KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC, LỰC LƯỢNG NỊNG CỐT THỰC HIỆN
KIỂM TỐN MƠI TRƯỜNG
Phạm Huy Hùng, Ngơ Thị Kiều Trang
Trường Đại học Tài ngun và Mơi trường Hà Nội
Tóm tắt
Kiểm tốn môi trường là một trong những công cụ hữu hiệu nhất trong quản lý môi trường
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng phát
triển bền vững. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, lĩnh vực này mới chỉ có kiểm tốn Nhà nước thực
hiện kiểm tốn, chưa thấy vai trị của kiểm tốn độc lập. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính
nhằm tổng hợp và phân tích các tài liệu, trong khn khổ của nghiên cứu này, nhóm tác giả tập
trung vào việc phân tích thực trạng kiểm tốn mơi trường ở Việt Nam hiện hay. Qua đó, đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao vai trị và hiệu quả của kiểm tốn mơi trường, đáp ứng các yêu cầu
thực tiễn, phù hợp với xu hướng và thơng lệ quốc tế.
Từ khóa: Kiểm tốn; Mơi trường; Kiểm tốn mơi trường.
Abstract
State audit, the key force implementing environmental audit
Environmental audit is one of the most effective tools in environmental management for
production and business establishments and socio-economic development projects in the direction
of sustainable development. However, in Vietnam at present, this field is only audited by the State
Audit, not seeing the role of independent audit. By qualitative research method to synthesize
and analyze documents, within the framework of this study, the authors focus on analyzing the
current state of environmental audit in Vietnam, thereby proposing solutions to improve the role
and effectiveness of environmental audit to meet practical requirements, in line with international
trends and practices.
Keywords: Audit; Environment; Environmental audit.
1. Đặt vấn đề
Môi trường và sự phát triển bền vững hiện nay không chỉ là vấn đề riêng của mỗi quốc gia
mà nó đã trở thành vấn đề toàn cầu đang được thế giới đặc biệt quan tâm. Nếu đặt mục tiêu phát
triển kinh tế cao, khả năng phải sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên và khả năng xảy ra sự ô
nhiễm là rất lớn, dẫn đến việc ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của mơi trường và ngược lại.
Do đó, các quốc gia cần phải giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường. Vấn đề này ở nước ta đã và đang được Đảng, Nhà nước và nhân dân đặc biệt quan tâm. Với
quan điểm nhất quán “Không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế”, nhiều chính sách, giải
pháp đã được thực hiện nhằm tăng cường hơn nữa công tác bảo vệ môi trường, hướng tới những
mục tiêu phát triển bền vững, trong đó kiểm tốn mơi trường (KTMT) được nhìn nhận như là một
công cụ sắc bén và hiệu quả.
KTMT khơng phải là một loại hình kiểm tốn mà được coi là một nội dung kiểm tốn. Nó
bao gồm tất cả các loại hình kiểm tốn: kiểm tốn tn thủ, kiểm tốn báo cáo tài chính và kiểm
tốn hoạt động. Thực hiện KTMT nhằm đánh giá sự tuân thủ công ước, luật pháp, quy định về mơi
trường cũng như tính kinh tế, hiệu quả, hiệu năng của các chương trình, dự án hay chính sách về
mơi trường. KTMT khơng chỉ giúp giảm thiểu các rủi ro về môi trường cũng như những rủi ro về
sức khỏe cộng đồng, cải thiện công tác quản trị môi trường ở mức độ doanh nghiệp mà cịn góp
344
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
phần nâng cao nhận thức của các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh trong bảo vệ và phát triển
môi trường bền vững.
Hầu hết các nghiên cứu về KTMT trong các năm vừa qua đã nhấn mạnh đến sự cần thiết phải
thực hiện KTMT. Một số các nghiên cứu khác thì tìm hiểu về bản chất, nội dung, quy trình thực
hiện KTMT. Như vậy, thực trạng KTMT ở Việt Nam hiện nay ra sao và giải pháp nào cần được chú
trọng để KTMT thực sự trở thành công cụ quản lý sắc bén, hiệu quả đối với các đơn vị, tổ chức và
các cơ quan quản lý môi trường là những vấn đề cần phải được làm rõ trong bài viết này, nhằm bổ
sung thêm một phần cơ sở lý luận quan trọng liên quan đến KTMT.
2. Những nét cơ bản về kiểm tốn mơi trường ở Việt Nam
Mơi trường ngày càng có xu hướng thay đổi, tạo thêm nhiều áp lực và phát sinh thêm nhiều
bất ổn, thiệt hại của các thảm họa do biến đổi khí hậu gây ra đang tăng lên nhanh chóng, gây ảnh
hưởng ngày càng lớn tới cuộc sống, tài sản và sinh kế của con người cũng như các hệ thống sinh
thái có giá trị. Theo Báo cáo về phát triển con người năm 2019 - 2020 của UNDP, trong số các
nước đang phát triển thì Việt Nam là một trong những nước bị đe dọa nhiều nhất bởi hiện tượng
biến đổi khí hậu toàn cầu. Nếu nhiệt độ trái đất tăng lên 2 0C thì khoảng 04 triệu người Việt Nam
sẽ bị mất nhà và 60 % diện tích đất nơng nghiệp ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long sẽ bị chìm
trong nước biển. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó khơng thể phủ nhận được
thực tế rằng có sự vi phạm về mơi trường của doanh nghiệp, như: Gây ơ nhiễm mơi trường nước;
Ơ nhiễm mơi trường khơng khí; Ơ nhiễm mơi trường đất; Ơ nhiễm tiếng ồn;… đã diễn ra khá phổ
biến, đặc biệt là ở các tỉnh trọng điểm phát triển công nghiệp. Tuy nhiên, lĩnh vực này mới chỉ có
kiểm tốn nhà nước (KTNN) thực hiện kiểm tốn, chưa thấy vai trị của kiểm tốn độc lập. Điều
này có thể do sự tự nguyện thực hiện KTMT và công bố thông tin về môi trường của các doanh
nghiệp còn rất hạn chế do chưa được luật hóa.
Với vai trị là cơng cụ quản lý quan trọng trong hệ công cụ quản lý của một quốc gia, hiện
nay, KTNN là lực lượng nòng cốt đảm nhiệm thực hiện KTMT.
Năm 2008, KTNN Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên nhóm cơng tác về KTMT
của Tổ chức các Cơ quan Kiểm toán tối cao châu Á (ASOSAI WGEA). Qua đó, tiếp nhận các kiến
thức và kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực KTMT của các nước. KTNN đã cử nhiều lượt kiểm
toán viên tham gia các hội nghị, khóa đào tạo về KTMT tại Ấn Độ, Canada và Trung Quốc,…
cử cán bộ tham gia các nhóm về KTMT của Tổ chức Quốc tế các Cơ quan Kiểm tốn tối cao
(INTOSAI) và ASOSAI,… từng bước hình thành lĩnh vực KTMT, xây dựng bộ máy để triển khai
các cuộc KTMT do KTNN thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Tháng 10/2015, KTNN đã thành lập Phòng KTMT, với chức năng tham mưu cho Tổng
Kiểm toán Nhà nước trong việc tham gia hội nhập quốc tế của KTNN về KTMT; Xây dựng mục
tiêu, chiến lược phát triển, quy trình về KTMT; Tổ chức triển khai và áp dụng KTMT trong hoạt
động của KTNN. Nhiều cuộc kiểm toán đã được triển khai, cụ thể: trong giai đoạn 2012 - 2015,
KTNN đã lồng ghép thực hiện một số cuộc kiểm toán có yếu tố mơi trường, nổi bật như: Kiểm
tốn Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh mơi trường nơng thơn (2012); Kiểm
tốn vấn đề nước lưu vực sông Mekong (phối hợp thực hiện với Cơ quan Kiểm toán Thái Lan, Lào,
Myanmar và Campuchia); Kiểm toán “Quỹ bảo vệ mơi trường” (2015); Kiểm tốn hệ thống xử lý
nước thải bệnh viện tuyến Trung ương trên địa bàn TP. Hà Nội (2015); Kiểm tốn cơng tác quản lý
môi trường đối với các khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh; Kiểm tốn Chương trình giảm nhẹ và
thích ứng với biến đổi khí hậu (2012 - 2015),...
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
345
Đặc biệt, tại Đại hội ASOSAI lần thứ 14 năm 2018 do KTNN Việt Nam đăng cai, tuyên bố
Hà Nội ra đời với thơng điệp “Kiểm tốn mơi trường vì sự phát triển bền vững” đã trở thành văn
kiện quan trọng của ASOSAI về tầm nhìn chiến lược cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Từ đó cho
đến nay, KTNN Việt Nam và các nước đã tổ chức 84 cuộc KTMT, thực hiện chủ yếu dưới loại hình
kiểm tốn hoạt động, với chủ đề đa dạng và bao trùm lên hầu hết tất cả các lĩnh vực môi trường,
như: quản lý chất lượng khơng khí, biển, tài ngun nước, xử lý chất thải, quản lý chất thải y tế,
phế liệu nhập khẩu, năng lượng tái tạo, bảo tồn thiên nhiên, chống tình trạng sa mạc hóa, biến đổi
khí hậu, đa dạng sinh học và suy thối đất.
Qua cơng tác kiểm toán, KTNN đã đưa ra các kết luận, đánh giá và kiến nghị cụ thể về việc
xây dựng và thực hiện các chính sách, quy định để phịng chống ơ nhiễm, bảo vệ môi trường quốc
gia, cũng như của từng đơn vị, tổ chức, đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong việc sử dụng
các nguồn kinh phí mơi trường của Chính phủ, đồng thời, đánh giá tính hợp lý và đúng đắn của các
Báo cáo quyết toán các nguồn kinh phí này. Bên cạnh đó, KTNN cũng đưa ra một số giải pháp và
điều kiện nhằm tăng cường quản lý môi trường đối với những cơ quan quản lý Nhà nước có liên
quan.
Những kết quả KTMT mà KTNN thực hiện trong thời gian qua đã có tác động đáng kể để
cải thiện tình hình về quản lý và bảo vệ mơi trường trên cả góc độ về xây dựng và thực hiện chính
sách, chế độ phù hợp về quản lý và sử dụng kinh phí và báo cáo quyết toán,... Nếu thực hiện trên
diện rộng, chắc chắn KTNN sẽ phát hiện thêm những tồn tại, hạn chế để có những giải pháp tổng
thể và chi tiết nhằm bảo vệ môi trường tốt hơn.
Theo đánh giá của KTNN, trong những năm gần đây, công tác KTMT đã được đẩy mạnh và
thu được nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể:
- KTNN thực hiện kiểm tốn có yếu tố mơi trường chủ yếu theo cách thức lồng ghép trong
cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán tại cuộc kiểm toán tiền, tài sản và NSNN; Kiểm tốn chun
đề việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp mơi trường; Kiểm tốn hoạt động xử lý nước thải ở
khu cơng nghiệp;…
- Chưa có một tổ chức bộ máy, cơ sở pháp lý, quy trình hay hướng dẫn đầy đủ nào cho hoạt
động kiểm tốn mơi trường.
- Các văn bản pháp lý về KTMT còn chưa rõ ràng, chưa đồng bộ và các tiêu chuẩn về môi
trường trong hoạt động của doanh nghiệp còn thiếu và chưa đồng bộ.
- Cơng tác đào tạo cán bộ có kiến thức và kinh nghiệm về KTMT của KTNN còn hạn chế
nên chưa có được một đội ngũ kiểm tốn viên môi trường chuyên nghiệp.
- Nhận thức và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề bảo vệ môi trường đối với
cộng đồng còn chưa cao.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nói trên chủ yếu là do cịn thiếu kinh nghiệm về KTMT
(cả trong xây dựng khung pháp lý và thực hiện). Phần lớn các cuộc KTMT được thực hiện chủ yếu
dựa trên Hướng dẫn của INTOSAI, ASOSAI. Do đó, cịn một số điểm chưa phù hợp với hồn cảnh
thực tiễn của Việt Nam. Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở dữ liệu về KTMT còn rất sơ sài, chưa được
xây dựng một cách đầy đủ và chuyên nghiệp để phục vụ tốt cho cơng tác kiểm tốn.
3. Định hướng phát triển kiểm tốn mơi trường ở Việt Nam
Định hướng phát triển KTMT ở nước ta trong giai đoạn tới cần phải phù hợp với chiến lược
phát triển KTNN đến năm 2030. Đặc biệt là trong điều kiện Quốc hội khóa XIV đã biểu quyết
thơng qua dự thảo Luật Bảo vệ môi trường 2020, với 91,91 % đại biểu tán thành. Đối với hoạt
346
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
động kiểm tốn trong lĩnh vực mơi trường, Luật quy định, KTNN thực hiện kiểm tốn trong lĩnh
vực mơi trường theo quy định của Luật KTNN và các văn bản pháp luật có liên quan. Để thực
hiện được vai trị và chức năng của mình, theo quan điểm của nhóm tác giả, định hướng phát triển
KTMT của KTNN cần dựa trên ba trụ cột chính sau:
Về khn khổ pháp lý: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để cụ thể hóa Hiến pháp,
Luật KTNN, nhất là những văn bản quy phạm pháp luật chi phối hoạt động KTMT thì cần phù hợp
với bối cảnh và xu hướng mới, trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư, gắn với hội nhập
quốc tế ngày càng sâu, rộng.
Về nguồn nhân lực: Nâng cao chất lượng toàn diện nguồn nhân lực, đảm bảo đáp ứng mọi
yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, chuyên nghiệp, tinh thông nghiệp vụ chuyên môn, tương xứng
với chuẩn mực quốc tế và đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ mới. Với KTMT, con người phải đáp
ứng được yêu cầu công việc. Khi sản xuất đã nâng lên trình độ cơng nghệ khá cao, kiểm tốn viên
cũng phải hiểu biết về những cơng nghệ đó. Với mơi trường, đây là lĩnh vực kiểm tốn cần chun
mơn khá sâu.
Về cơng nghệ: Cơng nghệ đóng vai trị then chốt, thiết lập, định hướng cho quá trình xây
dựng, hình thành các hệ thống nền tảng quản trị thông minh, hướng tới mơi trường kiểm tốn số
bảo mật và tích hợp cao; ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch, cơng khai hoạt động kiểm
tốn và kết quả kiểm tốn.
Trên cơ sở đưa ra mợt sớ các phân tích về thực trạng cũng như chỉ ra những ưu và nhược
điểm trong công tác KTMT ở Việt Nam hiện nay, cùng với định hướng phát triển thực tế cho thấy,
để cơng tác KTMT đạt hiệu quả cao hơn nhóm tác giả bài viết đề xuất một vài giải pháp trọng tâm
như sau.
4. Một số giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả hoạt động kiểm tốn mơi trường
4.1. Đối với kiểm toán Nhà nước
Thứ nhất, các cuộc KTMT nên được kết hợp với cơ quan KTNN của các quốc gia có liên
quan và có kinh nghiệm như các quốc gia láng giềng Đông Nam Á. Cách làm này sẽ giúp khắc
phục khó khăn về nguồn nhân lực và kinh nghiệm cũng như những hạn chế trong kỹ thuật kiểm
toán. Việc kiểm tốn đối với Bộ Tài Ngun và Mơi trường cũng cần mở rộng để đánh giá tính
kinh tế, hiệu quả và hiệu năng của quản lý Nhà nước về mơi trường, thay vì chỉ đánh giá sự chấp
hành dự toán.
Thứ hai, cuộc KTMT cần phải được thực hiện riêng biệt, khơng lồng ghép. Do hoạt động
kiểm tốn việc quản lý và sử dụng tài nguyên và những vấn đề về mơi trường là nội dung lớn, từ
chính sách Nhà nước đến hiệu năng quản lý cũng như phạm vi kiểm tốn rộng nên KTNN có thể
thực hiện riêng trong cuộc kiểm toán hoạt động.
Thứ ba, do KTMT là nội dung lớn nên việc duy trì chun gia mơi trường là rất cần thiết
hoặc KTNN có thể gửi KTV đi đào tạo nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ và kiến
thức về môi trường. Bởi lẽ, nguồn lực và năng lực của đội ngũ kiểm toán viên là “linh hồn” của
mọi cơ quan kiểm toán tối cao. Do vậy, để triển khai được hiệu quả KTMT thì phải tăng cường đào
tạo đội ngũ kiểm toán viên mạnh về lĩnh vực này.
Thứ tư, đề xuất, xây dựng các văn bản pháp lý quy định rõ chức năng KTMT của KTNN;
xây dựng và phát triển các hướng dẫn, phương pháp KTMT theo hướng tuân thủ hệ thống chuẩn
mực kiểm toán quốc tế. Đẩy mạnh xây dựng quy trình và phương pháp cho kiểm tốn hoạt động,
trong đó có KTMT; xây dựng cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán trên cơ sở luật pháp của
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
347
Việt Nam nhưng có tham khảo các chuẩn mực, hướng dẫn, cẩm nang của Tổ chức quốc tế các cơ
quan kiểm toán tối cao.
Thứ năm, thực hiện KTMT trong cuộc Cách mạng cơng nghệ 4.0, địi hỏi kiểm tốn viên
phải có cơng nghệ, đó chính là phương tiện để phát hiện mức độ ô nhiễm. Đối với vấn đề môi
trường, hệ thống chỉ số về chất lượng môi trường là rất quan trọng. Nếu khơng có chỉ số thì khơng
thể biết mức độ ô nhiễm đến đâu. Hiện nay, chỉ số quy chuẩn kỹ thuật môi trường đã và đang được
hồn thiện. Do đó, kiểm tốn viên phải có cơng nghệ tốt thì mới kiểm tốn được mơi trường trong
một xã hội hiện đại ngày nay. Chẳng hạn, khi kiểm toán để đánh giá hệ sinh thái của một khu rừng,
kiểm tốn viên có thể sử dụng flycam để lập bản đồ hiện trạng khu rừng đó; hay kiểm tốn khơng
khí thì phải áp dụng cơng nghệ viễn thám. Vì vậy, việc phân bổ kinh phí để đầu tư trang thiết bị
công nghệ hiện đại phục vụ KTMT là rất cần thiết.
4.2. Đối với kiểm toán độc lập
Cần tăng cường nghĩa vụ của kiểm tốn viên đối với khía cạnh mơi trường khi thực hiện
kiểm tốn báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Thay vì chỉ nhấn mạnh trách nhiệm của kiểm
tốn viên trong việc xác minh tính trung thực và hợp lý của các thông tin. Trong trường hợp phát
hiện đơn vị được kiểm toán vi phạm quy định về môi trường (dù tuân thủ quy định về tài chính kế
tốn), kiểm tốn viên cần đánh giá mức độ tác động của việc vi phạm đến chất lượng thơng tin tài
chính, nếu ảnh hưởng là trọng yếu thì kiểm toán viên cần đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp. Để làm
được điều này cần có các quy định pháp lý rõ ràng trong Luật Kiểm toán độc lập.
4.3. Đối với kiểm toán nội bộ
Cần tăng cường trách nhiệm của kiểm toán nội bộ đối với vấn đề môi trường của một số
doanh nghiệp lớn hoạt động trong các lĩnh vực có ảnh hưởng mạnh đến mơi trường (ví dụ, các Tập
đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam; Tập đồn Dầu khí Việt Nam;…). Để tăng cường
trách nhiệm của kiểm toán nội bộ đối với vấn đề mơi trường nên có những quy định rõ ràng tại
các văn bản pháp lý về kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ thực hiện KTMT sẽ phù hợp và có tính
khả thi vì kiểm tốn viên nội bộ thường am hiểu về hoạt động của đơn vị, do đó, có thể biết rõ về
những tác động đến mơi trường và cách đánh giá các tác động đến môi trường trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Bên cạnh đó cần, (i) tăng cường nhận thức và ý thức trách nhiệm xã hội của các đơn vị, tổ
chức và cá nhân trong nền kinh tế: Đặc biệt là các doanh nghiệp đối với KTMT để họ hiểu được
lợi ích của việc tự nguyện thực hiện KTMT. Để làm được điều này cần làm tốt công tác về truyền
thông và tăng cường chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm bị phát hiện. Các chế tài xử phạt cần
theo nguyên tắc mức phạt phải lớn hơn lợi ích mà các đơn vị đạt được từ hành vi vi phạm quy định
về mơi trường. Do đó, cần bổ sung và hoàn thiện chế tài xử phạt đối với các hình thức vi phạm.
(ii) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về KTMT một cách đầy đủ, chính xác và khoa học:
Nhằm giúp kiểm toán viên trong việc thu thập thông tin để lựa chọn chủ đề kiểm tốn tiềm năng,
hỗ trợ q trình xây dựng kế hoạch kiểm toán năm, trung và dài hạn một cách hợp lý. Bên cạnh
đó, một hệ thống thơng tin đầy đủ và chính xác về hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị được kiểm
toán, giúp kiểm toán viên xác định trọng yếu và rủi ro, xây dựng nội dung và tiêu chí của cuộc kiểm
tốn có căn cứ và mang tính khả thi cao.
(iii) Tăng cường cơng khai, minh bạch kết quả KTMT: Việc công khai, minh bạch kết quả
KTMT góp phần bảo vệ mơi trường, tạo áp lực dư luận để các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ
chức kinh tế phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường bền vững. Công khai kết quả KTMT cũng là
348
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
giải pháp hữu hiệu để tạo áp lực cho các kiểm tốn viên, các đồn kiểm tốn trong việc thực hiện
KTMT và từ đó nâng cao hiệu quả kiểm tốn nói chung và hiệu quả KTMT nói riêng.
5. Kết luận
Trên đây là một số phân tích về thực trạng công tác KTMT do KTNN thực hiện trong những
năm qua và một vài giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vị thế và uy tín của KTNN trong tất cả các
hoạt động nói chung và hoạt động KTMT nói riêng.
Mong rằng, với vai trò và vị trí quan trọng của mình trong tương lai gần, khi có những quy
định pháp lý cụ thể cho hoạt động KTMT, các kiểm toán viên được đào tạo đầy đủ và chuyên
nghiệp,… cơ quan KTNN Việt Nam sẽ sớm có được những cải cách, những kế hoạch hành động,
những đổi mới trong hoạt động của mình nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động
KTMT. Qua đó, khẳng định vị thế là một trong những nhân tố tích cực trong cơng tác bảo vệ mơi
trường. Ngồi ra, trong thời gian tới, các tổ chức kiểm tốn độc lập cũng có thể cung cấp các dịch
vụ kiểm toán và tư vấn các giải pháp quản lý mơi trường giúp tiết kiệm chi phí cho đơn vị được
kiểm toán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014). Luật Bảo vệ mơi trường 2014. Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Hoản (2021). Sự cần thiết của kiểm tốn mơi trường và việc vận dụng kiểm tốn mơi trường
vào Việt Nam hiện nay. Tạp chí Cơng thương, số 6 - tháng 3/2021.
[3]. Võ Đình Long (2014). Giáo trình kiểm tốn mơi trường. Nhà xuất bản Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ
Chí Minh.
[4]. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2020). Nghị quyết số 999/2020/UBTVQH14.
Ngày chấp nhận đăng: 10/11/2021. Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Mai Anh
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
349