Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đường TL287 đoạn qua địa bàn huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 105 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THU HIỀN





ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ðẤT ðỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ðƯỜNG TL287
ðOẠN QUA ðỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH



Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.85.01.03


Người hướng dẫn khoa học:
TS. ðỖ THỊ TÁM



HÀ NỘI - 2014




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo
vệ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Bắc Ninh, ngày 02 tháng 04 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thu Hiền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận
ñược sự hướng chu ñáo, tỉ mỉ của các quý thầy cô và sự giúp ñỡ nhiệt tình, cùng
nhiều ý kiến ñóng góp quý báu một số cá nhân và tập thể ñể giúp tôi hoàn thành bản

luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. ðỗ Thị Tám – giảng viên Khoa
Quản lý ñất ñai – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý ñất ñai - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội giúp tôi hoàn chỉnh luận
văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc
Ninh, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tiên Du, Ban Quản lý dự án – Sở
Giao thông vận tải Bắc Ninh, Ban chỉ ñạo Giải phóng mặt bằng huyện Tiên Du,
UBND xã Tân Chi, UBND xã Lạc Vệ, UBND xã Phật Tích và UBND xã Việt ðoàn
cùng các trưởng thôn và những người dân tham gia trả lời phỏng vấn ñã giúp ñỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại ñịa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình, những người thân và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về
mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !

Bắc Ninh, ngày 02 tháng 04 năm 2014

Tác giả luận văn



Nguyễn Thu Hiền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích nghiên cứu 3
3. Yêu cầu 3
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất 4
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 5
1.1.2. Bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 7
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
8
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một số nước và các tổ
chức ngân hàng quốc tế 12
1.2.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước 12
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của các tổ chức ngân hàng
quốc tế 16
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 17
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất
ở Việt Nam 19
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 19

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv

1.3.2. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất ở Việt Nam. 23
1.4. Nhận xét chung về tổng quan các vấn ñề nghiên cứu 33
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Nội dung nghiên cứu 34
2.1.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 34
2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai của huyện Tiên Du giai ñoạn
2005 - 2013 34
2.1.3. ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất tại dự án TL287 ñoạn qua ñịa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 34
2.1.4. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Phương pháp ñiều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 34
2.2.2. Phương pháp ñiều tra thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp 35
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 37
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên và tài nguyên nguyên thiên nhiên của huyện Tiên Du 37
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Tiên Du năm 2013 39
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai của huyện Tiên Du giai ñoạn
2005 - 2013 45
3.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai của huyện Tiên Du 45
3.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Tiên Du năm 2013 49
3.2.3. Biến ñộng sử dụng ñất của huyện Tiên Du giai ñoạn 2005 – 2013 52
3.2.4. ðánh giá chung 56
3.3. ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi
ñất tại dự án TL287 ñoạn qua ñịa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 57

3.3.1. Sơ lược về dự án ñường TL287 57
3.3.2. Các chính sách, cơ sở pháp lý của việc thực hiện dự án 59

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.3.3. ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của dự án 61
3.3.4. Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư tại dự án TL287 ñến ñời sống và việc làm của người dân có diện
tích ñất bị thu hồi. 72
3.3.5. ðánh giá chung 83
3.4. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng 86
3.4.1. Giải pháp về chính sách 86
3.4.2. Giải pháp về ñào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn ñịnh cuộc
sống của người dân có ñất bị thu hồi 86
3.4.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
1. Kết luận 89
2. Kiến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải


ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
BAH

Bị ảnh hưởng

BTHTTðC

Bản ñồ
Bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
CSHT

Cơ sở hạ tầng
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GPMB

Giải phóng mặt bằng
HSðC Hồ sơ ñịa chính
HðBT Hội ñồng bồi thường
MBT Mức bồi thường
QL

Quốc lộ
QLDA
SDð

Quản lý dự án
Sử dụng ñất
TðC


Tái ñịnh cư
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TL

Tỉnh lộ
UBND

Ủy ban nhân dân
XDGT

Xây dựng giao thông
WB

Ngân hàng Thế giới
XH Xã hội





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC BẢNG




STT Tên bảng Trang


3.1 Kết quả thu hồi, bồi thường BTHTTðC tại dự án TL287 ñoạn qua
huyện Tiên Du 64

3.2 Kết quả bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp tại dự án TL287
ñoạn qua huyện Tiên Du (ñợt 1) 65

3.3 Kết quả bồi thường thiệt hại về hoa màu trên ñất tại dự án TL287
ñoạn qua huyện Tiên Du (ñợt 1) 66

3.4 Kết quả bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp tại dự án TL287
ñoạn qua huyện Tiên Du (ñợt 2) 68

3.5 Kết quả bồi thường thiệt hại về hoa màu trên ñất tại dự án TL287
ñoạn qua huyện Tiên Du (ñợt 2) 69

3.6 Kết quả bồi thường ñất ở tại dự án TL287 ñoạn qua huyện Tiên Du
(ñợt 2) 71

3.7 Thống kê số hộ bị thu hồi ñất nông nghiệp theo mức ñộ ảnh hưởng 73

3.8 Tổng hợp về thông tin sử dụng ñất của các hộ tham gia trả lời phỏng vấn 74

3.9 Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân 75

3.10 Tình hình việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại dự án 77

3.11 Tình trạng việc làm của người trong ñộ tuổi lao ñộng trước và sau
thu hồi 78


3.12 Trung bình thu nhập theo ngành nghề của các hộ dân trước và sau
khi bị thu ñất 79

3.13 Tình hình tài sản của hộ trước và sau khi bị thu hồi ñất 80

3.14 Tình hình kinh tế của hộ trước và sau khi bị thu hồi ñất 81

3.15 ðánh giá mối quan hệ gia ñình trước và sau khi bị thu hồi ñất 81

3.16: Thực trạng môi trường sống của người dân sau khi bị thu hồi ñất 82



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang


3.1 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Tiên Du năm 2013 50

3.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Tiên Du năm 2013 50

3.3 Diện tích ñất nông nghiệp theo ñối tượng quản lý và sử dụng năm
2013 51

3.4 Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp huyện Tiên Du năm 2013 51


3.5 Diện tích ñất phi nông nghiệp theo ñối tượng quản lý và sử dụng năm
2013 52

3.6 Biến ñộng diện tích các loại ñất chính giai ñoạn 2005 - 2013 53

3.7 Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp giai ñoạn 2005 - 2013 54

3.8 Biểu ñồ biến ñộng diện tích ñất phi nông nghiệp giai ñoạn 2005 -
2013 55

3.9 Biến ñộng diện tích ñất chưa sử dụng giai ñoạn 2005 - 2013 55

3.10 ðường TL287 ñoạn qua xã Hoàn Sơn – huyện Tiên Du 58

3.11 ðường TL287 ñoạn giao nút với TL276 59

3.12 ðường TL287 ñoạn giao nút với QL38 59

3.13 Công trường BTHTTðC 07 hộ dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi 70

3.14 Số lao ñộng trong ñộ tuồi lao ñộng theo ngành 77

3.15 Tình trạng việc làm của người lao ñộng trong ñộ tuổi lao ñộng trước
và sau thu hồi 78







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, trong những
năm qua tình hình kinh tế - xã hội của cả nước ñã có những tiến triển vượt bậc, với
ngành nghề ña dạng cùng sự phát triển nhanh chóng hệ thống cơ sở hạ tầng mang
lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực ñó, quá trình
công nghiệp hóa lại mang ñến những trở ngại không nhỏ, ñặc biệt và luôn ñược
quan tâm hàng ñầu là vấn ñề khai thác, sử dụng ñất ñai. Trong quá trình phát triển
của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, tất cả các
kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học ñều ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử
dụng ñất ñai. Vì vậy phát triển công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng cũng cần ñến
ñất ñai. “ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá và cũng là tài nguyên có
hạn” (Luật ðất ñai 1993), phải làm sao ñể sử dụng ñất ñai bền vững và hiệu quả?
phân phối quỹ ñất hợp lý cho các ngành nghề vẫn ñang là bài toán khó. Bên cạnh
ñó, quá trình chuyển ñổi ñất ñai là vấn ñề quan trọng luôn mang ñển nhiều dư luận
và dư luận không tốt thường nảy sinh trong việc thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi ñất của người dân ñể phục vụ phát
triển các dự án ñầu tư và việc ñền bù cho những người có ñất bị thu hồi là vấn ñề hết
sức nhạy cảm, ñòi hỏi phải giải quyết công bằng, dứt ñiểm. Giải quyết không tốt,
không thỏa ñáng quyền lợi của người dân có ñất bị thu hồi và những người bị ảnh
hưởng khi Nhà nước thực hiện thu hồi ñất sẽ dẫn ñến bùng phát khiếu kiện, ñặc biệt
là những khiếu kiện tập thể, tạo thành vấn ñề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm
trọng ñến tình hình an ninh trật tự, mất ổn ñịnh xã hội và phần nào ảnh hưởng ñến
lòng tin của người dân ñến các chính sách của nhà nước cũng như các cấp lãnh ñạo.
Nhà nước ta ñã ban hành, bổ sung và ñổi mới nhiều văn bản pháp luật quy ñịnh về

việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư cho người dân có ñất bị thu hồi. Chính sách bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất của Việt Nam từ sau khi có
Luật ðất ñai 2003 ñến nay ñã có những ñổi mới tiến bộ, về cơ bản ñã ñảm bảo giải
quyết lợi ích của Nhà nước, của nhà ñầu tư và lợi ích của người dân bị thu hồi ñất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Song tình trạng người dân thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển ñổi ñược nghề
nghiệp, khó khăn trong sinh hoạt tại nơi ở mới vẫn còn tồn ñọng nhiều. Nguyên
nhân một phần do việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng còn
chưa hợp lý, việc ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh
ñó, bản thân người dân bị mất ñất còn thụ ñộng trông chờ vào Nhà nước nên hầu hết
sau chuyển biến còn lung túng trong sinh hoạt, thích nghi chậm hoặc không kiên trì
với công việc mới khiến cho cuộc sống lâu ñi vào ổn ñịnh.
Huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh cách thủ ñô Hà Nội 25 km về phía Bắc, với 5
tuyến giao thông ñường bộ quan trọng: QL1A, QL18, QL38, TL276, TL295; trục
ñường sắt xuyên Việt và mạng lưới sông Cầu, sông ðuống, sông Thái Bình thuận
lợi cho giao thông ñường thủy, phục vụ ñời sống, sản xuất. Huyện Tiên Du có khí
hậu ôn hòa, ñất ñai màu mỡ, nông nghiệp phát ổn ñịnh, kinh tế luôn ở mức tăng
trưởng khá. Phát huy tiềm năng của mình huyện ñã và ñang nỗ lực ñẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện ñại hóa theo chủ trương của ðảng và Nhà nước, gần ñây ñã ñạt
ñược những thành tựu ñáng kể. Tuy nhiên, theo tình hình chung của cả nước, huyện
Tiên Du cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình chuyển ñổi ñất ñai. Việc thu
hồi ñất và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cho người dân có
ñất bị thu hồi trong một số dự án diễn ra rất khó khăn và kéo dài lâu hơn dự kiến, vì
còn những luồng dư luận trái chiều và phản hồi không tích cực từ phía người dân.
ðã có những câu hỏi ñược ñặt ra từ ngay khi có thông tin dự án hoặc sau khi có
quyết ñịnh thu hồi và trong cả quá trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
là: Dự án ñem lại lợi ích gì cho ñịa phương không? Dự án ñặt tại ñịa bàn sẽ ñem ñến

những ảnh hưởng gì không tốt? ðời sống và việc làm của người dân có ñất bị thu
hồi sẽ ra sao? Dự án xây dựng ñường TL287 ñoạn qua ñịa bàn huyện Tiên Du
phải thu hồi 113.159,8 m
2
ñất bao gồm: ðất nông nghiệp, ñất ở và ñất chuyên dùng
của 3 xã: Tân Chi, Việt ðoàn, Phật Tích là một thực tế tiêu biểu cho công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng tại huyện Tiên Du.
Xuất phát từ thực tiễn, tôi lựa chọn thực hiện ñề tài:“ ðánh giá việc thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ñể
thực hiện dự án ñường TL287 ñoạn qua ñịa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

2. Mục ñích nghiên cứu
ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất
ñể xây dựng ñường TL287 nhằm tìm ra những tồn tại trong quá trình hiện, trên cơ
sở ñó ñề xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới ñể nâng cao ñời sống
của người dân có ñất bị thu hồi.
3. Yêu cầu
- ðánh giá ñúng thực trạng.
- Các giải pháp ñề xuất phải phù hợp với ñặc ñiểm của ñịa phương nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng ñất.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) ðối tượng nghiên cứu
- Chính sách, pháp luật ñất ñai về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi ñất ñể thực hiện dự án ñường TL287 ñoạn qua ñịa bàn huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh.
- Các ñối tượng (tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân) có ñất bị thu hồi ñể thực hiện

dự án ñường TL287.
- Vấn ñề ñời sống và việc làm của người dân có ñất bị thu hồi ñể thực hiện
dự án ñường TL287.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Gồm 4 xã thuộc huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh nơi
tuyến ñường ñi qua: Xã Lạc Vệ, xã Tân Chi, xã Việt ðoàn, xã Phật Tích.
- Phạm vi, thời gian nghiên cứu:
+ Số liệu thống kê ñược lấy trong giai ñoạn 2005 - 2013
+ Chính sách, pháp luật ñất ñai và các văn bản liên quan từ năm 1998.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học: Làm cơ sở ñể ñánh giá chung tình hình ñời sống, việc
làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi ñất.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của ñề tài ngoài việc góp phần giải quyết vấn ñề
thực tiễn bức xúc ñang diễn ra hiện nay ở huyện Tiên Du, còn là tài liệu tham khảo
cho các ñịa phương có tình trạng tương tự.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước
thu hồi ñất

Bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất là một chế ñịnh
quan trọng của pháp luật ñất ñai. Các khái niệm và quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ñược xây dựng dựa trên những cơ sở lý luận
chủ yếu sau ñây:
(i) Vấn ñề bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñược ñặt ra dựa trên cơ sở

quyền sở hữu về tài sản của công dân ñược pháp luật bảo hộ (TS. Nguyễn Quang
Tuyến, 2009; Hoàng Thị Nga, 2011). Hiến pháp năm 1992 khẳng ñịnh: “Công dân
có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải ñể dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư
liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế
khác; Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân”
(ðiều 58). Hơn nữa, Hiến pháp năm 1992 còn quy ñịnh: “Tài sản hợp pháp của cá
nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường ” (ðiều 23). Như
vậy, quyền sở hữu về tài sản hợp pháp của mọi cá nhân và tổ chức ñược Hiến pháp
ghi nhận và bảo hộ. Khi nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì toàn bộ tài sản hợp pháp gắn liền với
ñất bị thu hồi của người ñang sử dụng ñất (SDð) ñều phải ñược bồi thường theo giá
thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất;
(ii) Xét về bản chất Nhà nước ta là Nhà nước do nhân dân lao ñộng thiết lập
lên, ñại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân; phục vụ và chăm lo
cho lợi ích, sự phồn vinh của người dân. Do ñó, thì khi Nhà nước thu hồi ñất của
người dân ñể sử dụng vào bất kể mục ñích gì mà làm phương hại ñến quyền và lợi
ích hợp pháp của họ thì Nhà nước phải có bổn phận và nghĩa vụ bồi thường (TS.
Nguyễn Quang Tuyến, 2009; Hoàng Thị Nga, 2011);

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

(iii) Xét về phương diện lý luận, thiệt hại về lợi ích của người sử dụng ñất là
hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi thu hồi ñất của Nhà nước gây ra. Bồi thường
thiệt hại là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù ñắp những tổn thất về quyền và lợi
ích hợp pháp của người SDð. Trách nhiệm này ñã ñược quy ñịnh trong pháp luật
ñất ñai (TS. Nguyễn Quang Tuyến, 2009; Hoàng Thị Nga, 2011);
(iv) Nhà nước ta ñã và ñang xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận hành

theo cơ chế thị trường và ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa hướng tới mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. ðiều này chỉ có thể thực
hiện ñược khi Nhà nước biết tôn trọng và bảo hộ những quyền lợi chính ñáng của
người dân. ðây cũng là lí do dẫn ñến việc ra ñời chế ñịnh bồi thường khi Nhà nước
thu hồi ñất (TS. Nguyễn Quang Tuyến, 2009; Hoàng Thị Nga, 2011);
(v) Vấn ñề bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñược xây dựng dựa trên chế ñộ
sở hữu toàn dân về ñất ñai, Nhà nước giao ñất cho tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân sử
dụng ổn ñịnh, lâu dài và mở rộng các quyền năng cho người SDð. Như vậy, kể từ ñây
quyền sử ñất ñã tách khỏi quyền sở hữu ñất ñai ñược chủ sở hữu ñất ñai chuyển giao
cho người sử dụng ñất thực hiện và trở thành một loại quyền về tài sản thuộc sở hữu
của người sử dụng ñất, hay nói cách khác quyền sở hữu ñất ñai thuộc về toàn dân do
Nhà nước ñại diện, còn quyền sử dụng ñất thuộc sở hữu của người sử dụng ñất. Khi
pháp luật ñã thừa nhận quyền SDð là một loại quyền về tài sản của người SDð, thì khi
Nhà nước thu hồi ñất phải bồi thường thiệt hại về tài sản cho người SDð (TS. Nguyễn
Quang Tuyến, 2009; Hoàng Thị Nga, 2011).
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
1.1.1.1. Bồi thường
Theo Từ ñiển Tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường là ñền trả lại các sự tổn
hại” (GS. Bùi Quang Tịnh và Bùi Thị Tuyết Khanh, 2000). Như vậy, bồi thường là
trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì
hình vi của chủ thể khác mang lại.
Theo quan ñiểm của Luật ðất ñai 2003: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi
cho người bị thu hồi ñất” (Khoản 6 ðiều 4). Trong ñó, giá trị quyền sử dụng ñất là
giá trị bằng tiền của quyền sử dụng ñất ñối với một diện tích ñất xác ñịnh trong thời
hạn sử dụng ñất xác ñịnh.

1.1.1.2. Hỗ trợ
Theo Từ ñiển Tiếng Việt thông dụng: “Hỗ trợ là giúp thêm vào” (Khang
Việt, 2009).
Luật ðất ñai năm 2003 quan niệm: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc
Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm
mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới” (Khoản 7, ðiều 4).
1.1.1.3. Tái ñịnh cư
Theo Từ ñiển Tiếng Việt: “Tái ñịnh cư (TðC) ñược hiểu là ñến một nơi nhất
ñịnh ñể sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa)” (Khang Việt, 2009).
Mặc dù thuật ngữ tái ñịnh cư ñược pháp luật ñất ñai ñề cập nhưng lại chưa có
quy ñịnh nào giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Luật ðất ñai năm 2003
chỉ quy ñịnh: “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và thực
hiện các dự án tái ñịnh cư trước khi thu hồi ñất ñể bồi thường bằng nhà ở, ñất ở cho
người bị thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở Trường hợp không có khu tái ñịnh cư
thì người bị thu hồi ñất ñược bồi thường bằng tiền và ñược ưu tiên mua hoặc thuê
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước ñối với khu vực ñô thị; bồi thường bằng ñất ở ñối với
khu vực nông thôn ” (Khoản 3 ðiều 42).
Từ quy ñịnh trên của pháp luật ñất ñai hiện hành, chúng ta có thể tạm ñưa ra
quan niệm về tái ñịnh cư như sau: Tái ñịnh cư là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải chuẩn bị nơi ở mới ñáp ứng ñầy ñủ các ñiều kiện do pháp luật quy ñịnh
cho người bị Nhà nước thu hồi ñất ở ñể giúp họ nhanh chóng ổn ñịnh cuộc sống.
Tái ñịnh cư bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi
hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã
hội ñối với một bộ phận dân cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

1.1.2. Bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư

Mục tiêu phát triển kinh tế và xây dựng ñất nước của ðảng và Nhà nước ta ñó
là: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Trong nhiều chiến
lược phát triển của ñất nước có chiến lược phát triển nhà ở nhằm tạo ñiều kiện cho
nhân dân có chỗ ở rộng rãi hơn, tiện nghi hơn qua mỗi thời kỳ phát triển.
Bài học của một số nước phát triển cho ta cách nhìn mới ñó là bên cạnh
những công sở nguy nga tráng lệ, những cao ốc trọc trời là những khu nhà “ổ chuột”
của dân lao ñộng, công bằng và dân chủ không thể chỉ thông qua việc hô hào mà
thực tế lại không thực hiện.
ðất nước ta ñang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Chúng ta không thể chỉ có những ñô thị ñẹp, hiện ñại, những khu chế xuất khổng lồ,
những công trình công cộng khang trang mà kèm theo ñó chỗ ở của người dân phải
ñược nâng cấp tiện nghi và rộng rãi hơn… Chính vì vậy phải tính một cách toàn
diện, không thể có một hiện tượng, một công trình mới ra ñời lại kéo theo những
người dân không có chỗ ở hoặc chỗ ở kém hơn nơi ở cũ.
Nếu không nhìn rõ bản chất vấn ñề, mỗi năm chúng ta có hàng ngàn dự án cần
giải phóng mặt bằng (GPMB), mỗi dự án chỉ kéo theo một gia ñình không có chỗ ở thì
ñã có hàng ngàn gia ñình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở tạm bợ với công việc không ổn ñịnh.
Như vậy là sự phát triển sẽ thiên lệch, lợi ích của quốc gia, lợi công cộng không hài hoà
với lợi ích cá nhân, gia ñình. Từ ñó mục tiêu lớn của quốc gia sẽ không ñạt ñược.
Từ những nhận thức trên có thể giúp chúng ta hiểu ñược bản chất quan trọng
của vấn ñề, chính sách ñền bù giải phóng mặt bằng nói chung và chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng nói riêng cơ bản phù hợp với nguyện vọng chính ñáng
của người dân, nhưng ñể chính sách ñi vào cuộc sống cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các nghành, các cấp có liên quan. ðồng thời cần có sự chỉ ñạo kịp thời, sự
quan tâm ñúng mức của những người ñứng ñầu các cơ quan, tổ chức trong việc xảy
ra những vướng mắc, khó khăn nhằm có những giải pháp phù hợp cho từng khu
vực, từng dự án và cả từng hộ dân trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8


1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh

1.1.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất
ñai và tổ chức thực hiện các văn bản ñó
ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất ñai ñòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính ổn ñịnh cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Theo ñó, chính sách BTHTTðC luôn ñược Chính phủ không ngừng hoàn
thiện, sửa ñổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong hoạt ñộng khai thác sử dụng ñất
của Nhà nước cũng như công tác BTHTTðC, phù hợp với yêu cầu thực tế triển
khai. Tuy nhiên, do tính chưa ổn ñịnh, chưa thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các
thời kỳ mà công tác BTHTTðC ñã gặp không ít khó khăn và cản trở. Thực tiễn
triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng ñất ñai có ảnh hưởng rất lớn ñến công tác BTHTTðC (Tôn Gia Nguyên và
Nguyễn ðình Bồng, 2006).
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra
thi hành Luật ðất ñai năm 2007 của Bộ Tài nguyên cho thấy UBND các cấp ñều có ý
thức quán triệt việc thực thi pháp luật về ñất ñai nhưng nhận thức về các quy ñịnh của
pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Từ ñó dẫn tới tình trạng có
nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các vấn ñề về ñất ñai. Tại nhiều ñịa
phương, ñang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy ñịnh pháp luật
trong giải quyết các mối quan hệ về ñất ñai. Cán bộ ñịa chính, chủ tịch UBND xã nói
chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi
phạm pháp luật về ñất ñai trên ñịa bàn. ðó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành
pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà ñầu tư và ñã ảnh hưởng
trực tiếp ñến tiến ñộ BTHTTðC.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng mà Nhà
nước ñóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các yêu cầu
như là phương án có hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường ñất ñai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất, mà theo
quy ñịnh của Luật ñất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược thực hiện khi có
quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất tính bồi thường.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch ở nước ta còn thấp, thiếu ñồng bộ, chưa hợp
lý, tính khả thi thấp, ñặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự
báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp ñặt, nhiều
trường hợp quy hoạch theo phong trào. ðây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến
tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007).
c. Yếu tố giao ñất, cho thuê ñất
Nhiệm vụ giao ñất, cho thuê ñất có tác ñộng rất lớn ñến công tác BTHTTðC.
Nguyên tắc giao ñất, cho thuê ñất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch là ñiều kiện
bắt buộc, nhưng nhiều ñịa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức ñất
ñược giao và nghĩa vụ ñóng thuế ñất quy ñịnh không rõ ràng, tình trạng quản lý ñất
ñai thiếu chặt chẽ dẫn ñến khó khăn cho công tác ñền bù.
d. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ ñịa chính

Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ ñịa chính (HSðC) có vai trò quan
trọng hàng ñầu ñể “quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng sản”, là cơ sở
xác ñịnh tính pháp lý của ñất ñai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều ñịa phương
chưa lập ñầy ñủ HSðC theo quy ñịnh; ñặc biệt có nhiều xã, phường, thị trấn chưa
lập sổ ñịa chính ñể phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng ñất ñai (Bộ Tài nguyên và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Môi trường, 2007).
Từ năm 2004 ñến nay, việc lập HSðC phải ñược thực hiện theo quy ñịnh tại
Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường, nhưng còn nhiều
ñịa phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng là chưa ñầy ñủ, chưa
ñồng bộ ở cả 3 cấp.
e. Công tác ñăng ký ñất ñai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
ðăng ký ñất ñai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống quản
lý ñất ñai, ñó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu ñất ñai, bất ñộng sản, sự
ñảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu ñất (Tôn Gia Nguyên và Nguyễn ðình
Bồng, 2006). Chức năng của ñăng ký ñất ñai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và
an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về ñất.
Trong công tác BTHTTðC, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất (GCNQSDð)
là căn cứ ñể xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường.
Hiện nay, công tác ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém, ñặc biệt công tác ñăng
ký biến ñộng về sử dụng ñất; việc cấp GCNQSDð vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà
công tác BTHTTðC ñã gặp rất nhiều khó khăn.
f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế ñộ, thể lệ về quản lý và sử dụng ñất ñai
Công tác BTHTTðC là một việc làm phức tạp, gắn nhiều ñến quyền lợi về
tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính,
chính quyền ñịa phương cấp trên. Hồi ñồng thẩm ñịnh phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra và coi ñây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện

công tác BTHTTðC, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật ñể xử lý
tạo niềm tin trong nhân dân.
1.1.3.2. Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Hiện nay, ở nước ta ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả ñất ñai dựa trên
chuyển nhượng quyền sử dụng là tổng hòa giá trị hiện hành ñịa tô nhiều năm. Một
trong những ñiểm mới của Luật ñất ñai 2003 là các quy ñịnh về giá ñất. Nếu như
trước ñây Nhà nước chỉ quy ñịnh một loại giá ñất áp dụng cho mọi quan hệ ñất ñai
khác nhau thì Luật ñất ñai 2003 ñề cập nhiều loại giá ñất ñể xử lý từng nhóm quan
hệ ñất ñai khác nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Mặc dù các cấp chính quyền luôn khẳng ñịnh, áp giá bồi thường trong thu
hồi ñất phải tiệm cận với giá thị trường. Nhưng trên thực tế, việc xây dựng bảng giá
ñất sát với giá thị trường là ñiều rất khó. Trong ñó, nguyên tắc ñịnh giá ñất chưa
ñịnh lượng ñược thế nào là sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế
trên thị trường. Thông thường thì hệ thống giá do Nhà nước quy ñịnh thường ở
trạng thái tĩnh và thấp trong khi ñó giá thị trường thì ở trạng thái ñộng và cao hơn
giá của nhà nước. Khuyến cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) ñáng phải xem xét,
thực tế cho thấy bảng giá ñất tại nhiều ñịa phương, nhất là tại các ñô thị lớn hiện
nay (trong ñó có Hà Nội), vẫn thấp hơn nhiều so với giá thị trường, thậm chí chỉ
bằng khoảng 20 - 60%. Trong khi bảng giá ñất chuẩn quốc tế phải ñạt 70 - 75% giá
thị trường (NDT, 2013). ðây ñược xem là một trong những nguyên nhân khiến các
dự án chậm trễ, bởi người có ñất bị thu hồi chờ ñợi ñể ñược giá cao hơn, gây khó
khăn trong công tác BTHTTðC, ñặc biệt là ñối với các dự án lớn, thu hồi ñất trong
nhiều năm.
1.1.3.3. Thị trường Bất ñộng sản
Ngày nay thị trường bất ñộng sản ñã trở thành một bộ phận không thể thiếu
trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có những ñóng góp

vào ổn ñịnh xã hội và thúc ñẩy nền kinh tế ñất nước trong thời gian qua và trong
tương lai.
Luật ñất ñai 1987 và pháp lệnh về nhà ở (1991) là cơ sở ñầu tiên mở ñường
cho thị trường bất ñộng sản hình thành và phát triển, (Tôn Gia Nguyên và Nguyễn
ðình Bồng, 2006). Luật ñất ñai 2003 là văn bản pháp quy tập trung nhất phản ánh
chính sách ñất ñai hiện hành trên cơ sở tổng kết hoạt ñộng thực tiễn của 17 năm ñổi
mới, ñã quy ñịnh chi tiết hơn về các ñiều kiện ñể hình thành thị trường bất ñộng sản
và các hoạt ñộng về tài chính ñất ñai, thể hiện tập trung trong các mục “Tài chính về
ñất ñai và giá ñất”, “Quyền sử dụng ñất trong thị trường bất ñộng sản”.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án ñầu tư; ñồng thời người bị thu hồi ñất có thể
tự mua hoặc cho thuê ñất ñai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước
thực hiện chính sách bồi thường và TðC. Giá cả của bất ñộng sản ñược hình thành
trên thị trường sẽ có tác ñộng tới giá ñất tính bồi thường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một số nước và các tổ chức
ngân hàng quốc tế
1.2.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước
a) Trung Quốc
Ở Trung Quốc, ñất ñai thuộc chế ñộ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể. ðất ñai ở khu vực thành thị và ñất xây dựng thuộc sở hữu nhà nước.
ðất ở khu vực nông thôn và ñất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao
ñộng. Theo quy ñịnh của Luật ñất ñai Trung Quốc năm 1998, ñất ñai thuộc sở hữu
nhà nước ñược giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao ñất
không thu tiền SDð (cấp ñất), giao ñất có thu tiền SDð và cho thuê ñất.
Mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở Trung
Quốc là hạn chế ñến mức tối ña việc thu hồi ñất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số

lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi ñất ñể thực hiện dự án ñầu tư. Nếu như
việc thu hồi ñất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án ñền
bù, trên cơ sở tính toán ñầy ñủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, ñảm bảo
cho những người bị thu hồi ñất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với
trước khi bị thu hồi ñất.
Mức bồi thường (MBT) cho giải tỏa mặt bằng ñược thực hiện theo nguyên
tắc ñảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ ñược quy ñịnh
cụ thể trong Luật quản lý ñất ñai sửa ñổi năm 2004 và Quy ñịnh về trưng mua nhà
trên ñất thuộc sở hữu nhà nước và bồi thường (2011) như sau: ðối với ñất nông
nghiệp, mức bồi thường từ 6 ñến 10 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình của 3
năm trước khi bị thu hồi, trợ cấp tái ñịnh cư bằng 4 ñến 6 lần giá trị sản lượng hàng
năm trung bình, Luật giới hạn tổng MBT và hỗ trợ TðC không vượt quá 30 lần giá
trị sản lượng hàng năm trung bình của 3 năm trước nếu như các quy ñịnh trong luật
không ñủ duy trì mức sống hiện tại của người nông dân; ñối với ñất ở và các loại
ñất khác, các tiêu chuẩn về bồi thường cho các loại ñất khác tùy thuộc vào từng ñịa
phương, trên cơ sở tham khảo MBT cho ñất canh tác; ñối với công trình xây dựng,
MBT cho giá trị nhà ở bị trưng mua sẽ không thấp hơn giá thị trường và MBT sẽ do
chính quyền ñịa phương quyết ñịnh (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012). Quản lý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

giải phóng mặt bằng ñược giao cho các cục quản lý tài nguyên ñất ñai ở ñịa phương
ñảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân ñược quyền sử dụng thửa ñất nào sẽ trả tiền thuê một
ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân
ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu ñất ñai ở thành thị và nông
thôn. ðối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là
chính, với mức giá do thị trường bất ñộng sản quyết ñịnh qua các tổ chức trung gian
ñể ñánh giá, xác ñịnh giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những

cách thức rất linh hoạt, một số hình thức bồi thường và TðC cho những hộ nông
dân như sau: (i) Chỉ bồi thường tiền; (ii) TðC và có việc làm; (iii) TðC với bảo
hiểm phúc lợi (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).
Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái ñịnh cư, sở dĩ Trung Quốc có những
thành công nhất ñịnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ, TðC là do: (i) ðã xây dựng
các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc ñối với các hoạt ñộng tái ñịnh cư,
ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân TðC, tạo các nguồn lực sản
xuất cho những người TðC; (ii) Năng lực thể chế của các chính quyền ñịa phương
khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện
chương trình bồi thường, hỗ trợ, TðC; (iii) Quyền sở hữu ñất tập thể làm cho việc
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, TðC có nhiều thuận lợi, ñặc biệt là ở nông thôn. Tiền
ñền bù cho ñất ñai bị mất không trả cho từng hộ gia ñình mà ñược cộng ñồng sử
dụng ñể tìm kiếm, phát triển ñất mới hoặc mua của các cộng ñồng sở tại hay dùng
ñể phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho
các hộ bị ảnh hưởng (BAH).
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TðC của Trung Quốc ñều
nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi ñất ñể thực
hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các luật về TðC của
Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và giao thông ñã ñáp
ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện TðC.
b) Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, ñất ñai thuộc sở hữu tư nhân song khi Nhà nước cần sử dụng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

ñất vào mục ñích chung thì Nhà nước vẫn có quyền thu hồi ñất( có bồi thường) cùa
người dân. Cơ sở pháp lý của vấn ñề này bao gồm: Luật thu hồi năm 1962; luật các
trường hợp ñặc biệt thu hồi ñất phục vụ mục ñích công và bồi thường thiệt hại năm
1975; luật thu hồi ñất cho các dự án công năm 2000.

Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñược ghi nhận trong các
luật về bồi thường khi thu hồi ñất của Hàn Quốc. Những nguyên tắc cơ bản về vấn
ñề này bao gồm: (i) Việc bồi thường khi Nhà Nước thu hồi ñất do chủ dự án thực
hiện. Theo nguyên tắc này chủ thực hiện dự án sẽ tiến hàng bồi thường cho chủ ñất
và cá nhân có liên quan về những thiệt hại gây ra do thu hồi ñất và SDð cho các
công trình công cộng; (ii) Việc bồi thường cho chủ ñất ñược thực hiện khi triển khai
dự án. Theo nguyên tắc này, các chủ ñầu tư phải thực hiện bồi thường ñầy ñủ cho
chủ ñất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành dự án SDð xây dựng các công
trình công cộng; (iii) Thực hiện bồi thường cho chủ ñất bằng tiền mặt. Theo nguyên
tắc này bồi thường thiệt hại cho chủ ñất sẽ ñược chi trả bằng tiền mặt trong trường
hợp chủ ñất ñồng ý. Mặt khác việc bồi thường sẽ ñược trả bằng trái phiếu do chủ
thực hiện dự án phát hành; (iv) Thực hiện bồi thường cho từng cá nhân; (v) Thực
hiện bồi thường trọn gói. Trong trường hợp một dự án thực hiện việc thu hồi nhiều
mảnh ñất của cùng một chủ sở hữu ở các giai ñoạn bồi thường khác nhau thì chủ
ñầu tư dự án sẽ bảo ñảm việc chi trả bồi thường trọn gói một lần (TS. Nguyễn
Quang Tuyến, 2012).
Việc bồi thường ñất và tài sản trên ñất bị thu hồi ñược pháp luật ñất ñai Hàn
Quốc quy ñịnh với những nội dung chủ yếu sau: (i) Bồi thường về ñất: Việc thực
hiện bồi thường ñược thực hiện trên giá ñất công bố theo Luật công bố giá trị và
ñịnh giá bất ñộng sản; tổ chức ñịnh giá ñất căn cứ vào khung giá ñất công khai,
chính thức cho khu vực liên quan ñể tiến hành ñịnh giá ñất ; giá một ñơn vị diện tích
ñất của khu vực tham chiếu ñược chính phủ khảo sát, ñánh giá; (ii) Bồi thường về
tài sản trên ñất: ðối với bồi thường về nhà ở, việc bồi thường ñược tính theo mức
phí chuyển ñổi cần thiết trừ một số trường hợp theo Luật; ñối với bồi thường về cây
trồng, bồi thường bằng cách tính tổng số loại và mức ñộ sinh trưởng, phát triển của
cây trồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15


Về xác ñịnh giá bồi thường, chủ thực hiện dự án không ñược tự xác ñịnh giá bồi
thường mà phải giao việc ñánh giá giá trị ñất ñai cho không dưới hai cơ quan ñịnh giá
thực hiện. Giá ñất ñược lựa chọn làm căn cứ xác ñịnh bồi thường là giá trung bình cộng
của kết quả ñịnh giá của hai hoặc ba cơ quan dịch vụ tư vấn về giá ñất ñộc lập ñược
chủ thực hiện dự án thuê ñịnh giá (TS. Nguyễn Quang Tuyến, 2012).
c) Australia
Luật ñất ñai của Australia quy ñịnh ñất ñai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà nước
và sở hữu tư nhân. Luật ñất ñai bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
ñất ñai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc
mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ ñất ñai.
Theo Luật về thu hồi tài sản của Australia năm 1989 có hai loại thu hồi ñất,
ñó là thu ñất bắt buộc và thu ñất tự nguyện. Trong ñó: Thu hồi ñất tự nguyện ñược
tiến hành khi chủ ñất cần ñược thu hồi ñất. Trong thu ñất tự nguyên không có quy
ñịnh ñặc biệt nào ñược áp dụng mà việc thoả thuận ñó là nguyên tắc cơ bản nhất.
Chủ có ñất cần ñược thu hồi và người thu hồi ñất sẽ thoả thuận giá bồi thường ñất
trên tinh thần ñồng thuận và căn cứ vào thị trường. Không có bên nào có quyền hơn
bên nào trong thoả thuận và cũng không bên nào ñược áp ñặt ñối với bên kia; thu
hồi ñất bắt buộc ñược Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu sử
dụng ñất cho các mục ñích công cộng và các mục ñích khác. Thông thường, nhà
nước có ñược ñất ñai thông qua ñàm phán.
Nguyên tắc của bồi thường ñược quy ñịnh tại ñiều 55 ðạo luật quản lý ñất
ñai như sau: Nguyên tắc “giá trị ñối với chủ sở hữu” thừa nhận rằng MBT cao hơn
giá trị thị trường. Giá trị ñối với chủ sở hữu bao gồm: Giá trị thị trường của lợi ích
BAH; giá trị ñặc biệt do sở hữu hoặc việc SDð bị thu hồi; thiệt hại về tiếng ổn hoặc
các thiệt hại khác; không tính ñến phần giá trị tài sản tăng thêm hay giảm ñi do bị
thu hồi. Giá tính mức bồi thường là giá thị trường hiện tại, ñược quyết ñịnh với cơ
quan quản lý với sự tư vấn của người ñứng ñầu cơ quan ñịnh giá. Giá thị trường
ñược xác ñịnh là mức tiền mà tài sản ñó có thể bán ñược một cách tự nguyện, sẵn
sàng ở một thời ñiểm nhất ñịnh giá là công bằng và theo giá thị trường (Bộ Tài
nguyên và môi trường, 2012).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

Theo Luật về thu hồi tài sản năm 1989 và Luật quản lý ñất ñai WA1997
Australia chỉ có một hình thức bồi thường duy nhất là bồi thường bằng tiền mặt.
Như vậy, so với Trung Quốc hình thức bồi thường của Australia có phần hạn chế
hơn. Hàn Quốc cũng sử dụng một hình thức bồi thường bằng tiền mặt, tuy nhiên
nếu người dân không ñồng ý nhận tiền mặt thì việc bồi thường sẽ ñược trả bằng trái
phiếu do chủ thực hiện dự án phát hành.
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của các tổ chức ngân hàng
quốc tế
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế ñầu tiên
ñưa ra chính sách về TðC bắt buộc. Tháng 2/1980, lần ñầu tiên chính sách TðC
ñược ban hành dưới dạng một Thông báo Hướng dẫn Hoạt ñộng nội bộ (OMS 2.33)
cho nhân viên. Từ ñó ñến nay chính sách TðC ñã ñược sửa ñổi và ban hành lại
nhiều lần.
Như chúng ta ñã biết, khi Nhà nước thu hồi ñất và TðC thì những người
BAH là những người mà do hậu quả của dự án họ phải chịu thiệt hại toàn bộ hay
một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà cửa, cộng ñồng, hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương tiện sản xuất bao gồm ñất ñai, nguồn thu
nhập, kế sinh nhai do ñất ñai tạo ra, ñặc trưng văn hoá và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn
nhau ñể ñảm bảo ñời sống, tài nguyên cho sinh tồn và hệ sinh thái.
Kinh nghiệm của WB cho thấy việc TðC không tự nguyện do các dự án phát
triển gây nên, trong trường hợp không thể giảm thiểu ñược, thường dẫn ñến những
hiểm hoạ nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường do các hệ thống sản xuất bị
phá vỡ, con người phải ñối mặt với sự bần cùng hoá khi những tài sản, công cụ sản
xuất hay nguồn thu nhập của họ bị mất ñi. Tất cả những ñiều ñó nếu giải quyết
không tốt sẽ dẫn ñến những khó khăn, căng thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn tới sự
bần cùng hoá ñời sống dân cư.

Từ tháng 2/1994, ngân hàng phát triển châu Á (ADB) ñã bắt ñầu áp dụng bản
Hướng dẫn hoạt ñộng của WB về TðC và từ tháng 11/1995 Ngân hàng này ñã có
chính sách riêng của Ngân hàng về TðC bắt buộc.
Nhìn chung, phương châm của ADB cũng tương tự như của WB ñều có xu

×