Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phát triển bền vững đô thị Bình Dương trong quá trình đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.54 MB, 11 trang )

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐƠ THỊ BÌNH DƢƠNG
TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA
Lê Nguyễn Thùy Trang
Tóm tắt
Trong tiến trình phát triển, đô thị luôn là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
phát triển xã hội. Thông qua cách tiếp cận và phân tích nguồn dữ liệu thống kê trong
thời gian gần đây, bài viết nỗ lực làm rõ thực trạng q trình đơ thị h a ình Dương
xét ở chiều cạnh mức độ đơ thị hóa và cơ cấu kinh tế qua đ gợi mở những định
hướng, giải pháp giúp phát triển bền vững đơ thị ình Dương.
Từ khóa: Bình Dƣơng, dân số cơ học, đơ thị hóa, mức độ đơ thị hóa, phát triển
đơ thị bền vững.
Dẫn nhập
Đơ thị hóa là một trong những con đƣờng và tác nhân chính giúp phát triển kinh
tế - xã hội. Khơng có quốc gia nào phát triển mà khơng trải qua q trình đơ thị hóa.
Đơ thị Bình Dƣơng phát triển với tốc độ ngày càng nhanh và đã đạt đƣợc những thành
tựu quan trọng, làm thay đổi và chuyển biến mạnh mẽ đời sống kinh tế - xã hội. Song
do tốc độ phát triển nhanh; dân số cơ học tăng mạnh đã và đang là bài tốn khó đặt ra
cho Bình Dƣơng, đặc biệt đối với hạ tầng xã hội đơ thị, và phát triển bền vững đơ thị.
Vì vậy, việc nghiên cứu tiến trình đơ thị hóa Bình Dƣơng nhằm thảo luận, gợi mở và
đƣa ra những định hƣớng, giải pháp giúp phát triển bền vững đơ thị Bình Dƣơng là
việc làm cần thiết hiện nay.
1. Mức độ Đô thị hóa Bình Dƣơng
1.1 Đơ thị hóa Bình Dƣơng trong mối so sánh với đơ thị hóa lớn ở Nam Bộ
Bình Dƣơng thuộc miền Đơng Nam Bộ, nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm
phía Nam (Vùng KTTĐPN), và Vùng đơ thị TP. Hồ Chí Minh1. Phía Đơng giáp tỉnh
Đồng Nai, Bắc giáp tỉnh Bình Phƣớc, Tây giáp tỉnh Tây Ninh và một phần TP. Hồ Chí
Minh, Nam giáp TP. Hồ Chí Minh và một phần tỉnh Đồng Nai. Bình Dƣơng có diện
tích tự nhiên 2.694,43km2, chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nƣớc, khoảng 12% diện
tích miền Đơng Nam Bộ, dân số 1.995.800 ngƣời, mật độ dân số
741ngƣời/km2 (NGTKVN, 2016); gồm 09 đơn vị hành chính trực thuộc2.
Bình Dƣơng là địa phƣơng có mức độ độ đơ thị hóa khá mạnh mẽ. Cụ thể, trong


thập niên 1990, mức độ đô thị hóa của Bình Dƣơng vào khoảng 20%, đến thập niên
đầu của thế kỷ XXI đã tăng lên 50% và kể từ năm 2011 trở về sau, mức độ đô thị hóa
đạt ở mức khoảng từ 64% đến 77%.


Giảng viên Khoa Khoa học Quản lý, Đại học Thủ Dầu Một, ĐT: 0916679819, Email:
Vùng đơ thị TP. Hồ Chí Minh bao gồm 8 tỉnh, thành của Vùng KTTĐPN: Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Tây
Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang và TP. Hồ Chí Minh.
2
TP. Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc
Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo) và 91 đơn vị hành chính cấp xã (48 xã, 41 phƣờng, 02 thị trấn).
1

721


So sánh mức độ đơ thị hóa Bình Dƣơng so với cả nƣớc cũng nhƣ các đô thị lớn
ở Nam Bộ (TP. Hồ Chí Minh và TP. Cần Thơ) sẽ chỉ ra một số điểm cần quan tâm sau:
1/ trên phạm vi cả nƣớc, mức độ đơ thị hóa của Việt Nam tăng dần theo thời gian, tuy
nhiên mức tăng vẫn cịn thấp; 2/ mức độ đơ thị hóa tại Bình Dƣơng, TP. Hồ Chí Minh
và TP. Cần Thơ đều cao hơn so với cả nƣớc; 3/ tại Bình Dƣơng, mức độ đơ thị hóa
diễn ra khơng đồng đều (về không gian và thời gian), tuy nhiên so với TP. Hồ Chí
minh và TP. Cần Thơ, đơ thị hóa nơi đây có những chuyển biến ngoạn mục kể từ sau
năm 2010. Giai đoạn 2006 - 2009, mức độ đô thị hóa nhƣ nhau (gần 43%); năm 2010
giảm xuống cịn 31,66%, và những năm sau đó, đăc biệt năm 2016 tăng vọt lên gấp
2,41 lần so với năm 2010 (76,51% so với 31,66% ) (bảng 1).
Bảng 1: Độ đơ thị hóa Bình Dƣơng so với cả nƣớc, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ (%)
Mức độ đơ thị hóa
Năm
TP. Hồ Chí

TP. Cần
Cả nƣớc
Bình Dƣơng
Minh
Thơ
2005
27,10
82,56
30,09
49,93
2006
27,66
83,44
42,99
50,40
2007
28,19
83,57
42,84
51,89
2008
28,98
83,72
42,87
52,12
2009
29,63
83,23
42,73
65,80

2010
29,92
83,25
31,66
65,92
2011
30,60
83,11
64,10
66,10
2012
31,84
82,33
64,81
66,32
2013
32,18
82,49
64,50
66,45
2014
33,10
82,12
76,79
66,70
2015
33,87
82,02
76,96
66,74

2016
34,51
81,24
76,51
66,89
3
Nguồn: Nguyễn Quang Giải, 2016; NGTKVN 2015, 2016; NGTKBD4 2016
Qua số liệu phân tích ở trên đã cho thấy trong vòng 1 thập kỷ trở lại đây (2005 - 2016),
mức độ đơ thị hóa của Bình Dƣơng và Cần Thơ tăng theo thời gian trong khi đó tỷ lệ
này đã ―bảo hịa‖ đối với TP. Hồ Chí Minh. Điểm chú ý hơn là xuất phát điểm đơ thị
hóa của Bình Dƣơng là khá thấp nhƣng mức tăng thì rất cao. Kết luận này, một lần nữa
đƣợc minh chứng qua số liệu về tỷ suất nhập cƣ sau đây (bảng 2). Cụ thể, tỷ xuất nhập
cƣ Bình Dƣơng rất cao, trung bình 59,04‰/năm; trong khi đó tại TP. Hồ Chí Minh, tỷ
lệ này là 20,32‰/năm; và TP. Cần Thơ là 8,08‰/năm. Và cũng cần lƣu ý thêm rằng
làn sóng nhập cƣ vào Bình Dƣơng vẫn tiếp tục gia tăng mạnh mẽ.
Bảng 2: Tỷ suất nhập cƣ phân theo địa bàn5 (‰)
Năm
2005
2010
2011
2012
2013
3

Niên giám Thống kê Việt Nam.
Niên giám Thống kê Bình Dƣơng.
5
Tỷ suất nhập cƣ là số ngƣời từ đơn vị lãnh thổ khác (nơi xuất cƣ) nhập cƣ đến một đơn vị lãnh thổ trong kỳ
nghiên cứu (thƣờng là một năm lịch) tính bình qn trên 1.000 dân của đơn vị lãnh thổ đó (nơi nhập cƣ).
4


722


TP. Hồ Chí Minh
19.1
26,2
25,0
14,8
Bình Dƣơng
27,2
89,6
64,8
59,1
TP. Cần Thơ
5,1
9,8
6,9
8,9
Đơng Nam Bộ
10,3
24,8
23,4
15,5
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam

16,5
54,5
9,6
15,7


Kết quả bảng 2 cũng chỉ ra có sự biến động rất lớn về tỷ suất nhập cƣ giữa các
năm và giữa các địa bàn nghiên cứu. Nếu nhƣ, so sánh tỷ suất nhập cƣ năm 2010 so
với 5 năm trở về trƣớc (2005) thì tỷ xuất nhập cƣ cả ba địa bàn đều tăng. Tuy nhiên,
một năm sau đó (2011) tỷ xuất nhập cƣ bắt đầu giảm. Và năm tiếp theo (2012) lại tiếp
tục giảm6. Nhƣng năm sau đó (2013) thì tỷ lệ này có sự khác biệt giữa các địa bàn (TP.
Hồ Chí Minh và TP. Cần Thơ tăng; Bình Dƣơng giảm).
Theo báo cáo của Chi cục Dân số Kế hoạch hóa Gia đình Bình Dƣơng (Chi cục
DS-KHHGĐ), 75,6% dân số Bình Dƣơng trong độ tuổi lao động, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên năm 2015 vào khoảng 0,78%, tuy nhiên tỷ lệ tăng dân số cơ học ở mức cao. Vì
sao dân số cơ học Bình Dƣơng tăng nhanh? có thể nói có nhiều nguyên nhân, tuy
nhiên một trong những nguyên nhân quan trọng là do những chính sách thu hút đầu
từ, phát triển kinh tế và xây dựng các khu công nghiệp của tỉnh ―đã thu hút hàng trăm
ngàn lao động từ các tỉnh khác đến Bình Dƣơng làm ăn sinh sống‖ (Nguyễn Hồn,
2017).
Trong vịng 5 năm (2011 - 2015) dân số cơ học của Bình Dƣơng tăng gần
230.000 ngƣời. Lực lƣợng lao động dồi dào, dân số ở độ tuổi lao động chiếm đa số
trong cơ cấu tổng dân số của tỉnh đã và đang trong q trình ―thị dân hóa dân số‖
mạnh mẽ, điều này đã và đang là động lực thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, đặc biệt đáp ứng tốt nhu cầu nguồn nhân lực cho các KCN của địa
phƣơng. Tuy nhiên, với dân số cơ học tăng nhanh7 đã đặt ra những áp lực phát triển,
đặc biệt về hạ tầng xã hội, ―Việc tăng dân số cơ học đã gây áp lực không nhỏ cho công
tác khám chữa bệnh, công tác giáo dục đào tạo, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản - kế hoạch hóa gia đình và nhiều vấn đề khác nhƣ nhà ở, các thiết chế văn hóa, vui
chơi giải trí, các vấn đề về an ninh trật tự, môi trƣờng, giao thông…‖ (Chi cục DSKHHGĐ, 2017).
Dân số cơ học tăng nhanh là một trong hai nhân tố quan trọng thúc đẩy sự gia
tăng dân số của Bình Dƣơng. Theo dự báo của Tổng cục Thống kê, dân số Bình
Dƣơng tiếp tục gia tăng mạnh, theo đó giai đoạn 2020 – 2030 dân số tiếp tục đƣợc duy
trì và tăng trƣởng. Cụ thể năm 2020 là 2.212.512 ngƣời, năm 2025 là 2.457.813 ngƣời;
năm 2030 là 2.645.384 ngƣời, và đến năm 2034 đạt đến 2.777.037 ngƣời (Niên giám


6

Ngoại trừ Cần Thơ.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khá thấp ( năm 2015 vào khoảng 0,78%), tuy nhiên tỷ lệ tăng dân số cơ học ở mức
cao. Trong vòng 5 năm (2011 - 2015) dân số cơ học của Bình Dƣơng tăng gần 230.000 ngƣời. nguồn: Chi cục
DS-KHHGĐ, 2017.
7

723


Thống kê Việt Nam, 20118). Dân số cơ học tăng nhanh cũng là tác nhân quan trọng
nhất, quyết định đến sự tăng trƣởng của đô thị.
Nhận thức sâu sắc ý nghĩa này, trong những chủ trƣơng, chính sách phát triển
đơ thị, Bình Dƣơng đặc biệt chú ý phát triển đơ thị phải phù hợp với mức tăng dân số
đô thị. Theo Quyết định số 893/QĐ-TTg của Thủ Tƣớng Chính phủ, ngày 11/06/2014
về việc Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025. Quyết định này nhấn mạnh,
phát triển đô thị phải phù hợp với mức tăng dân số đô thị. Tốc độ tăng dân số đơ thị
giai đoạn 2016 – 2020 bình quân 6,9%/năm và giai đoạn 2011 – 2025 tăng bình quân
4,5%/năm. Đến năm 2020 dân số đô thị khoảng 2 triệu ngƣời, tỷ lệ dân số đô thị chiếm
khoảng 80%. Và đến năm 2025 dân số đô thị là 2,5 triệu ngƣời, chiếm 83,3% tổng dân
số. Cũng theo văn kiện này trong khoảng 10 năm nữa thì tỷ lệ dân số đơ thị của Bình
Dƣơng sẽ vƣợt tỷ lệ dân số đơ thị (2014) TP. Hồ Chí Minh (83,3% so với 82,1%).
1.2 Cơ cấu kinh tế Bình Dƣơng giai đoạn 1997 - 2015
Theo dõi số liệu về mức tăng trƣởng kinh tế của Bình Dƣơng từ lúc tái lập tỉnh
đến nay (1997 - 2015) sẽ cho thấy kinh tế của Bình Dƣơng tăng trƣởng ở mức cao và
khá tồn diện. Bình quân khoảng 13,4%/năm, vƣợt rất xa so với mức bình qn của cả
nƣớc và là một trong số ít các địa phƣơng dẫn đầu về phát triển kinh tế - xã hội, duy trì

mức tăng trƣởng cao và ổn định (bảng 3).
Nhìn chung, bình quân mức tăng GDP gần 20 năm qua giữa các khu vực kinh tế
đều cao9, trong đó dịch vụ xếp vị trí thứ nhất (16,9%); cơng nghiệp và xây dựng vị trí
số hai (13,4%). Và về tổng thể có thể nói cơ cấu kinh tế của Bình Dƣơng ngày càng
chuyển dịch mạnh từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang nền kinh tế phi
nông nghiệp. Nếu xem xét cho từng khu vực dễ dàng chỉ ra xu hƣớng, cơ cấu chuyển
dịch kinh tế mạnh mẽ giữa ba khu vực này. Cụ thể tăng mạnh ở khu vực dịch vụ và
giảm mạnh ở khu vực công nghiệp, xây dựng; và nông, lâm, thủy sản (bảng 3).
Bảng 3: Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân năm của Bình Dƣơng 1997 – 2016 (%)
Khu vực
Giai đoạn
Tổng
Công nghiệp Nông, lâm và
Dịch vụ
và xây dựng
thủy sản
1997 - 2000
14,1
20,4
3,7
9,5
2001 - 2005
15,3
17,9
2,8
15,5
2006 - 2010
14,1
11,4
2,1

24,2
2011 - 2015
13,1
8,5
1,9
20,9
1997 - 2015
13,4
13,4
2,5
16,9
Nguồn: ình Dương 20 năm xây dựng và phát triển, NGTKBD 2016, tr. 4.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa là những địn bẩy, đã tạo
động lực, thúc đẩy nền kinh tế của Bình Dƣơng tăng trƣởng, phát triển theo hƣớng
8

Tổng cục Tống kê Việt Nam 2011, Dự báo dân số Việt Nam 2009 – 2049. NXB. Tổng cục Thống kê, Hà Nội,
2011.
9
Ngoại từ khu vực kinh tế nông, lâm và thủy sản.

724


kinh tế đơ thị. Hoặc nói cách khác, phát triển kinh tế theo hƣớng dịch vụ; công nghiệp,
xây dựng; và nông nghiệp là định hƣớng và xu thế phát triển khách quan của Bình
Dƣơng. Cũng cần bàn thêm là kết luận này cũng khá phù hợp khi xem xét mối tƣơng
quan giữa đơ thị hóa và cơ cấu kinh tế của phần lớn các quốc gia trong khu vực Đông
Nam Á. Tại khu vực Đông Nam Á, số liệu gần đây cho thấy (2014), cơ cấu kinh tế
giữa 3 khu vực10 tại các quốc gia này có sự phân bố khơng đồng đều. Tuy nhiên, xu

hƣớng chung có thể chỉ ra là, quốc gia nào có mức độ đơ thị hóa càng cao, càng sẽ tỷ
lệ thuận với tỷ trọng cơ cấu kinh tế theo hƣớng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Và ngƣợc lại, quốc gia nào có mức độ đơ thị hóa thấp,
thì tỷ trọng cơ cấu kinh tế sẽ là nơng, lâm nghiệp, ngư nghiệp – công nghiệp, xây dựng
– dịch vụ (Nguyễn Quang Giải, 201511) (bảng 4).
Bảng 4: Cơ cấu kinh tế và mức độ đơ thị hóa mốt số quốc gia KV Đông Nam Á năm
2014 (%)
Khu vực
Mức độ
Tên nƣớc
Tổng
KV 1 KV 2 KV 3 đơ thị hóa
Brunei Darussalam
100,0
0,7
68,3
31,0
77,0
Cambodia
100,0
33,8
25,7
40,5
21,0
Indonesia
100,0
14,4
45,7
39,9
53,0
Lao, PDR

100,0
26,5
33,1
40,4
38,0
Malaysia
100,0
9,4
41,0
49,6
74,0
Philippines
100,0
11,2
31,1
57,7
44,0
Singapore
100,0
0,0
25,1
74,9
100,0
Thailand
100,0
12,
42,5
45,5
49,0
Vietnam

100,0
18,4
38,3
43,3
33,0
Nguồn: World Urbanization Prospect 1996;2014, New York, 2014 và NGTK Việt
Nam 2014
2. Phát triển bền vững đơ thị Bình Dƣơng
Khơng quốc gia nào phát triển mà không trải qua quá trình đơ thị hóa. Tuy
nhiên với tốc độ đơ thị hóa nhanh, đặc biệt là đơ thị hóa cƣỡng bức, thiếu kiểm soát đã
trở thành những thách thức lớn đối với phát triển đô thị bền vững của nhiều đô thị nói
chung và Bình Dƣơng trong chiến lƣợc phát triển đơ thị nếu khơng khéo cũng có thể
rơi vào ―vệt xe đỗ‖, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến phát triển đô thị bền vững. Những
thách thức này đƣợc xem là vấn nạn đô thị, ―căn bệnh đô thị‖ mà nhiều đô thị trên thế
giới và Việt Nam đã gặp phải, khó vƣợt qua. Do vậy, để phát triển đô thị bền vững,
theo chúng tơi bƣớc đầu Bình Dƣơng cần chú ý và tập trung vào các vấn đề sau.
10

KV 1 (Nông, lâm nghiệp và thủy sản); KV 2 (Công nghiệp và xây dựng); KV 3 (Dịch vụ).
Nguồn: Nguyễn Quang Giải, 2015 ―Urbanization of Vietnam in the landscape of urbanization Southeast Asia
region: Features and prospect‖ (Đơ thị hóa Việt Nam trong bối cảnh đơ thị hóa khu vực Đơng Nam Á: Đặc điểm
và triển vọng), Hội thảo Quốc tế Vietnam and Southeast Asia: Integration and Development (Việt Nam và Đông
Nam Á: Hội nhập và Phát triển), do Trƣờng Silplarkon (Thái Lan), Trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn (Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh), Viện Nghiên cứu Phát triển Phƣơng Đông - Liên hiệp các hội Khoa
học kỹ thuật Việt Nam, Viện Dân tộc học - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đồng tổ chức tại Phú Yên,
từ 5-6/12/2015.
11

725



2.1 Phát huy lợi thế đầu mối giao thông Vùng đơ thị
Vùng đơ thị TP. Hồ Chí Minh là vùng kinh tế phát triển rất năng động; vùng có
ý nghĩa quan trọng của quốc gia trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ
thị hóa. Trong mối liên kết quy hoạch phát triển Vùng đô thị TP. Hồ Chí Minh theo
mơ hình tập trung đa cực lấy TP. Hồ Chí Minh làm đơ thị hạt nhân, hƣớng tới một đô
thị phát triển ngang tầm khu vực và quốc tế, Bình Dƣơng12 đƣợc xem là địa phƣơng có
vai trị quan trọng trong việc kết nối, là cửa ngõ giao thƣơng giúp gắn kết giữa lõi
trung tâm là TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành xung quanh. Trong chiến lƣợc phát
triển từ nay đến 2025, Bình Dƣơng cần ƣu tiên phát triển hệ thống giao thông hiện đại,
đồng bộ kết nối đƣợc với hệ thống đô thị trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam13
nhằm khai thác đƣợc thế mạnh về giao thông vận tải, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất,
Long Thành, cụm cảng nƣớc sâu Thị Vải - Vũng Tàu, dịch vụ tài chính, ngân hàng,
đào tạo; và đặc biệt tận dụng quy luật phát triển đô thị theo ―vết dầu loang‖ của TP. Hồ
Chí Minh để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của Bình Dƣơng. Nếu khai
thác tốt những lợi thế này, sẽ tạo đà cho q trình đơ thị hóa của Bình Dƣơng phát
triển theo chiều sâu14.
2.2 Quy hoạch, phát triển không gian đô thị hợp lý
Là một trong những địa phƣơng có lợi thế về thu hút dịng vốn FDI, đặc biệt về
công nghiệp15 và phát triển theo mô hình đơ thị cơng nghiệp nên khơng gian đơ thị
cơng nghiệp từng bƣớc đƣợc hình thành theo hành lang Bắc - Nam giữa ba trục giao
thơng: Đại lộ Bình Dƣơng; ĐT747 và Mỹ Phƣớc - Tân Vạn16. Bên cạnh đó, khơng
gian đơ thị của Bình Dƣơng cịn đƣợc nới rộng bằng việc xây dựng các khu dân cƣ,
khu đô thị mới. Đặc biệt, Khu liên hợp công nghiệp - đô thị - dịch vụ Bình Dƣơng là
một bƣớc đột phá lớn trong việc quy hoạch và phát triển đô thị, góp phần khơng nhỏ
vào việc mở rộng khơng gian đơ thị của Bình Dƣơng và hồn thành mục tiêu Xây
dựng Bình Dƣơng trở thành một đơ thị văn minh, hiện đại; trở thành một trong những
12

Phía Tây Bình Dƣơng có chung sơng Sài Gịn, phía Nam có TX. Dĩ An, TX. Thuận An và TP. Thủ Dầu Một là

khu vực phát triển đô thị gắn kết với vùng lõi đô thị TP. Hồ Chí Minh.
13
TP. Hồ Chí Minh, Biên Hịa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Xoài, Tây Ninh, Tân An, Mỹ Tho ... với các đơ thị
Bình Dƣơng: Thủ Dầu Một, Nam Bến Cát, Nam Tân Uyên theo các trục hƣớng tâm và xun tâm.
14
Đơ thị hóa đƣợc xem xét ở hai khía cạnh: đơ thị hóa theo chiều rộng và đơ thị hóa theo chiều sâu. Đơ thị hóa
theo chiều rộng gắn với vấn đề mở rộng khơng gian đơ thị và hình thành hệ thống đơ thị theo vùng của quốc gia.
Đơ thị hóa theo chiều sâu gắn với quy hoạch không gian đô thị nhằm nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng, trình độ
và hiệu quả kinh tế, chất lƣợng và môi trƣờng sống của cƣ dân trong từng đô thị.
15
Trong vùng đô thị TP.Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng là một trong 4 tỉnh, thành của ―Tứ giác hạt nhân‖ phát triển
của Vùng KTTĐPN có vai trị rất quan trọng, tập trung phát triển cơng nghiệp. Năm 2015, tỷ trọng cơ cấu kinh
tế, công nghiệp 60,3% ; dịch vụ 37,3%; nông nghiệp 2,7%. Công nghiệp của tỉnh tiếp tục khẳng định là ngành
chủ lực, tốc độ tăng trƣởng cao, từng bƣớc phát triển theo chiều sâu và tạo động lực cho phát triển đô thị. Năm
2015 giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh ƣớc đạt 216.598 tỷ đồng, tăng 15,8% so với năm 2014. Trên địa bàn
tỉnh có 21.000 doanh nghiệp trong nƣớc đăng ký kinh doanh với tổng vốn là 157.000 tỷ đồng và 28 khu công
nghiệp cùng 8 cụm công nghiệp với tổng diện tích hơn 10.000 ha, tỷ lệ lấp kín khu công nghiệp đạt 65%. Nguồn,
baobinhduong.vn.
16
Đƣờng Mỹ Phƣớc - Tân Vạn dài 26,5km, thiết kế theo tiêu chuẩn đƣờng đô thị 6 làn xe. Là tuyến đƣờng
―huyết mạch‖ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng liên kết vùng, thúc đẩy tiến trình mở rộng khơng gian đơ thị, tạo ra
chuỗi đô thị liên kết dọc theo tuyến đƣờng. Đƣờng đi qua các địa bàn khu công nghiệp lớn của Bến Cát, Thủ Dầu
Một, Thuận An, Dĩ An để đến cửa ngõ sân bay quốc tế (Long Thành), cảng trung chuyển biển quốc tế (Thị Vải Cái
Mép
thuộc
tỉnh

Rịa
Vũng
Tàu)

tại
vùng
KTTĐPN.
Nguồn:
/>
726


đô thị phát triển kinh tế - xã hội của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Cao Cƣờng,
2015).
Song song với q trình đơ thị hóa tăng nhanh, khơng gian đơ thị của Bình
Dƣơng ngày càng đƣợc mở rộng. Quyết định số 1701/QĐ-UBND của UBND tỉnh
Bình Dƣơng, ngày 26/06/2012, về việc Phê duyệt Đồ án quy hoạch chung xây dựng
Đô thị ình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Theo Quyết định này đến
năm 2020 Bình Dƣơng trở thành đô thị loại I trực thuộc Trung ƣơng. Về hình thái đơ
thị, Bình Dƣơng định hƣớng phát triển đơ thị đa trung tâm, đa cực. Xen cài, kết nối
giữa thành phố trung tâm - chùm đô thị - đô thị vệ tinh là các vành đai xanh trên
nguyên tắc ―một đô thị ba chiến lƣợc phát triển kết nối với hành lang xanh‖ (QĐ
1701/QĐ-UBND Bình Dƣơng, 2012). Theo đó khơng gian đơ thị Bình Dƣơng phát
triển, kết nối theo 3 khu vực: Khu vực 1: Khu vực phía Nam, phát triển đơ thị nén, mật
độ cao. Theo đó đơ thị Thuận An, là đô thị dịch vụ - công nghiệp; đô thị Dĩ An, là đô
thị dịch vụ - công nghiệp. Khu vực này là đầu mối giao thông Vùng, gia tăng mối liên
hệ với TP. Hồ Chí Minh. Trong tƣơng lai tại khu vực này cần hạn chế phát triển công
nghiệp theo chiều rộng (gia công), ngƣợc lại tăng cƣờng phát triển công nghiệp theo
chiều sâu, công nghiệp sạch, giá trị kinh tế cao. Khu vực 2: Khu vực trung tâm với mơ
hình đa chức năng, đa trung tâm, phát triển theo chùm đô thị, mật độ trung bình. Các
chùm đơ thị này là đơ thị đa chức năng, đa trung tâm trong đó đơ thị Thủ Dầu Một
đóng vai trị đơ thị trung tâm, đơ thị lõi. Khu vực 3: Khu vực đơ thị phía Bắc. Phát
triển theo mơ hình đơ thị vệ tinh, mật độ thấp. Nhƣ vậy, khơng gian đơ thị của Bình
Dƣơng phát triển theo khu vực, đơ thị phía Nam, đơ thị Trung tâm và đơ thị phía Bắc.

Các đơ thị của ba khu vực này là những cực tăng trƣởng có sức lan tỏa, kết nối và thực
thi kết nối phát triển các địa phƣơng vùng phụ cận, nội vùng và liên vùng.
Xây dựng và phát triển hệ thống đơ thị Bình Dƣơng kết hợp giữa ―đô thị nén‖;
―chùm đô thị‖ và ―đô thị vệ tinh‖, là hƣớng đi đúng đắn, phù hợp và khả thi đối với
Bình Dƣơng nói riêng và Vùng đơ thị TP. Hồ Chí Minh nói chung. Và đây cũng là xu
thế chung về mơ hình phát triển đô thị của nhiều quốc gia đang phát triển. Việc lựa
chọn những mơ hình phát triển đơ thị theo kiểu này, sẽ nâng cao vị thế của Bình
Dƣơng khơng chỉ đối với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam mà còn đối với cả nƣớc.
Ở nhiều nƣớc trên thế giới, các đô thị phát triển dần dần trở thành các trung tâm phát
triển, có tác động lan tỏa lơi kéo các vùng phụ cận phát triển tạo nên các vùng đô thị,
và đại đô thị17 (Terry Mc Gee, 2012).
Đối với công tác quản trị đô thị, việc phát triển đô thị theo mơ hình này sẽ giúp
quản lý đơ thị Bình Dƣơng khoa học và tốt hơn, tránh và hạn chế đƣợc những ―căn
bệnh đô thị‖ nhƣ ách tắt giao thông, ô nhiễm môi trƣờng, khu ổ chuột, bệnh ―to đầu‖…
mà nhiều đô thị lớn của Việt Nam nhƣ TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, … nói riêng và một
số đơ thị của thế giới nói chung nhƣ ơ nhiễm môi trƣờng nhƣ tại New Delhi (Ấn Độ) là
thành phố ô nhiễm nhất thế giới18, Bắc Kinh (Trung Quốc); ách tắc giao thông nhƣ
17
18

Extended Metropolitan Regions - EMRs.
(20/4/2015).

727


Jakarta, Surabaya (Indonesia), Bangkok (Thái Lan)19… Những đô thị này, dù đƣợc
xem là những cực tăng trƣởng, có sức lan tỏa khơng chỉ ở phạm vi quốc gia mà cịn
đối với khu vực và thế giới tuy nhiên chúng đang phải đối mặt với những thách thức
lớn (Nguyễn Quang Giải, 2016).

2.3 Bảo vệ môi trƣờng - hƣớng đến nền công nghiệp sạch
Đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa là hai q trình cùng song song đồng hành; phát
triển của cơng nghiệp kéo theo sự ra đời các khu đô thị và thực tiễn phát triển đơ thị
Bình Dƣơng cũng khơng nằm ngồi quy luật này. Trong những năm qua, Bình Dƣơng
là một trong những tỉnh đi đầu cả nƣớc về phát triển Khu công nghiệp (KCN)20. Trong
chiến lƣợc phát triển, để tạo động lực phát triển kinh tế, Bình Dƣơng đã chú trọng phát
triển ngành cơng nghiệp, trong đó tập trung phát triển các KCN.
Theo quy hoạch phát triển tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020 và định hƣớng đến
năm 2025, tốc độ tăng trƣởng công nghiệp giai đoạn 2016-2020 là 16,1%/năm và định
hƣớng công nghiệp sẽ tập trung phát triển lên các huyện phía Bắc của tỉnh. Đến năm
2020, Bình Dƣơng có 37 KCN (trong đó có 29 KCN đã đƣợc quy hoạch, 3 KCN mở
rộng và 5 KCN dự kiến) với tổng diện tích 17.231,53 ha
( 2016). Với sự hiện diện của hàng ngàn doanh nghiệp
tại các khu, cụm cơng nghiệp trên địa bàn nhƣng Bình Dƣơng đã kiểm sốt và bảo vệ
mơi trƣờng tƣơng đối tốt. Tuy nhiên, với sự gia tăng số lƣợng của các khu công nghiệp
trong thời gian tới, cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng nhanh điều này cũng báo
động thải lƣợng ô nhiễm môi tại đây ngày mỗi gia tăng. Số liệu dự báo về tổng lƣợng
chất thải phát ra từ các khu cơng nghiệp một số địa phƣơng phía Nam đến năm 2020
sau đây (bảng 4) cho thấy Bình Dƣơng là địa phƣơng xếp vị trí cao nhất về thải lƣợng
ô nhiễm môi trƣờng tại KCN. Do vậy, vấn đề đặt ra Bình Dƣơng cần có những giải
pháp đồng bộ, kiểm sốt và bảo vệ mơi trƣờng hiệu quả hơn nữa nhằm tiến đến nền
công nghiệp sạch, hiện đại, có hàm lƣợng khoa học cao, tạo giá trị gia tăng lớn, không
gây ô nhiễm môi trƣờng - đảm bảo sự hài hòa giữa tăng trƣởng kinh tế, thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng hiện tại và tƣơng lai.
Bảng 4: Dự báo thải lƣợng ô nhiễm môi trƣờng tại các KCN phía Nam đến năm 2020
Tổng lƣợng
Bụi
Tổng lƣợng
Tỉnh/thành
nƣớc thải

chất
3
(m /ngày)
thải rắn nguy
hại (tấn/ngày)
Tây Ninh
7.238
1.552
23
Tiền Giang
8.380
1.796
20
Bình Phƣớc
87.720 18.801
208
19

(5/2/2015).
20
Năm 1997 Bình Dƣơng mới chỉ có 6 KCN tập trung với diện tích 800ha, thì đến nay tồn tỉnh có 29 KCN và 8
cụm cơng nghiệp tập trung với tổng diện tích hơn 10.000ha đƣợc phân bố ở hầu khắp các vùng trong tỉnh. Để tạo
động lực làm địn bẩy phát triển kinh tế, tỉnh Bình Dƣơng chú trọng phát triển ngành cơng nghiệp, trong đó tập
trung phát triển các KCN là giải pháp bền vững cho chiến lƣợc này. Nguồn:
/>
728


Đồng Nai
136.937 29.350

TP. Hồ Chí Minh
138.192 29.619
21
11 tỉnh ĐBSCL
152.760 32.741
Bà Rịa – Vũng Tàu
154.958 33.212
Long An
178.506 38.259
Bình Dƣơng
258.730 55.453
Tổng
1.123.421 240.783
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ ENTEC, 05/2009

325
328
367
368
424
328
2.391

2.4 Phát triển hạ tầng xã hội, nâng cao mức sống dân cƣ
Dân số cơ học tăng nhanh là một trong những thách thức lớn về hạ tầng, an
sinh, và phúc lợi xã hội, đặc biệt đối với địa phƣơng có tỷ suất nhập cƣ đông. Điểm
cần quan tâm hơn là trong nhiều chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng chƣa quan tâm đầy đủ đến nguồn nhân lực này22. Với địa
phƣơng có lƣợng ngƣời nhập cƣ đơng nhƣ Bình Dƣơng nhƣ đƣợc trình bày ở trên chắc
chắn rằng áp lực về giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội … thực tiễn đã là những vấn đề

lớn. Do vậy, để tạo điều kiện cho ngƣời dân đặc biệt là ngƣời nhập cƣ thiết nghĩ Nhà
nƣớc, chính quyền địa phƣơng cần có những cơ chế, chính sách thiết thực, hiệu quả
hơn nữa nhằm hƣớng đến mục tiêu: trƣớc tiên giúp ngƣời dân có thể tiếp cận, sử dụng
đƣợc những nhu cầu xã hội cơ bản; ổn định cuộc sống; an cƣ lạc nghiệp, và sau cùng
tạo điều kiện để ngƣời dân thực hiện ―trách nhiệm xã hội‖ vì sự phát triển của địa
phƣơng tại nơi đến.
Kết luận
Kể từ sau tái lập tỉnh, Bình Dƣơng đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc về
kinh tế - xã hội; và phát triển đô thị. Thành quả phát triển này đã tạo động lực, làm
chuyển biến, thay đổi sâu sắc ―bộ mặt‖ của Bình Dƣơng. Kết quả từ một xã hội nông
thôn; nông nghiệp; nông dân chuyển mình mạnh mẽ sang xã hội đơ thị; cơng nghiệp;
thị dân. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, Bình Dƣơng đang phải đối mặt với
những thách thức cần giải quyết về phát triển đô thị. Do vậy, trong định hƣớng phát
triển đơ thị bền vững, Bình Dƣơng cần quy hoạch, phát triển đô thị đa trung tâm, đa
cực với nhiều hình thái một cách hợp lý. Mặt khác, phát huy hơn nữa lợi thế đầu mối
giao thông Vùng; đơ thị kết nối Vùng đơ thị TP. Hồ Chí Minh. Trong chiến lƣợc phát
triển đô thị, việc phát triển hài hòa, hợp lý giữa tăng trƣởng kinh tế; tiến bộ xã hội; và
bảo vệ môi trƣờng là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt đặt ra nhằm định hƣớng quá
trình đơ thị hóa sớm đi vào chiều sâu; phát triển bền vững đơ thị Bình Dƣơng.

21

Khơng kể Long An và Tiền Giang.
Trong phân bổ ngân sách cho địa phƣơng, thì ngân sách của Trung ƣơng phân về cho địa phƣơng khơng tính
đến dân số nhập cƣ.
22

729



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ADB, ILO 2015, ASEAN Community 2015: Managing intergration for
better jobs and shared prosperity, Bangkok, Thailand: ILO and ADB.
2. Cục Thống kê Bình Dƣơng 2016, ình Dương 20 năm xây dựng và phát
triển, CTK Bình Dƣơng.
3. Hiệp hội các đô thị Việt Nam UN-Habitat 2014, Hồ sơ các thành phố Việt
Nam, Hà Nội: NXB. Tài Chính.
4. Hồng Bá Thịnh 2015, ―Đơ thị hóa Việt Nam từ khi thống nhất đất nƣớc:
thực trạng, đặc điểm và dự báo‖ Trong kỷ Yếu hội thảo Quốc tế Việt Nam
40 năm thống nhất, phát triển và hội nhập (1975 - 2015), do Đại học Thủ
Dầu Một, ĐH KHXHNV-HN, ĐH KHXHNV-TP.HCM, ĐH Khoa học
Huế đồng tổ chức tại Bình Dƣơng, tháng 4/2015.
5. Lê Hồng Kế 2006, ―Phát triển hệ thống đô thị quốc gia bền vững‖, nguồn:
www.hids.hochiminhcity.gov.vn/c/document_library/get_file?uuid...4264.
.
6. Mc Gee 2012, ―Revisiting the Urban Fringe: Reassessing the Challenges
of the Mega-urbanization Process in Southeast Asia‖, (nhiều tác giả),
Trends of Urbanization and Suburbanization in Southeast Asia. TP. Hồ
Chí Minh, NXB. Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
7. Ngân hàng Thế giới 2004, Kỷ yếu hội thảo Phát triển lấy cộng đồng làm
định hướng, à Nội, 13-14/4/2004.
8. Ngân hàng Thế giới 2011, Đánh giá đơ thị hóa ở Việt Nam - Báo cáo hỗ
trợ kỹ thuật, World bank.
9. Nguyễn Hồng 2017, ―75,6% dân số Bình Dƣơng trong độ tuổi lao
động‖,
nguồn:
/>10. Nguyễn Quang Giải 2015, ―Đơ thị hóa và môi trƣờng tại các đô thị lớn ở
Nam Bộ (trƣờng hợp TP. Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng và Cần Thơ) in
trong sách 20 năm đơ thị hóa Nam Bộ - Lý luận và thực tiễn (nhiều tác
giả), NXB.ĐHQG TP. Hồ Chí Minh.

11. Nguyễn Quang Giải 2016, ―Đơ thị hóa Việt Nam trong bối cảnh đơ thị
hóa khu vực Đơng Nam Á: Đặc điểm và triển vọng‖, in trong sách Việt
Nam và Đơng Nam trong bối cảnh tồn cầu h a, NXB. ĐHQG TP. Hồ
Chí Minh, tr. 411-429.
12. Nguyễn Quang Giải 2017, ―Kiến trúc xanh – xu hƣớng phát triển đô thị
bền vững, Kỷ yếu Tọa đàm chuyên gia Kiến trúc xanh – Công nghệ vật
liệu xanh – Xây dựng ình Dương văn minh, giàu đẹp, Đại học Thủ Dầu
Một, 6/2017.
13. PADDY 2015, Khóa tập huấn Đơ thị bền vững: Từ lý thuyết đến thực
hành, từ 14-18/12/2015, tại TP. Hồ Chí Minh.
14. Quốc hội 2009, Luật Quy hoạch Đơ thị, Luật số 30/2009/QH12 của Quốc
hội, ngày 17/6/2009.
730


15. Quốc hội 2014, Luật Xây dựng, Luật số 50/2014/QH13, của Quốc hội,
ngày 18 tháng 06 năm 2014.
16. Roger W.Caves 2013, ―Citizen Participation and Urban Planning‖,
nguồn: www.fetp.edu.vn/attachment.aspx?ID=20011.
17. Thủ tƣớng Chính phủ 2001, Nghị định số 72/2001/NĐ-CP, ngày
05/10/2011 của Thủ tƣớng ―Về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị‖.
18. Thủ tƣớng Chính phủ 2009, Quyết định số 445/QĐ-TTg, ngày
07/04/2009 của Thủ tƣớng ―Phê duyệt điều chỉnh định hƣớng Quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2050‖.
19. Tổng cục Thống kê 2005 – 2016, Niên giám Thống kê Việt Nam từ 2005
– 2016, NXB. TCTK.
20. />21. />22. />23.
24. />25. />26. />27. />28. />29. www.chinhphu.vn/.
30. www.hiephoidothi.vn/.

31. www.moc.gov.vn.

731



×