% so với số dự toán.

B

Chỉ đựợc 1 năm trong số 3 năm gần đây có số chi thực tế vượt khỏi
mức +/- 10% so với số dự toán

C

Chỉ đựợc 1 năm trong số 3 năm gần đây có số chi thực tế vượt khỏi
mức +/- 15% so với số dự toán

D

Hai hoặc cả 3 năm gần đây có số chi thực tế vượt khỏi mức +/- 15%
so với số dự toán

Ngân sách thiếu độ tin cậy có thể phá vỡ kỷ luật tài khóa tổng thể, làm tăng
nguy cơ thâm hụt ngân sách, tăng nợ đọng. Xét về hiệu quả phân bổ nếu dự toán

Footer Page 19 of 258.

8



Header Page 20 of 258.

ngân sách không đảm bảo tính thực tế thì kinh phí sẽ không đáp ứng đầy đủ, kịp
thời cho những chính sách chi ưu tiên và có thể xảy ra tình trạng phân bổ tùy tiện
của các nhà quản lý tài chính công. Vì thế đây là chỉ số được các Quốc gia rất quan
tâm và nỗ lực cải thiện điểm số theo thời gian [23].
Trong tạp chí tài chính số ra tháng 11/2012, tác giả NCS. Trần Thị Ngọc Hân
- Học viện Tài chính nêu: Đối với một đối tượng mang tính kinh tế, xã hội, kỹ thuật
phức tạp như các hoạt động kinh tế có sử dụng nguồn lực việc đánh giá của các chủ
thể quản lý tất yếu phải chọn lựa những tiêu chí phù hợp [17].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “xây dựng mô hình phân tích dự báo các
chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ công tác phân tích, hoạch định và điều hành chính
sách tài chính”, Viện Khoa học Tài chính - Bộ Tài chính, năm 2008 do TS. Nguyễn
Ngọc Tuyến làm chủ nhiệm. Đề tài đã đánh giá thực trạng nền kinh tế Việt Nam
qua các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, kế thừa kinh nghiệm mô hình phân tích dự báo
của một số nước và đưa ra mô hình phân tích dự báo kinh tế Việt Nam thông qua
các chỉ tiêu mới xây dựng. Quá trình nghiên cứu tài liệu, tác giả luận án đã tâm đắc
mô hình dự báo kinh tế vĩ mô do cơ quan Kho bạc Oxtrâylia xây dựng, bao gồm 23
phương trình hành vi, 16 phương trình liên quan đến số lượng và mức giá tương đối
của các thành phần của GDP, 4 phương trình khác xác định thu nhập và thị trường
lao động…Đồng thời, đề tài đã xây dựng 51 phương trình dự báo kinh tế ở Việt
Nam trên các lĩnh vực thu ngân sách, chi ngân sách, tiền tệ, GDP, tiêu dùng, tích
lũy…Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng và lĩnh vực dự báo kinh tế còn khá mới mẻ
ở Việt Nam, phụ thuộc nhiều yếu tố khác, nên việc vận dụng vào quản lý quỹ ngân
sách của KBNN vẫn còn chưa thích hợp. Tác giả coi đây là nguồn tài liệu tham
khảo gần với việc xây dựng hệ tiêu chí quản lý ngân sách, cần có các nghiên cứu cụ
thể và khác biệt hơn với mục tiêu của đề tài khoa học này [37].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành KBNN do Vụ Tổng hợp Pháp chế

KBNN: “Công tác thống kê, tổ chức thông tin và phân tích hoạt động nghiệp vụ
KBNN”, do Tiến sỹ Nguyễn Văn Quang làm chủ nhiệm, đã nghiệm thu tháng 12 năm
2013. Đề tài đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thống kê và phân tích nói

Footer Page 20 of 258.

9


Header Page 21 of 258.

chung và những vấn đề liên quan quan đến hoạt động KBNN. Có thể nói hiện nay
các lý thuyết về thống kê cũng như phân tích kinh tế có rất nhiều công trình nghiên
cứu, tuy nhiên với phạm vi đề tài nghiên cứu thống kê và phân tích hoạt động có
tính chất chuyên ngành, nhóm tác giả đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận có tính
chất phù hợp với hoạt động nghiệp vụ KBNN. Đề tài đã phân tích thực trạng công
tác thống kê và phân tích hoạt động KBNN trong suốt quá trình hoạt động, đặc biệt
là giai đoạn sau khi có Quyết định số 140/2002/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 12
tháng 11 năm 2012 về chế độ thống kê KBNN. Qua đó, đề tài đã làm rõ những kết
quả đã thực hiện về thống kê và phân tích hoạt động KBNN, giúp cho việc quản lý,
chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh tế xã hội của Bộ Tài chính, của chính quyền các
cấp được hiệu quả hơn, giúp cho hệ thống KBNN có các số liệu cần thiết, tin cậy để
thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Bên cạnh các kết quả đạt được, đề tài
cũng đã chỉ rõ tính trùng lắp của hệ thống chỉ tiêu thống kê với các báo cáo kế toán,
gây lãng phí trong quản lý, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý, khả năng khai thác còn
hạn chế, chưa có bộ phận làm công tác thống kê chuyên trách. Vì vậy, cần phải hệ
thống chỉ tiêu thống kê và được xây dựng đảm bảo tính đồng bộ với các chỉ tiêu
thống kê của Bộ Tài chính đã ban hành cũng như việc KBNN đã triển khai hệ thống
TABMIS và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý, đồng thời phải
xây dựng các phương pháp phân tích hoạt động nghiệp vụ KBNN để giúp cho việc

thực hiện các hoạt động KBNN ngày một hiệu quả hơn.Trên cơ sở định hướng công
tác thống kê và phân tích hoạt động nghiệp vụ KBNN, đề tài đã đề xuất xây dựng hệ
thống chỉ tiêu thống kê hoạt động nghiệp vụ KBNN với một số chỉ tiêu chủ yếu liên
quan đến hoạt động KBNN và tại KBNN các tỉnh, thành phố, cách xác định các chỉ
tiêu thống kê dựa trên các báo cáo kế toán trong TABMIS. Đồng thời đề tài cũng
xây dựng và đề xuất phương pháp phân tích một số hoạt động chủ yếu về vốn và
nguồn vốn của KBNN; tình hình thu NSNN; tình hình chi NSNN bao gồm thanh
toán vốn đầu tư và kiểm soát chi thường xuyên; tình hình huy động vốn cho NSNN.
Những vấn đề của đề tài trên có chứa đựng những yếu tố mà đề tài luận án
quan tâm, nhất là các tiêu chí trong quản lý hoạt động KBNN. Tác giả luận án này

Footer Page 21 of 258.

10


Header Page 22 of 258.

coi đây là tài liệu quan trọng, logich quá trình nghiên cứu và phát triển một số giải
pháp phù hợp hơn với mục tiêu nghiên cứu luận án.
Sách nước ngoài có cuốn Finane Publiques - Tài chính công (2002), của
Michel Bouvier, Marie-Christine Esclaben, Jean-Pierse. Sách đã đề cập những vấn
đề cơ bản của Tài chính công, các khái niệm và lý luận về tài chính công hiện đại.
Sách này cũng đã giới thiệu kinh nghiệm, thực tiễn vận dụng quản lý tài chính công
tại Pháp và Châu Âu. Các tác giả đã có những phân tích về NSNN, luật tài chính,
các tác nhân và trình tự NSNN. Tuy nhiên, đối với quản lý quỹ NSNN nói chung,
quản lý quỹ NSNN của KBNN nói riêng chưa được các tác giả đề cập nhiều. Đây là
nguồn tài liệu tham khảo rất hữu ích về lý luận NSNN, Nhà nước, Tài chính công
trong giai đoạn hiện nay mà Việt Nam cần tiếp cận phù hợp [47].
Dự án cải cách Tài chính công của Bộ Tài chính (2008) nghiên cứu mô hình

quản lý NSNN Tại Cộng hòa Pháp, việc cải cách hành chính công có thể nói từ
ngày 1/8/2001, Luật Ngân sách Nhà nước mới ban hành thay thế cho Luật ban hành
năm 1959. Những đòi hỏi về hiệu quả chi ngân sách và minh bạch của các hoạt
động tài chính công có tác động trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ vốn có của cơ
quan kế toán công, đơn vị làm nhiệm vụ ghi chép các luồng chu chuyển tài chính,
mô tả tình trạng tài chính và cung cấp công cụ đánh giá và chọn lựa các nhà hoạch
định chính sách.
Hệ thống kế toán mới tại Pháp bao gồm 3 mảng: i) Kế toán tổng hợp; ii) Kế
toán ngân sách; iii) Kế toán quản trị. Kế toán quản trị là một loại hình khá mới,
dùng để phân tích chi phí của các hoạt động đã cam kết trong khuôn khổ các
chương trình lớn. Để từ các số liệu chi tiết, tổng hợp cho phép đưa ra những phân
tích, như so sánh chi phí cho các loại hình dịch vụ giống nhau giữa các Bộ…Tuy
nhiên, đến nay, kế toán quản trị mới chỉ đáp ứng được những yêu cầu đặc thù của
mỗi ngành, đơn vị mà chưa hoàn toàn tách bạch khỏi kế toán tổng hợp của Nhà
nước.
Hệ thống kế toán chỉ áp dụng đối với ngân sách trung ương, các chính quyền
địa phương áp dụng một chế độ kế toán riêng gọi là kế toán ngân sách xã. Các

Footer Page 22 of 258.

11


Header Page 23 of 258.

KBNN cơ sở làm công tác kiểm soát chi và kế toán ngân sách cho địa phương chỉ
lập báo cáo chấp hành ngân sách địa phương và cung cấp cho chính quyền địa
phương (hội đồng vùng, hội đồng tỉnh và chính quyền xã, thành phố). Tuy nhiên,
các thông tin này cũng được định kỳ truyền lên KBNN tỉnh để tổng hợp phục vụ
cho Tổng kế toán quốc gia.

Tác giả nghiên cứu mô hình KBNN Cộng hòa Pháp và cho rằng phương
pháp tiếp cận qua chu trình giá trị có thể cung cấp những cơ sở hữu ích cho việc
thiết kế, phân tích, đánh giá hoạt động Kho bạc. Có sự tương ứng đáng kể giữa hệ
thống kho bạc giả thuyết bắt nguồn từ phương pháp tiếp cận này và hệ thống kho
bạc thực tế ở Việt Nam. Các nguồn tài liệu này cần đựợc xem xét thận trọng trong
quá trình hoàn thành luận án, việc đưa các dữ liệu tổng hợp vào đánh giá hoạt động
quản lý quỹ ngân sách còn phải sàng lọc các nhân tố chính, nhân tố phụ thuộc khách
quan và chủ quan. Do đó, đây là tài liệu tham khảo khá quan trọng khi đánh giá trên
góc độ toàn diện hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN Việt Nam.
Nhìn chung, ở Việt Nam, các nghiên cứu về KBNN cũng rất hạn chế. Đặc
biệt, lĩnh vực nghiên cứu về hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ NSNN hiện
chưa có nghiên cứu nào được thực hiện. Mặt khác, hoạt động KBNN Việt Nam có
những đặc thù so với hoạt động của KBNN /Ngân khố Quốc gia ở các nước.

Footer Page 23 of 258.

12


Header Page 24 of 258.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
NSNN là một phạm trù mang tính lịch sử gắn liền với sự ra đời của Nhà
nước. NSNN ra đời, tồn tại trong nhiều xã hội có Nhà nước, là kết quả cuộc đấu
tranh giữa giai cấp tư sản đang lên và giai cấp phong kiến đang trên con đường tàn

lụi. Nhà nước ra đời tất yếu phải có nguồn lực tài chính để trang trải cho các chi phí
hoạt động của bộ máy và thực hiện chức năng kinh tế xã hội của nhà nước, NSNN
là nguồn lực tài chính chủ yếu, cơ bản nhất của nhà nước. Theo nguyên lý chung,
NSNN là một bộ phận của công sản và được huy động, cất trữ, sử dụng trong một tổ
chức, cơ quan, đơn vị cụ thể.
G.Jeze viết năm 1922 “Ngân sách chủ yếu là một văn bản chính trị”. Nhận
xét này đúng ở hai phương diện. Thực vậy, ngân sách là sự thể hiện của một quan
điểm chính trị trên phương diện tài chính đồng thời cũng là một phạm trù của quyền
lực. Sự thay đổi phe đa số trong chính trị thường đi liền với sự thay đổi chương
trình, ngay cả khi khả năng hành động của Nhà nước ngày nay đã bị hạn chế nhiều
trong hệ thống các nền kinh tế vừa phức tạp, vừa có mức độ hội nhập cao ở nhiều
quốc gia. Mặt khác, trong bất cứ chế độ dân chủ nào, xác định những sự lựa chọn tài
chính luôn là vấn đề trung tâm của quyền lực. Việc kiểm soát hay phân chia quyền
lực tài chính giữa các thể chế là một vấn đề chính trị quan trọng [50].
Dưới góc nhìn mang tính lý luận, người ta quan niệm NSNN được đặc trưng
bằng sự vận động các nguồn tài chính gắn với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước trên cơ sở luật định. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa

Footer Page 24 of 258.

13


Header Page 25 of 258.

Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Dưới góc nhìn thực tiễn của các nhà quản lý thì cho rằng: NSNN là toàn bộ
các khoản thu - chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà

nước; Chính sách tài khóa là chính sách của chính phủ về thuế khóa, chỉ tiêu quản
lý nợ nhằm phản ánh kết quả của kinh tế vĩ mô, cụ thể liên quan đến công ăn việc
làm, qui mô kinh tế, độ ổn định của mức giá cả và cân bằng của cán cân thanh toán.
Quy trình ngân sách là phương tiện quan trọng để xác định và thực hiện chính sách
tài khóa.
Khái niệm NSNN là khái niệm trừu tượng, theo nghiên cứu của chuyên đề
chuyên sâu, cho đến hiện nay có khá nhiều khái niệm khác nhau. Từ điển Nouveau
Petit Larousse của Pháp cho rằng: “Ngân sách là bảng liệt kê, dự kiến các khoản thu
nhập và chi trả của một cơ quan, một công xã…” [26 ].
Luật Ngân sách Cộng hòa Liên bang Nga thì giải thích: “NSNN là một hình
thức động viên, sử dụng nguồn thu vốn tiền tệ để đảm bảo các chức năng của guồng
máy chính quyền Nhà nước” [5].
Ở nước ta, trong một số tài liệu, sách giáo khoa, công trình nghiên cứu đã
đưa ra những khái niệm khác nhau về NSNN.
Trong từ điển thuật ngữ tài chính - tín dụng của Viện nghiên cứu Bộ Tài
chính, mục NSNN được giải thích như sau: “NSNN là dự toán và thực hiện các
khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường
là một năm)” [39].
Theo ý kiến của GS-TS Tào Hữu Phùng: NSNN là hệ thống các mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử
dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý
và điều hành nền kinh tế- xã hội của mình [26].
Luật NSNN nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam được Quốc hội
thông qua ngày 20/3/1996 ngay ở điều 1 đã nêu rõ: “NSNN là toàn bộ các khoản

Footer Page 25 of 258.

14



×