Nghiên cứu - trao đổi
14 Tạp chí luật học số 4/2003
Ths. Nguyễn thị phơng *
h chỳng ta ó bit, Ch tch H Chớ
Minh l ngi sỏng lp ra ng cng
sn Vit Nam, Nh nc Vit Nam v nn
lp hin Vit Nam. Nhng quan im, t
tng m Ngi li cho nhõn dõn Vit
Nam v nhõn loi l vụ cựng to ln v quý
bỏu, th hin trờn mi lnh vc ca i sng
xó hi v luụn mang tớnh thi s sõu sc m
trong ú t tng v Nh nc v phỏp lut
l mt trong nhng cng hin v i m
Ngi ó li cho nhõn loi. Vic tỡm hiu,
nghiờn cu v vn dng t tng, quan im
ca Ngi trong giai on hin nay ó tr
thnh nhim v quan trng ca ng, Nh
nc v mi cụng dõn Vit Nam, c Nh
nc ht sc quan tõm.
Bn cht giai cp nh nc l vn ct
lừi ca mi bn Hin phỏp, cú ý ngha quyt
nh n ni dung nhng quy nh ca Hin
phỏp. Trong Hin phỏp nm 1946, bn cht
giai cp nh nc c quy nh ti iu 1:
"Tt c quyn bớnh trong nc l ca ton th
nhõn dõn Vit Nam khụng phõn bit ging nũi,
gỏi trai, giu nghốo, giai cp, tụn giỏo".
Theo quan im ca ch ngha Mỏc-
Lờnin, nh nc luụn mang tớnh giai cp, tn
ti vỡ li ớch ca giai cp thng tr trong xó
hi. Khụng th cú nh nc phi giai cp, nh
nc ca mi giai cp. Nhng vi Hin phỏp
1946, bn cht giai cp ca Nh nc Vit
Nam dõn ch cng ho c xỏc nh l Nh
nc ca nhõn dõn khụng phõn bit giai cp.
Quy nh ny th hin s vn dng sỏng to
quan im ca ch ngha Mỏc-Lờnin v bn
cht nh nc, phự hp vi hon cnh lch
s ca cỏch mng Vit Nam lỳc ú l Nh
nc mi ginh c c lp, chớnh quyn
non tr cha cú nhiu kinh nghim trong t
chc qun lớ, thự trong gic ngoi khụng t
mt õm mu no nhm lt chớnh quyn
cỏch mng. gi vng nn c lp ca dõn
tc, yu t quyt nh l phi huy ng sc
mnh on kt ca c dõn tc, cha mi nhn
vo k thự ch yu ca dõn tc. Do vy,
Hin phỏp nm 1946 xỏc nh Nh nc
Vit Nam dõn ch cng ho l Nh nc ca
mi giai cp. Tớnh giai cp v tớnh dõn tc
ho quyn vi nhau l mt. Trong khi ú
Nh nc Xụ Vit c thnh lp sau Cỏch
mng thỏng Mi l nh nc cụng - nụng -
binh. Tớnh cht ca nh nc c xỏc nh
rừ trong Hin phỏp Nga.
Trong t tng H Chớ Minh, Nh nc
ca nhõn dõn l Nh nc c thnh lp
bng con ng bu c dõn ch, trc tip.
N
* Ging viờn Khoa hnh chớnh - nh nc
Trng i hc lut H Ni
Nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 4/2003 15
Nhõn dõn l ngi trc tip bu ra ngi i
din thay mt nhõn dõn quyt nh nhng
vn v quyn lc nh nc vỡ li ớch ca
nhõn dõn. Nhõn viờn cỏc c quan nh nc
do nhõn dõn bu ra thc thi, tha hnh
quyn lc ca nhõn dõn v chu trỏch nhim
trc nhõn dõn. Vỡ l ú, H Chớ Minh kớ
Sc lnh s 14 ngy 8/9/1945 m cuc tng
tuyn c bu Quc dõn i hi. Vi s
kin trng i ny, dõn tc Vit Nam sau khi
l dõn tc u tiờn ụng Nam thc hin
thnh cụng cuc cỏch mng gii phúng dõn
tc, tr thnh dõn tc u tiờn thit lp nh
nc vi hỡnh thc dõn ch nhõn dõn cao
nht l ph thụng u phiu. õy cú th xem
nh s kin him cú trong lch s. Sau cuc
tng tuyn c hon ton t do, dõn ch
(ngy 6/1/1946), Quc hi khoỏ I ra i.
õy l Quc hi ca khi i on kt dõn
tc, l khoỏ Quc hi ó thụng qua hai bn
trong s bn bn Hin phỏp ca Nh nc
Vit Nam tớnh n thi im hin nay.
Nh nc Vit Nam ra i sau cuc tng
tuyn c ngy 6/1/1946 l Nh nc hp
hin v hp phỏp, l s liờn minh cỏc giai
cp, tng lp, ng phỏi chớnh tr - mụ hỡnh
nh nc c ỏo trong lch s. iu ny
cũn c th hin thụng qua tờn gi ca cỏc
c quan nh nc nh Chớnh ph (Chớnh
ph liờn hip khỏng chin), Ngh vin c
t chc theo c cu mt vin, Ch tch nc
l ngi ng u nh nc v Chớnh ph
nhng do Ngh vin bu ra vi t l phiu 2/3
v phi l ngh viờn So vi mụ hỡnh nh
nc m H Chớ Minh a ra trong Hi ngh
thnh lp ng nm 1930 cú s i mi cho
phự hp vi c im, yờu cu ca cỏch mng.
Nh nc Vit Nam dõn ch cng ho ra i
l s c th hoỏ t tng v "Nh nc
phng ụng" ca Ngi. Cho n nay thc
tin lch s ó khng nh mụ hỡnh nh nc
m H Chớ Minh ó la chn cỏch õy hn
50 nm l phự hp cho dự lch s ó tri qua
nhiu bin c thng trm.
T tng v nh nc ca nhõn dõn, do
nhõn dõn, vỡ nhõn dõn ca H Chớ Minh
c kt tinh nh cao l Hin phỏp nm
1946. Nh nc Vit Nam dõn ch cng ho
l nh nc kiu mi m ú cỏc tng lp
nhõn dõn u cú ngi i din ca mỡnh
Nh nc khụng phõn bit giai cp. Mi
cụng dõn u cú quyn tham gia vo hot
ng ca Nh nc thụng qua ngi i din
do nhõn dõn trc tip bu ra hoc bng chớnh
cụng vic m cụng dõn trc tip thc hin.
khụng ngng phỏt huy bn cht nh
nc, H Chớ Minh ó giỏo dc cỏn b, viờn
chc Nh nc phi thng yờu dõn, da
vo dõn, lng nghe hc hi nhõn dõn, vic gỡ
cú li cho dõn thỡ ht sc lm, vic gỡ cú hi
cho dõn thỡ ht sc trỏnh v Ngi l mu
mc cho phm cht ú. Theo Ngi, quan
im v nh nc ca dõn tht d hiu. ú l
nh nc m nhõn dõn l ch t nc ch
khụng phi l vua. Chớnh quyn t c s n
trung ng u do dõn bu ra, chu trỏch
nhim trc nhõn dõn v phc v li ớch
nhõn dõn. Cỏn b nh nc l ngi "y t"
ca nhõn dõn ch khụng phi l ụng quan
cỏch mng.
Nghiªn cøu - trao ®æi
16 T¹p chÝ luËt häc sè 4/2003
Nhà nước của dân còn đồng nghĩa với
nhà nước của dân tộc Việt Nam. Một nhà
nước được ra đời từ hình thức mặt trận, nhà
nước của mọi giai cấp với tinh thần đoàn kết
và ý chí kiên cường bảo vệ chủ quyền dân
tộc. Ý tưởng về nhà nước của dân trong
Người mạnh mẽ và liên tục, thể hiện sâu sắc
từ khi thành lập Đảng, đến sự ra đời của Mặt
trận phản đế, Mặt trận Việt minh, Chính phủ
liên hiệp kháng chiến, Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà với khẳng định: "Tất cả
quyền bính trong nước đều thuộc về toàn thể
nhân dân Việt Nam".
Ở Hồ Chí Minh, tính dân tộc, tính giai
cấp, tính nhân dân kết hợp hài hoà với nhau,
hoà quyện với nhau. Chủ nghĩa yêu nước
gắn với chủ nghĩa xã hội. Giải phóng dân tộc
gắn với giải phóng con người. Cách mạng
dân tộc gắn với cách mạng vô sản. Khẩu
hiệu Người đưa ra: "Đoàn kết, đoàn kết, đại
đoàn kết" đã tập hợp sức mạnh của cả dân
tộc trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong
thời đại hiện nay, thực hiện tốt khẩu hiệu
đó của Người sẽ là yếu tố quan trọng góp
phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới
đất nước.
Với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà
nước, nhân dân không chỉ thành lập ra nhà
nước mà còn giám sát toàn bộ hoạt động của
nhà nước, bãi miễn các đại biểu do nhân
dân bầu ra. Điều 20 Hiến pháp năm 1946
quy định: "Nhân dân có quyền bãi miễn
các đại biểu mình đã bầu ra theo Điều 41
và 61" vì theo Người, các đại biểu chỉ là
người thừa hành, người phụ trách, người
gánh vác công việc được nhân dân giao cho.
Chính vì vậy, khi nhận chức Chủ tịch nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà, Người đã trả lời
trước các nhà báo: "Tôi tuyệt đối không ham
muốn công danh phú quý chút nào. Bây giờ
phải gánh vác chức vụ chủ tịch là vì đồng
bào uỷ thác thì tôi phải cố gắng làm, cũng
như một người lính vâng lệnh quốc dân ra
trước mặt trận".
(1)
Người nói: "Cả đời tôi chỉ
có một mục đích là phấn đấu cho quyền lợi
của Tổ quốc và hạnh phúc của nhân dân…
Đến lúc nhờ quốc dân đoàn kết đấu tranh
được chính quyền, uỷ thác tôi gánh việc
Chính phủ, tôi lo lắng ngày đêm, nhẫn nhục
cố gắng là vì mục đích đó".
(2)
Có được như
vậy vì ở Người luôn có lòng tin sâu xa, tuyệt
đối vào nhân dân, vì Người hiểu rằng nhân
dân là lực lượng hùng hậu. Người khẳng
định: "Trong thế giới không gì mạnh bằng
lực lượng đoàn kết của nhân dân";
(3)
"Nếu
không có nhân dân thì Chính phủ không đủ
lực lượng. Nếu không có Chính phủ thì nhân
dân không ai dẫn đường. Vậy nên Chính phủ
phải đoàn kết với nhân dân là một".
(4)
Đó là
quan điểm về nhà nước do dân của Hồ Chí
Minh. Nhà nước ra đời không phải làm thay
nhân dân, thay xã hội vì không nhà nước nào
có thể làm được việc đó mà nhà nước tồn tại
với vai trò là người cầm lái dẫn đường. Nhà
nước muốn làm bất kì việc gì cũng phải dựa
vào sức dân, thông qua việc huy động sức
mạnh của nhân dân. Nhà nước do nhân dân
thực chất là huy động và sử dụng sức dân.
Niềm tin của Người đối với nhân dân không
Nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 4/2003 17
tru tng vỡ Ngi hiu rừ sc mnh ca
qun chỳng.
ó l nh nc ca nhõn dõn, do nhõn
dõn thỡ ng nhiờn s tn ti ca nh nc
ú cng vỡ li ớch ca nhõn dõn. Mi chớnh
sỏch, phỏp lut ca nh nc u hng v
li ớch ca ngi lao ng. Do vy, trong
"Th gi cỏc u ban nhõn dõn cỏc kỡ, tnh,
huyn, lng" Ngi vit: "Ngy nay chỳng
ta ó xõy dng nờn Nh nc Vit Nam dõn
ch cng ho. Nhng nu nc c c lp
m dõn khụng c hng hnh phỳc, t do
thỡ c lp cng chng cú ý ngha gỡ. Chớnh
ph ta ha vi dõn s gng sc lm cho ai
ny u cú phn hnh phỳc".
Nh nc Vit Nam dõn ch cng ho
ra i sau Cỏch mng thỏng Tỏm nm 1945
vi bn cht giai cp quy nh ti iu1
Hin phỏp nm 1946 l nh cao t tng
i on kt ca H Chớ Minh. Thờm bn,
bt thự, i on kt l t tng chin lc
nht quỏn trong nhn thc v vic lm ca
Ngi. T tng ú c ỳc kt trong 14
ch ni ting:
" on kt ,on kt, i on kt
Thnh cụng, thnh cụng, i thnh cụng".
Tinh thn on kt ó tr thnh truyn
thng ca dõn tc Vit Nam c kt tinh
nh cao l Ch tch H Chớ Minh v i.
Chớnh Ngi l hin thõn ca truyn thng
ú. T tng ú khụng ch bú hp trong
phm vi quc gia m cũn vt ngoi phm
vi lónh th. T tng ca Ngi l s kt
tinh ca nhiu nn vn hoỏ ụng - Tõy cng
nh kinh nghim u tranh ca loi ngi.
C s c bit quan trng ca t tng i
on kt Ngi l nhng nguyờn lớ ca ch
ngha Mỏc-Lờnin, chin lc, sỏch lc ca
Quc t cng sn. Vn dng sỏng to t
tng ú Ngi ó ra ch trng thnh
lp Mt trn on kt quc t gm: Mt trn
cụng nhõn thng nht (i hi III
thỏng12/1921), Mt trn nhõn dõn chng
phỏt xớt (i hi VII thỏng 8/1935). Vi ch
trng ú nm 1941 cựng vi trung ng
ng, Ngi thnh lp Mt trn Vit minh
nhm on kt s, nụng, cụng, thng gm
gi tr, gỏi trai, lng giỏo, giu nghốo thnh
phong tro cu quc sụi ni t Bc chớ Nam
chun b cho thng li ca Cỏch mng thỏng
Tỏm. Nh vy, t tng thờm bn, bt thự,
i on kt ca H Chớ Minh xut phỏt t
vic ỏnh giỏ khoa hc kh nng cỏch mng
ca qun chỳng, truyn thng yờu nc, i
on kt ca dõn tc trong lch s, nh ú
m giai cp cụng nhõn Vit Nam ó "lụi
kộo" cỏc giai cp khỏc vo cuc u tranh
gii phúng dõn tc. ng thi cng tranh th
c s ng h ca nhõn dõn tin b th gii
vỡ s nghip ho bỡnh ca mi quc gia v
nhõn loi.
nc ta, mi hỡnh thc mt trn tng
ng vi thng li ca cỏch mng trong mi
thi kỡ. on kt trong Mt trn Vit minh,
nhõn dõn ta ó lm nờn thng li ca cuc
Cỏch mng thỏng Tỏm nm 1945, lp ra Nh
nc Vit Nam dõn ch cng ho. on kt
trong Mt trn Liờn Vit ỏnh ui hon
ton thc dõn Phỏp, a min Bc tin lờn
ch ngha xó hi. Mt trn dõn tc gii
Nghiên cứu - trao đổi
18 Tạp chí luật học số 4/2003
phúng min Nam Vit Nam gn vi thng
li cuc khỏng chin chng M cu nc,
gii phúng min Nam, thng nht T quc.
Mt trn t quc Vit Nam l trung tõm ca
khi i on kt cỏc dõn tc gúp phn tớch
cc vo s nghip xõy dng ch ngha xó
hi min Bc, u tranh gii phúng min
Nam, thng nht t nc. Ngi, on
kt cỏc dõn tc cng nh on kt quc t l
cụng vic thng xuyờn, liờn tc. Do vy,
trong cỏc thi kỡ cỏch mng, mt trn luụn l
lc lng rng ln on kt cỏc giai cp,
tng lp, lc lng, cỏ nhõn yờu nc m
nn tng l liờn minh giai cp cụng nhõn,
nụng dõn v tng lp trớ thc.
Tip tc thc hin li cn dn ca Ngi
"Mun lm cỏch mng thng li thỡ phi
phõn bit rừ ai l bn, ai l thự, phi thc
hin thờm bu bn, bt k thự. Mi ngi
yờu nc v tin b l bn ca ta. quc
M, bn tay sai ca M, bn phn cỏch mng
l k thự ca ta".
(5)
T tng ú ó c
ng v Nh nc ta kiờn trỡ thc hin hn
60 nm qua v Hin phỏp nm 1992 ghi
nhn ú cng l ng li i ngoi ca Nh
nc trong giai on hin nay.
Nhng nm qua ng v Nh nc ta
khụng ngng chm lo xõy dng khi i
on kt ton dõn m hỡnh nh ca nú l Mt
trn T quc, Vit Nam khụng ngng ln
mnh. Do vy, khụng phi ngu nhiờn m
Hin phỏp nm 1992 xỏc nh: " Mt trn
T quc Vit Nam v cỏc t chc thnh viờn
l c s chớnh tr ca chớnh quyn nhõn
dõn" (iu 9) cng nh chớnh sỏch i
ngoi ca Nh nc: "Nc Cng ho xó hi
ch ngha Vit Nam thc hin chớnh sỏch
ho bỡnh, hu ngh, m rng giao lu v hp
tỏc vi tt c cỏc nc trờn th gii, khụng
phõn bit ch chớnh tr xó hi khỏc
nhau" (iu 14). Vic Quc hi khoỏ X
thụng qua Lut mt trn t quc Vit Nam
ngy 12/6/1999 v vic ban hnh Quy ch
dõn ch trong cỏc c quan nh nc v c s
l s k tha t tng i on kt ca Ch
tch H Chớ Minh.
Ni dung, sc mnh v nhng thnh
cụng ca cụng cuc i mi c m ra t
i hi VI ca ng ta chớnh l kt qu
thng li ca s k tha t tng i on
kt ca H Chớ Minh trong thi kỡ mi. i
on kt l c s t tng cn c quỏ trit
sõu sc trong vic hoch nh cỏc chớnh sỏch
kinh t-xó hi ca Nh nc. c lp v
chớnh tr phi i lin vi c lp v kinh t,
phi gii quyt ỳng n mi quan h v li
ớch gia cỏc giai tng, cỏc n v hnh chớnh,
cỏc thnh phn kinh t, cỏ nhõn trong xó hi.
Kinh t nhiu thnh phn cú th dn n s
phõn hoỏ giai cp do li ớch cú s chờnh lch
ỏng k. T tng i on kt ca H Chớ
Minh trong iu kin hin nay cú ý ngha vụ
cựng to ln m ng, Nh nc, mi ngi
dõn u phi nghiờn cu, hc tp v th hin
qua chớnh sỏch, phỏp lut v bng hnh ng
c th ca mi ngi.
ng viờn cỏc tng lp nhõn dõn
tham gia phỏt trin kinh t, xoỏ úi gim
nghốo, xõy dng chớnh quyn vng mnh thỡ
khụng ch gii quyt ỳng n vn li ớch
Nghiªn cøu - trao ®æi
T¹p chÝ luËt häc sè 4/2003 19
kinh tế mà đi đôi với nó là sự nghiệp chăm
lo giáo dục chính trị, tư tưởng trong các tầng
lớp nhân dân vì sự thống nhất về chính trị có
ý nghĩa quyết định các yếu tố khác. Công
cuộc đổi mới có giành được thắng lợi toàn
diện hay không, ở mức độ nào, thời gian bao
lâu điều đó phụ thuộc phần lớn vào sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân. Việc
không ngừng phát huy quyền làm chủ mọi
mặt của nhân dân, tạo nhiều hình thức phù
hợp mà trong đó đặc biệt coi trọng quyền
làm chủ trực tiếp và có cơ chế phù hợp
không nằm ngoài mục đích củng cố, tăng
cường khối đại đoàn toàn dân.
Muốn hoàn thành nhiệm vụ của nhà
nước dân chủ nhân dân, vấn đề đặt ra phải có
cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp, công cụ mà
thông qua đó nhân dân thực hiện quyền lực
của mình. Hiến pháp năm 1946 với mô hình
nhà nước dân chủ nhân dân được tổ chức
theo nguyên tắc: Quyền lực nhà nước tập
trung chủ yếu vào Nghị viện. Điều 22 Hiến
pháp quy định: "Nghị viện là cơ quan có
quyền cao nhất của Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà". Chính phủ là cơ quan hành
chính cao nhất của toàn quốc do Nghị viện
thành lập ra và phải chịu trách nhiệm trước
Nghị viện. Với mục đích đề cao quyền làm
chủ của nhân dân, Hiến pháp quy định: "Với
những vấn đề quan trọng phải đưa ra toàn
thể nhân dân phúc quyết" (Điều 32) và "Nghị
viện họp công khai, công chúng được vào
nghe, báo chí được phép thuật lại các cuộc
thảo luận và biểu quyết của Nghị viện" (Điều
30). Đây là những quy định hết sức tiến bộ
thể hiện tính dân chủ rộng rãi mà Nhà nước
thừa nhận cho mỗi công dân chỉ có thể có
trong Hiến pháp năm 1946 là biểu hiện bản
chất nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra
đời là sự phát triển từ hình thức nhà nước
công, nông, binh ở Nga đến nhà nước của
dân, do dân, vì dân với những đặc thù riêng
theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ
đại. Đó là Nhà nước không phân biệt giai
cấp (Hiến pháp năm 1946), Nhà nước
chuyên chính công - nông (Hiến pháp năm
1959), Nhà nước chuyên chính vô sản (Hiến
pháp năm 1980), Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân (Hiến pháp năm 1992)
và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
(Hiến pháp năm 1992 sửa đổi). Như vậy,
trong lịch sử lập hiến Việt Nam thì những
quy định về bản chất nhà nước tuy có khác
nhau về thuật ngữ sử dụng nhưng về bản
chất không thay đổi, điều đó thể hiện tính
nhất quán về quan điểm tư tưởng, lập trường,
là sự kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về bản
chất nhà nước trong Hiến pháp đầu tiên của
Nhà nước Việt Nam - Hiến pháp năm 1946
do Người làm trưởng ban dự thảo./.
(1).Xem: “Lời kêu gọi của Hồ chủ tịch”, Nxb. Sự
thật, H. 1956, tr. 921.
(2).Xem: Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 6, Nxb. Chính
trị quốc gia, H. 1995, tr. 515.
(3).Xem: Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb. Sự thật, H.
1984, tr. 35.
(4). Sđd. tr. 36.
(5).Xem: Hồ Chí Minh, “Về cách mạng XHCN và xây
dựng CNXH”, Nxb. Sự thật, H. 1976, tr.1959.