Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Công tác quản trị trong quy hoạch xây dựng đô thị sinh thái hướng đến phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.38 KB, 14 trang )

CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TRONG QUY HOẠCH XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ SINH THÁI HƢỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
ThS. KTS. Hoàng Anh; Dƣơng Nhật Linh
Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một
Tóm tắt:
Bài viết phân tích các khái niệm, lý thuyết, mơ hình đô thị sinh thái hƣớng đến
bền vững, các bài học về quản trị trong xây dựng đô thị sinh thái của thế giới; Bằng
phƣơng pháp phân tích văn bản, cụ thể là các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam
hiện hành về quy hoạch xây dựng đô thị, kết hợp khảo sát thực tế, phỏng vấn sơ bộ tại
một số dự án ―sinh thái‖ ở Việt Nam; bài viết xác định đƣợc thực trạng về mơ hình ―đơ
thị sinh thái‖ ở Việt Nam hiện nay, sự thiếu vắng các cơ sở pháp lý cho công tác xây
dựng đô thị. Qua đó, trên cơ sở các lý luận, bài học kinh nghiệm của các lý thuyết
nghiên cứu trong vào ngoài nƣớc, bài viết đề xuất một số nội dung về quản trị trong
quy hoạch xây dựng đế thúc đẩy sự hình thành và phát triển các khu đơ thị sinh thái
hƣớng đến bền vững.
Keywords: Đô thị sinh thái (Eco City), Phát triển bền vững (Sustainability), Quản lý
đô thị (Urban Mangement).
I. Đặt vấn đề:
Ngày nay, với mục tiêu phát triển bền vững mà cả thế giới đang chung tay thực
hiện thì cụm từ ―đô thị sinh thái‖ ngày càng đƣợc nhắc đến nhiều hơn; Theo đó, các
tiêu chí để đánh giá, xây dựng theo chuẩn ―sinh thái‖, không chỉ tập trung ở các cơng
trình xanh mà phải đƣợc đặt trong mối liên kết với các yếu tố cấu thành đô thị nhƣ
giao thông, cây xanh, mặt nƣớc, đến các yếu tố nhƣ năng lƣợng, môi trƣờng, xã hội và
thể chế, nhằm hƣớng đến xây dựng một cộng đồng khỏe mạnh, văn minh và bền vững.
Đặc biệt là khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển, ứng dụng trong quản lý, vận
hành, đã giúp cho việc sử dụng năng lƣợng hiệu quả và thông minh hơn, dẫn đến sự ra
đời của mơ hình ―thành phố sinh thái thơng minh‖ nhƣ Thành phố Symbio City - Mơ
hình điển hình của Thụy Điển, Thành phố Fujisawa – Nhật Bản, Thành phố Melbourne
ở Úc, hay đất nƣớc Singapore.
Ở Việt Nam, mặc dù, cụm từ ―đơ thị sinh thái‖ khơng cịn xa lạ và trở thành
thƣơng hiệu mà các chủ đầu tƣ bất động sản sử dụng nhƣ cách thức quảng bá sản


phẩm của mình. Tuy nhiên, thực tế thì nhƣ thế nào là đơ thị đạt ―chuẩn‖ sinh thái, và
cơ sở pháp lý nào để các nhà quản lý, các kiến trúc sƣ, quy hoạch triển khai thực hiện
công tác nhƣ thiết kế, đánh giá, xếp loại, quản lý hay vận hành; Trong khi các pháp lý
về đô thị, các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế ở Việt Nam chƣa có phần nào nhắc đến
cụm từ hay khái niệm về ―đô thị sinh thái‖.
Nhƣ vậy, để đạt đƣợc mục tiêu phát triển đô thị sinh thái hƣớng đến bền vững,
trong khi chƣa có đầy đủ các pháp lý, quy chuẩn, tiêu chuẩn cụ thể về thiết kế, quy
604


hoạch, xây dựng đơ thị theo chuẩn ―sinh thái‖, thì Bộ máy quản trị, đặc biệt là các cơ
quan, cán bộ có chức năng quản lý đơ thị, trong phạm vi quyền hạn của mình cần
chuẩn bị cũng nhƣ định hƣớng những gì để có thể bắt kịp xu hƣớng của thế giới nhƣng
vẫn đảm bảo sự phát triển chung của đất nƣớc.
II. Tổng quan:
2.1. Các lý luận về đô thị sinh thái, phát triển bền vững:
Lý thuyết thành phố vƣờn ―Garden cities of To- tomorrow‖ từ năm 1902 của
Ebenezer Howard đƣợc xem là những ý tƣởng gần với tƣ duy nghiên cứu về sinh thái
đô thị: nghiên cứu từ cấu trúc về qui mô dân số, đối tƣợng chủ thể của đơ thị là con
ngƣời, với quan điểm tìm ra mơi trƣờng cân bằng sinh thái thích hợp nhất cho cuộc
sống của ngƣời dân có việc làm, có nơi ở có nơi sinh hoạt cộng đồng hợp lý. Đến
những năm đầu của thế kỷ 20, nhiều nhà qui hoạch, kiến trúc sƣ đã xây dựng những
thành phố có mơi trƣờng sống hài hoà đảm bảo tiện nghi, quan tâm đến khơng gian
thống, tự nhiên trong thành phố, cơng viên, rừng, hồ nƣớc và cảnh quan1.
Hình 1. Biểu đồ Thành phố vƣờn

Nguồn: Ebenezer Howard. 1902. Pulished in Garden cities of To- tomorrow
Nhƣng đến những năm 80 của thế kỷ XX, ý tƣởng về đô thị sinh thái (Eco City)
đƣợc công bố lần đầu tiên bởi các học giả Đức, tập trung vào sự trao đổi về những hoạt
động diễn ra trong đơ thị (vịng trịn năng lƣợng, nƣớc, chất thải, khí thải…). Richard

Register - một chun gia thiết kế đơ thị, đƣợc xem là ngƣời khai sinh ra phong trào
Eco City, với nguyên tắc: Mọi người có thể sống, làm việc, mua sắm tại các cửa hàng,
vui chơi trong một khoảng cách gần và giao thông là thứ mà người dân cần sử dụng
khi họ đang ở chỗ mà họ không muốn ở. Lựa chọn giao thông đầu tiên trong ecocity
phải là đi bộ, xe đạp là thứ hai, thứ ba là phương tiện giao thông công cộng, và cuối
cùng mới đến các xe ô tô.
Năm 1975, ông thành lập Khoa Đô thị sinh thái ở Berkeley - Mỹ, sau này đƣợc
chuyển thành Ecocity Builders, một tổ chức phi chính phủ gắn trách nhiệm môi trƣờng
1

PGS, TS Đỗ Tú Lan. Những tiêu chí/chỉ số đánh giá đơ thị sinh thái quốc tế/định hƣớng phát triển đơ thị sinh
thái ứng phó với biến đơi khí hậu ở việt nam. Hội nghị ―Tƣơng lai đô thị Việt Nam - Hành động hôm nay‖.
605


với phát triển đô thị thông qua giáo dục cộng đồng và tƣ vấn với các chính phủ và các
nhà quy hoạch với phƣơng châm hoạt động là“để xây dựng lại nền văn minh của
chúng ta trong sự cân bằng với thiên nhiên”. Ngày nay, tiêu chí đánh giá đơ thị sinh
thái (International Ecocity Standard - IES) xây dựng bởi Ecocity Builders đƣợc nhiều
dự án đô thị sinh thái sử dụng2.
Theo tổ chức y tế thế giới WHO, 1988, “Một đơ thị sinh thái là đơ thị mà trong
q trình tồn tại và phát triển của nó khơng làm cạn kiệt nguồn tài ngun thiên nhiên,
khơng làm suy thối mơi trường, không gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng và
tạo điều kiện thuận tiện cho mọi người sống, sinh hoạt và làm việc trong đơ thị”. Theo
đó, các nguyên tắc để xây dựng đô thị sinh thái là: (i) Xâm phạm ít nhất đến mơi
trƣờng tự nhiên, (ii) Đa dạng hóa việc sử dụng đất, chức năng đơ thị và hoạt động của
con ngƣời. (iii) Trong điều kiện có thể cố giữ cho hệ sinh thái đơ thị đƣợc khép kín và
tự cân bằng. (iv) Giữ cho phát triển dân số và tiềm năng của môi trƣờng, tài nguyên
thiên nhiên đƣợc cân bằng tối ƣu.
Nhƣ vậy, khi xem xét khái niệm của phát triển bền vững: ―Một sự phát triển

vừa có thể tích hợp với thời đại ngày nay, vừa không ảnh hưởng tới việc thỏa mãn của
con cháu đời sau” (Ủy ban Brundtland, 1987), thì việc xây dựng các đơ thị sinh thái
có thể xem nhƣ giải pháp cho phát triển đô thị bền vững hay ngƣợc lại, để xây dựng đơ
thị sinh thái thì phải cân nhắc các mục tiêu của phát triển bền vững. Trong bài viết
―Thành phố sinh thái và Phát triển đô thị bền vững‖ của tác giả Yijun Song tại Hội
nghị quốc tế về Cơng trình xanh và Đơ thị bền vững, đã viết về mối quan hệ này:
- Cần xem xét việc sử dụng các nguồn tài nguyên khi xây dựng thành phố sinh
thái theo yêu cầu của phát triển bền vững; Có thể quy hoạch lại, cơ cấu lại và giảm
mức độ của ngành công nghiệp, đồng thời thúc đẩy tăng cƣờng tỷ trọng các ngành tiết
kiệm tài nguyên và thân thiện với môi trƣờng, giảm tiêu thụ tài nguyên.
- Xây dựng thành phố sinh thái phải cân nhắc với năng lực phát triển kinh tế
bền vững. Việc theo đuổi sự phát triển kinh tế và lợi ích kinh tế đồng phải thời quan
tâm đến hiệu quả, lợi ích sinh thái. Do đó, khi xây dựng thành phố sinh thái, để thiết
lập khái niệm GDP ―xanh‖ cần tích cực khám phá sự phát triển sinh thái và kênh mới
và cách thức mới của nền kinh tế.
- Các đô thị ở một mức độ nhất định là sản phẩm của phát triển xã hội. Do đó,
xây dựng thành phố sinh thái chính là để thay đổi những gì mà con ngƣời trong q
trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa đã tạo ra. Xây dựng thành phố sinh thái không chỉ để
bảo vệ sự sống còn và phát triển nhân quyền đƣơng đại, mà còn để đảm bảo sự sống
còn trong tƣơng lai, đó là thúc đẩy phát triển xã hội bền vững. Đổi lại, phát triển bền
vững là phải đảm bảo việc xây dựng thành phố sinh thái, phát triển hài hòa để đạt đƣợc
mục tiêu bền vững3.

2

PGS.TS. Lƣu Đức Hải, 2011. Đơ thị sinh thái, Tạp chí Quy hoạch Đơ thị, (số 05).
Yijun Song. (2011). Ecological city and urban sustainable development. International Conference on Green
Buildings and Sustainable Cities. Elsevier Ltd. Procedia Engineering (21): 142 – 146.
3


606


2.2. Vai trị quản trị trong xây dựng đơ thị sinh thái, bền vững:
Theo quan điểm về sự ―phát triển bền vững‖, nếu kinh tế, xã hội và môi trƣờng
là 03 trụ cột chính thì ―quản lý và thể chế‖ chính là yếu tố quan trọng, có vai trị trong
việc định hƣớng, liên kết các trụ cột trên (Rio+20, 1992). Đồng thời, trong phát triển
đơ thị bền vững thì quy hoạch đơ thị chính là cơng cụ quan trọng, đóng một vai trò nổi
bật nhằm đạt đƣợc sự cân bằng giữa bốn khía cạnh kinh tế, mơi trƣờng, xã hội, và
quản trị (UN-HABITAT, 2009). Và để tạo sự cân bằng giữa các khía cạnh khác nhau
cấu trúc đơ thị thì quy hoạch đô thị, cụ thể là quy hoạch chiến lƣợc, đƣợc sử dụng là
nhƣ một công cụ thúc đẩy sự tƣơng tác giữa các nhà lập kế hoạch với cán bộ và cộng
đồng địa phƣơng (Diamantini và Zanon, 2000)4.
Trong bài viết ―Các chỉ số sinh thái thành phố: những thách thức về quản trị
(Eco-city indicators: governance challenge)‖ của tác giả S. Joss, D. Tomozeiu và R.
Cowley, 2012: trên cơ sở phân tích các chính sách, chƣơng trình phát triển bền vững,
sinh thái của 09 Thành phố đại diện trên tổng số 178 Thành phố đƣợc công nhận là
―sáng kiến sinh thái‖ có lồng ghép yếu tố về phát triển bền vững trong đơ thị (Theo
cuộc điều tra tồn cầu năm 2011) nhƣ chƣơng trình Tangshan Caofeidian, The
Treasure Island Sustainability Plan, Chƣơng trình EcoMetropolis 2015 Plan cho
Copenhagen ở Đan Mạch, Solar City Linz ở Úc và Chƣơng trình Vancouver (Greenest
City initiative) ở Canada,…; tác giả đã chứng minh rằng: trên cơ sở khái niệm về phát
triển bền vững thì các chỉ số bền vững đô thị thƣờng xuất phát từ các phân tích khoa
học kỹ thuật, các chính sách quốc gia, địa phƣơng và các điều kiện đô thị quy mơ địa
phƣơng. Do đó, giữa các khu vực sẽ có sự khác nhau giữa các bộ chỉ tiêu do các bối
cảnh chính sách tƣơng ứng và tính chất của các khu đơ thị. Sự khác biệt cịn có thể nảy
sinh từ sự tham gia của các bên liên quan ở địa phƣơng (các nhóm lợi ích, cơng
dân,…), đặc biệt khi đƣợc sử dụng để phát triển các chỉ số cộng đồng. Chính điều này
làm cho các chỉ số khơng thể nhân rộng và mở rộng để chuẩn hóa.
Nhƣ vậy, việc phát triển và áp dụng các chỉ số bền vững đô thị không chỉ xem

xét về mặt kỹ thuật - liên quan đến cơ sở và phƣơng pháp luận bằng khoa học - mà cịn
về quản trị điều hành, đó là: mối quan hệ giữa các bên liên quan khi tham gia vào việc
xây dựng và sử dụng các chỉ số, cách thức áp dụng các chỉ số trong hoạch định chính
sách và nhƣ một q trình xã hội. Từ quan điểm này, ta có thể hiểu rằng các chỉ số
sinh thái, bền vững có thể đƣợc hiểu là các cơng cụ chiến lƣợc để tác động đến chính
sách và là công cụ cho việc học tập xã hội. Dƣới sự quản trị, các nhà quản lý sẽ có một
chức năng "mềm" hơn so với các công cụ cƣỡng chế của chính phủ nhƣ về cơng tác

4

S. Mostafa Rasoolimanesh*, Nurwati Badarulzaman & Mastura Jaafa. (2011). City Development Strategies
(CDS) and Sustainable Urbanization in Developing World. ASEAN Conference on Environment-Behaviour
Studies, Savoy Homann Bidakara Bandung Hotel, Bandung, Indonesia, 15-17 June 2011. Elsevier Ltd. Selection
and peer-review under responsibility of Centre for EnvironmentBehaviour Studies (cE-Bs), Faculty of
Architecture, Planning & Surveying, Universiti Teknologi MARA. Procedia - Social and Behavioral Sciences
(36): 623 – 631.
607


trao đổi thông tin, lấy ý kiến khi lập bản đồ, điều khiển và tăng cƣờng trao đổi thông
tin (Hezri và Dovers, 2006)5.
Tóm lại, phân tích các sáng kiến sinh thái, bền vững đô thị (bao gồm các chỉ số,
tiêu chuẩn và các chƣơng trình chứng nhận), chức năng chính sách; tác giả đề cập ba
khía cạnh quan trọng của đô thị sinh thái và cơ chế quản lý tƣơng ứng đó là: việc định
nghĩa, đánh giá hiệu năng, và học tập xã hội. Các nội dung này đƣợc tổng hợp dựa trên
phân tích 09 Thành phố điển hình nhƣ sau:
Bảng 1. Quản lý các khía cạnh của các khn khổ thành phố sinh thái
Nguồn: S. Joss, D. Tomozeiu & R. Cowley. 2012.
Biểu mẫu


A. Định nghĩa

Chức năng
- Khái niệm hoá sự
bền vững đơ thị

Cách thức

- Cộng đồng nghiên cứu
Phân tích khái
niệm

- Ngƣời lập kế hoạch

- Ngƣời lập kế hoạch

- Giám sát trình diễn

- Quản lý hiệu
suất

- Đánh giá các lựa
chọn chính sách

- Xây dựng chính - Các nhà hoạch định
sách
chính sách

- Thiết kế nội dung
- Cấu trúc vấn đề

- Đánh giá hiệu quả

B. Đánh giá hiệu
suất

Sự cộng hƣởng

- Tích hợp các giá trị
xã hội
C. Học tập xã hội - Học xã hội
- Hành động đồng
sản xuất

Thảo luận giao
tiếp

- Các nhà hoạch định
chính sách
- Nhà phát triển

- Cơng dân
- Các bên liên quan
- Ngƣời lập kế hoạch

III. Kết quả nghiên cứu:
Tại các văn bản pháp luật nhƣ: Luật Quy hoạch Đô thị, Luật Xây dựng hay các
văn bản dƣới Luật nhƣ Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010, Nghị định
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015, Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015…đã có
quy định về trách nhiệm cũng nhƣ quyền hạn của các Bộ, Ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, xây dựng. Và tại địa

phƣơng, cụ thể nhƣ tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã ban hành nhiều Công văn,
Chỉ thị, Quyết định triển khai các công tác trên nhƣ Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND
ngày 19/5/2011, các Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND, số 49/2011/QĐ-UBND, số
50/2009/QĐ-UBND ngày 12/7/2011, Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày
102/2015,…Theo đó, các Sở chuyên ngành nhƣ Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Xây
dựng, Ủy ban nhân dân các Quận, Huyện, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, Khu

5

S. Joss, D. Tomozeiu & R. Cowley. 2012. Eco-city indicators: governance challenges. The Sustainable City
VII, Vol. 1: 109 – 120.
608


Công nghệ cao, Khu đô thị,… triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý quy hoạch
xây dựng cũng nhƣ môi trƣờng theo quy định.
Việc xây dựng, vận hành các khu ―đô thị‖ ở nƣớc ta đƣợc triển khai theo hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng
nhƣ QCVN 01:2008, tiêu chí đánh giá đơ thị tại Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25/5/2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam về phân loại đô thị, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 về quản lý đầu
tƣ phát triển đô thị, Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, Thông tƣ số 15/2008/TT-BXD ngày 17/6/2008
hƣớng dẫn điều kiện, tiêu chí, trình tự thủ tục, lập hồ sơ, thẩm định, cơng nhận khu đô
thị mới kiểu mẫu trên phạm vi cả nƣớc…Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có một văn bản
pháp lý có nhắc đến khái niệm hay các quy định liên quan đến ―đô thị sinh thái‖.
Hiện nay, một số dự án bất động sản ở các thành phố lớn nhƣ Thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Bình Dƣơng,... trong chiến lƣợc quảng bá của mình đã cơng bố tên
dự án là ―Khu đô thị sinh thái‖ nhƣ Dự án Ecopark ở Hƣng Yên, Hà Nội; Khu Đô Thị
Thƣơng mại – Dịch vụ và Du lịch sinh thái Cát Tƣờng Phú Sinh ở Tây Bắc, Khu đô thị

sinh thái Diamond Island ở Quận 2; hay Đô thị Phú Mỹ Hƣng, Thành phố Hồ Chí
Minh – ―đơ thị mới đạt chuẩn‖ theo quy định về đô thị kiểu mẫu (Thông tƣ số
15/2008/TT-BXD ngày 17/6/2008). Tuy nhiên, qua nghiên cứu, khảo sát một số dự án,
nhóm tác giả nhận thấy hầu hết các dự án bất động sản đƣợc giới thiệu là ―dự án sinh
thái‖ đều thiếu vắng yếu tố về sử dụng và chia sẻ năng lƣợng tái tạo; yếu tố cộng đồng,
yếu tố về tiện tích – mặc dù đƣợc thể hiện rõ nét trong bản vẽ thiết kế nhƣng lại có một
sự khác biệt khi thực tế triển khai. Câu hỏi đặt ra ở đây là bao lâu thì dự án có thể hồn
thành; hay trong q trình xây dựng, dƣới tác động của thị trƣờng bất động sản, các
bản vẽ thiết kế theo hƣớng ―sinh thái‖ lúc đầu dần điều chỉnh; và cơ quan quản lý nào,
hay cở sở pháp lý nào để đảm bảo ―mơ hình sinh thái‖ cho dự án. Một ví dụ cụ thể là
trƣờng hợp dự án Ecolakes Mỹ Phƣớc, Bình Dƣơng với hơn 10 năm triển khai nhƣng
đến nay xây dựng và bàn giao 300/10.000 đơn vị ở và chỉ khoảng 100 căn là có ngƣời
sinh sống – đa số là chuyên gia ngƣời Đài Loan làm việc tại Khu Công nghiệp Mỹ
Phƣớc, cịn lại để trống hoặc cho cơng nhân th; các tiện ích nhƣ siêu thị, bệnh viện,
trƣờng học, trung tâm thƣơng mại vẫn chỉ là bãi đất trống. Thay vào đó là hình ảnh
vắng vẻ, có phần hoang vu, các chòi lá mọc tạm để khai thác dịch vụ ―câu cá giải trí‖.
Hình 2. Phƣơng án thiết kế dự án Ecolakes Mỹ Phƣớc, Bình Dƣơng

609


Nguồn: Nhóm tác giả chụp từ mơ hình trưng bày dự án
Hình 3. Thực tế tại dự án Ecolakes Mỹ Phƣớc, Bình Dƣơng

Nguồn: Nhóm tác giả
Một thực trạng khác tại Khu đô thị Phú Mỹ Hƣng – khu đô thị đạt chuẩn đơ thị
kiểu mẫu ở Thành phố Hồ Chí Minh. Khi đề cấp đến ―chuẩn‖ cho đô thị sinh thái, đặc
biệt khi hƣớng đến phát triển bền vững: xây dựng đô thị sinh thái không chỉ là về các
chỉ số kỹ thuật cho đô thị hay môi trường, mà cịn là việc giải quyết hài hịa các bài
tốn về kinh tế, xã hội, môi trường nhằm tạo ra một mơi trường sống lành mạnh, văn

minh cho con người; thì Khu đô thị Phú Mỹ Hƣng dƣờng nhƣ đạt đến thành quả mà
các dự án bất động sản khác mong muốn: với 84 dự án về xây dựng nhà ở với gần
12.000 đơn vị nhà ở các loại, tổng cộng với diện tích gần 2,5 triệu m2; gần 20 cơ sở y
tế, gần 30 cơ sở giáo dục đã hoàn thiện. Ngồi ra, Khu đơ thị Phú Mỹ Hƣng cịn là
―nam châm‖ thu hút nhiều nhà đầu tƣ có tiềm lực về vốn trên nhiều lĩnh vực đầu tƣ: 16
ngân hàng lớn, 46 dự án thƣơng mại, dịch vụ (showroom Toyota, BMW, tòa nhà

610


Lawrence S.Ting, Unilever, Nam Long, Trung tâm thƣơng mại Crescent Mall,
Paragon, Thiên Sơn Plaza,…) cùng hàng trăm doanh nghiệp thứ cấp6.
Hình 3. Sơ đồ Khu đơ thị Phú Mỹ Hƣng

Nguồn: Website của Công ty TN

Phát triển Phú Mỹ ưng

Khai thác từ: />Tuy nhiên, rà soát lại lịch sử quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh, có thể nhận
thấy rằng Khu đơ thị Phú Mỹ Hƣng vốn đƣợc hình thành trên nền vùng đầm lầy ở phía
Nam thành phố – nơi vốn đƣợc ngƣời Pháp quy hoạch là khu vực ―túi chứa nƣớc‖ cho
cả Thành phố. Mặc dù theo phân tích của các chuyên gia về Biến đổi khí hậu, phƣơng
án quy hoạch của Khu đô thị Phú Mỹ Hƣng đầu tiên ―khơng có lỗi‖ – lỗi là do các nhà
đầu tƣ đổ xô về xây dựng vô tội vạ làm cho quy hoạch ban đầu của SOM (Công ty tƣ
vấn kiến trúc Skidmore, Owings & Merrill) bị phá sản và tồn bộ vùng đất trũng này
bị đổ đất lấp kín với cao trình cao hơn các khu vực khác của thành phố, các kênh rạch
bị lấp gần nhƣ toàn bộ (Theo PGS.TS. Nguyễn Minh Hịa, 2012)7. Nhƣ vậy khơng thể
khơng phủ nhận tác động của Khu đô thị đến hệ sinh thái tự nhiên của Thành phố. Có
lẽ vì lý do này mà cụm từ ―đô thị sinh thái‖ không nhắc đến trong thiết kế quy hoạch
của dự án. Mặc dù sự thành công của dự án đã đem đến cho không chỉ Thành phố Hồ

6

Báo điện tử của Bộ Xây dựng. 30/4/2015. Khu đô thị Phú Mỹ Hƣng: Điểm sáng đơ thị phía Nam TP Hồ Chí
Minh. Khai thác từ: />7
PGS.TS. Nguyễn Minh Hòa. 2012. Vai trò của quy hoạch đô thị trong việc giải quyết ngập lụt tại TPHCM.
Tạp chí Quy hoạch đơ thị số 10.
611


Chí Minh mà cả nƣớc một mơ hình ―đơ thị kiểu mẫu‖, nhƣng một lần nữa câu hỏi về
vai trò của chính quyền địa phƣơng trong việc định hƣớng, giám sát, quản lý dự án khi
triển khai.
Hình 3. Biểu đồ biến đổi diện tích ở Khu vực Phú Mỹ Hƣng theo các năm

Nguồn: Nguyễn Thị Thắm, 30/9/2015. Biến đổi địa hình khu vực Phú Mỹ ưng,
TP. CM do đơ thị hóa. Luận văn thạc sỹ Chun ngành Khoa học Mơi trƣờng.
Quay lại với các dự án bất động sản ―có yếu tố sinh thái‖, một bất cập khác mà
nhóm tác giả nhận thấy đó là về đối tƣợng mà các dự án bất động sản theo mơ hình
sinh thái hƣớng tới - đối tƣợng có thu nhập từ khá đến cao. Ví dụ trƣờng hợp dự án
Ecolakes, để mua đƣợc một căn nhà có giá trị 1,4 đến 3,5 tỷ (theo phƣơng thức trả
góp) thì thu nhập trung bình của ngƣời mua phải từ 20 đến 40 triệu/tháng; nhắm đến
đối tƣợng khách hàng này thì cùng nghĩa với việc dự án phải tính tốn đầy đủ nhu cầu
sử dụng năng lƣợng của họ. Nếu nhƣ một gia đình có thu nhập thấp đến trung bình chỉ
cần một ti vi, một tủ lạnh; thì khách hàng tại các dự án này có thể sử dụng từ 2-3 ti vi,
tủ lạnh, máy lạnh, máy nƣớc nóng, đèn chiếu sáng,…chƣa kể đến các cơng trình tiện
ích phục vụ dân cƣ; nhƣ Khu đơ thị Phú Mỹ Hƣng, với số lƣợng lớn các công ty,
doanh nghiệp và các chuyên gia, ngƣời nƣớc ngoài đến làm việc và sinh sống thì việc
đáp ứng năng lƣợng sinh hoạt cũng là bài toán lớn trong quy hoạch, xây dựng dự án.
Nhƣ vậy, mơ hình ―đơ thị sinh thái‖ ở đây có thỏa mãn các tiêu chí cho sự phát triển
bền vững hay khơng, khi bài tốn về ―nhu cầu năng lƣợng‖ không hoặc chƣa đƣợc

đƣợc giải quyết bằng việc sử dụng và chia sẻ ―năng lƣợng tái tạo‖.
Trên thực tế đã có một số chủ đầu tƣ lớn, uy tín và có tầm nhìn, đã chủ động áp
dụng các tiêu chí ―xanh‖ trong thiết kế, xây dựng dự án theo các chứng chỉ quốc tế
nhƣ chứng chỉ LEED, Lotus, Green Mark, HQE, Tiêu chí IES,… nhằm tạo ra các sản
phẩm có giá trị, góp phần làm tăng nhận thức của cộng đồng trong ý thức về bảo vệ
môi trƣờng, xây dựng cộng đồng dân cƣ bền vững. Tuy nhiên, số lƣợng những dự án
này cịn rất ít so với tốc độ đơ thị hóa ở Việt Nam (Có chƣa đến 100 Cơng trình Xanh
đạt chuẩn đang phát triển ở các giai đoạn khác nhau, theo Hội đồng Cơng trình Xanh
Việt Nam, 20178) và hầu nhƣ chỉ ở mức độ ―cơng trình‖ hoặc cụm cơng trình nhƣ dự
án Trung tâm thƣơng mại Green Square tại Bình Dƣơng (chứng chỉ LEED Vàng,
8

Hội đồng Cơng trình Xanh Việt Nam. Hội thảo ―Cơng trình Xanh trong bối cảnh biến đổi khí hậu‖ ngày
11/9/2017. Khai thác từ: />612


chứng chỉ LOTUS Bạc), dự án Villa Charming Hoian (chứng chỉ HQE), dự án cơng
trình trƣờng học AEFE ở Hà Nội (chứng chỉ HQE)9…; Tuy nhiên, ở các điểm sáng
này thì vai trị của các cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng chƣa đƣợc thể hiện rõ nét trong
công cuộc khuyến khích, hỗ trợ các dự án xây dựng và phát triển mơ hình này.
Mặt khác, hƣớng đến phát triển đô thị bền vững, bên cạnh giải pháp đô thị sinh
thái, thì mơ hình đơ thị thơng minh đã và đang đƣợc cả nƣớc nghiên cứu triển khai
(theo Nghị quyết số 05-NQ/TW Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa XII ngày 1/11/201610; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ
tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2016 - 202011). Theo đó, một số
Thành phố lớn của Việt Nam nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần
Thơ, Bình Dƣơng,…đang từng bƣớc xây dựng Đề án Thành phố thông minh. Vậy câu
hỏi đặt ra trƣớc những vấn đề về mơi trƣờng hiện nay, thì sẽ ƣu tiên triển khai xây
dựng mơ hình nào: đơ thị sinh thái hay đô thị thông minh; Đô thị thông minh có lồng

ghép các yếu tố của đơ thị sinh thái hay không; Và đâu là cơ sở để thực hiện?
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc xây dựng đô thị sinh thái, trong bối
cảnh cả nƣớc có 673 đơ thị, trong đó có 5 thành phố trực thuộc trung ƣơng, trên 30
thành phố trực thuộc tỉnh, 60 thị xã và hơn 500 thị trấn với tốc độ đô thị hóa, hiện đại
hóa và dấu hiệu suy thối đơ thị ngày một tăng cao; Th.S Nguyễn Thị Hạnh tại Hội
thảo ―Tầm nhìn đơ thị sinh thái‖ năm 2009 đã khẳng định: xây dựng đơ thị sinh thái
chính là ―vấn đề cấp thiết và cấp bách, nhất‖; cần quy hoạch các đô thị sinh thái ngay
từ bây giờ cho các vùng đô thị mới, hoặc sửa chữa hay thay đổi trong điều kiện có thể,
các đơ thị cũ thành đơ thị theo kiểu đơ thị sinh thái12.
Ngồi ra, theo nhóm tác giả, qua khảo sát thực trạng các dự án bất động sản ở
Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dƣơng, việc làm rõ khái niệm cũng nhƣ các tiêu chí
―đơ thị sinh thái‖ bằng văn bản pháp luật sẽ khiến cho Chủ đầu tƣ các dự án bất động
sản tại Việt Nam có trách nhiệm hơn đối với sản phẩm của mình; cũng nhƣ các Nhà
quản lý có sơ sở để cấp phép đầu tƣ, xây dựng. Nhƣ vậy, trong phạm vi quyền hạn,
chức năng thì các cơ quan quản lý về quy hoạch, xây dựng đô thị cần làm gì để phát
huy vai trị của mình trong xây dựng các khu đô thị sinh thái hƣớng đến phát triển bền
vững? Qua phân tích các nhiệm vụ cụ thể trong các văn bản pháp lý quy hoạch xây
dựng của Việt Nam, tham khảo mơ hình và bài học về cơng tác quản trị của một số ―đô
thị sinh thái‖ thành cơng ở các nƣớc trên thế giới, nhóm tác giả đề xuất một số nội
dung nhƣ sau:
i. Xác định định nghĩa đô thị sinh thái, hướng đến bền vững:
9

Trang web của HQE Certification: />Nghị quyết số 05-NQ/TW Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII do Tổng Bí thƣ
Nguyễn Phú Trọng ký ngày 1/11/2016 về một số chủ trƣơng, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mơ hình tăng
trƣởng, nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
11
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chƣơng trình quốc gia
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2016 – 2020.
12

Th.S Nguyễn Thị Hạnh. Hội thảo ―Tầm nhìn đơ thị sinh thái‖ 2009. Khai thác từ: />10

613


Theo tác giả S. Joss, D. Tomozeiu và R. Cowley, 2012, dựa trên cơ sở phân tích
chính sách của các thành phố sinh thái đã khẳng định việc xây dựng hệ thống tiêu chí
sinh thái cụ thể, áp dụng chung các các khu vực là không thể thực hiện đƣợc, do điều
kiện khác nhau về cơ cấu, tổ chức quản lý tại địa phƣơng cũng nhƣ các yếu tố về khí
hậu, văn hóa vùng miền, sự tham gia của ngƣời dân, các bên liên quan…Tuy nhiên,
tƣơng tự nhƣ việc xây dựng các tiêu chí cho ―đơ thị kiểu mẫu‖, thì việc xác định khái
niệm cũng nhƣ các tiêu chuẩn ―khung‖ cho một khu đô thị đúng chuẩn ―sinh thái‖ là
việc làm cần thiết. Là cơ sở để chính quyền ở các địa phƣơng cùng với các bên liên
quan có thể hồn chỉnh, xây dựng và áp dụng tùy theo tính chất khu vực. Do đó, với
chức năng nhiệm vụ là Bộ chuyên ngành, tham mƣu cho Chính phủ về quy hoạch, xây
dựng đất nƣớc thì Bộ Xây dựng trƣớc hết là đơn vị đầu tàu, bƣớc đầu xây dựng khái
niệm và tiêu chí khung, cùng với một số quy định liên quan cho ―đô thị sinh thái‖ cho
Việt Nam hƣớng đến phát triển bền vững, hội nhập quốc tế.
ii. Xây dựng quy trình đánh giá hiệu suất:
Trên cơ sở khung về ―đô thị sinh thái‖ do Bộ Xây dựng đề xuất ban hành thì Ủy
ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố, dựa trên chiến lƣợc phát triển Thành phố của mình
có thể lồng ghép hoặc có chính sách riêng đối với việc xây dựng, phát triển ―đô thị
sinh thái‖ hƣớng đến bền vững. Ở đây cần làm rõ ―tính chất‖ cũng nhƣ điều kiện khu
vực trong xây dựng bộ tiêu chí sinh thái riêng. Nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh với định
hƣớng phát triển là Trung tâm Kinh tế, Văn hóa, Thƣơng mại dịch vụ lớn nhất cả
nƣớc, và hƣớng đến Khu vực Đơng Nam Á, thì việc xây dựng đơ thị sinh thái có thể
xem xét lồng ghép với việc xây dựng Thành phố Thông minh, trên cơ sở phát triển hạ
tầng, khoa học, công nghệ; tăng cƣờng mảng xanh theo chiều cao cơng trình ở mặt
đứng, mái; phát triển kinh tế xanh thông qua phát triển dịch vụ, sản xuất năng lƣợng
tái tạo; Ngƣợc lại ở các vùng mà tính chất đơ thị gắn liền với các yếu tố sinh thái tự

nhiên, đặc thù, thì đơ thị cần phát triển dựa trên việc bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, với
tỷ lệ xây dựng và khai thác hợp lý, có thể phát triển kinh tế theo hƣớng du lịch, du lịch
sinh thái.
Nhƣ vậy, khơng ai khác, chính những nhà lãnh đạo, quản lý địa phƣơng, đặc
biệt là các cơ quan chuyên môn nhƣ Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Xây dựng mới có
thể hiểu và phát triển đơ thị theo tính chất khu vực. Bên cạnh việc tham mƣu, xây
dựng bộ tiêu chí riêng thì việc đánh giá, theo dõi và kiểm sốt là những cơng việc cần
hết sức quan trọng. Đòi hỏi ở những ngƣời làm quản lý cái tâm và cái tầm đối với đất
nƣớc và xã hội.
iii. Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan:
Những đầu năm 1900, các quy định đầu tiên về quy hoạch xây dựng nhƣ Quyết
định số 322-BXD/ĐT ngày 28/3/1993, Nghị định số 91-CP ngày 17/8/1994, Thông tƣ
số 25/BXD-KTQH ngày 22/8/1995, Thơng tƣ số 03-BXD/KTQH ngày 04/6/1997, đã
có quy định việc lấy ý kiến cộng đồng dân cƣ nhƣ: thực hiện thông qua ―Hội đồng
nhân dân‖ các cấp đối với ―Đồ án quy hoạch chung‖, và ngƣời dân chỉ biết ―quy
hoạch‖ khi công bố để triển khai thực hiện. Đến ngày 26/11/2003, Luật Xây dựng ban
614


hành thì việc lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân khi lập quy hoạch đƣợc đề cập sâu
hơn nhƣng chƣa cụ thể và còn mờ nhạt. Chỉ khi Luật Quy hoạch Đô thị đƣợc Quốc
Hội thông qua ngày 17/6/2009, Luật Xây dựng sửa đổi ban hành ngày 18/6/2014 và
các Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn Luật lần lƣợt đƣợc ban hành thì việc lấy ý kiến các
bên liên quan trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng mới
đƣợc quy định rõ ràng, mang tính ―bắt buộc‖ cụ thể là các quy định về Quyền và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia ý kiến và giám sát hoạt động
quy hoạch đô thị.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, khi khái niệm về đô thị sinh thái chƣa đƣợc
làm rõ, thì việc ―học tập cộng đồng‖ (Theo S. Joss, D. Tomozeiu và R. Cowley, 2012)
chính là một cơ sở giúp cho việc hình thành bộ tiêu chính ―đơ thị sinh thái‖ bền vững

cho từng khu vực. Vì cộng đồng là những ngƣời bị tác động trực tiếp cũng nhƣ hƣởng
lợi trực tiếp từ công tác hoạch định xây dựng đô thị. Và xây dựng đô thị hƣớng đến
con ngƣời cũng chính là mục tiêu của phát triển bền vững. Do đó, với chức năng,
nhiệm vụ của mình, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp Quận, Huyện, các
Mặt trận, các Đồn, Hội chính là các tổ chức quan trọng trong kết nối, tăng cƣờng
tham gia của ngƣời dân, kết nối cộng đồng với chính quyền để cùng xây dựng đô thị.
―Bản quy hoạch tốt nhất phải thể hiện đƣợc sự mong muốn của ngƣời dân – một bản
quy hoạch có tính linh hoạt, đáp ứng những u cầu mà ngƣời dân cho là cần thiết.
Cách tốt nhất để có đƣợc bản quy hoạch này là đảm bảo sự tham gia trực tiếp của
ngƣời dân vào quá trình quy hoạch. Nếu chỉ có những nhà quy hoạch chuyên môn tiến
hành các khảo sát nghiên cứu và sử dụng kết quả của những nghiên cứu mà thiếu cân
nhắc đến tính biến động phức tạp của bối cảnh kinh tế và nhu cầu thiết thực của ngƣời
dân thì chƣa đủ. Trong nhiều trƣờng hợp, để đảm bảo những gì mà ngƣời dân mong
muốn đã đƣợc tích hợp trong quy hoạch chỉ có một cách duy nhất là đảm bảo cho họ
đƣợc trực tiếp tham gia vào quá trình quy hoạch‖ (Aprodicio Laquian, 1995) 13.
IV. Kết luận:
Q trình đơ thị hóa, quốc tế hóa, bên cạnh những tác động tích cực cũng gây ra
nhiều thách thức cho các đô thị ở nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam – khi mà các lợi
ích kinh tế đang có vị trí cao hơn các giá trị về nhân văn, môi trƣờng. Theo các lý
thuyết cũng nhƣ bài học thành công ở các nƣớc phát triển thì xây dựng đơ thị sinh thái
là một trong những giải pháp không chỉ đáp ứng các yêu cầu về khơng gian đơ thị mà
cịn là mơi trƣờng và kinh tế thông qua việc tiết kiệm và chia sẽ năng lƣợng tái tạo,
phát triển kinh tế xanh.
Mặc dù nhận biết đƣợc tầm quan trọng của việc xây dựng đơ thị sinh thái nhƣng
ở Việt Nam vẫn chƣa có đầy đủ các cơ sở pháp lý cho công tác lập, thẩm định và phê
duyệt đô thị sinh thái, chƣa có nhiều chƣơng trình chính sách khuyến khích, thúc đẩy
xây dựng dự án theo hƣớng đô thị sinh thái. Hầu hết các dự án mang tính ―tiết kiệm
năng lƣợng‖ ở Việt Nam chỉ dừng ở mức độ ―cơng trình xanh‖ thơng qua các chứng
13


Aprodicio Laquian.1998. “Mơ hình và các cơng cụ quy hoạch có sự tham gia của cộng đồng. Dự án quốc gia
VIE/95/050 - Nâng cao năng lực lập kế hoạch và quản lý đô thị tại thành phố Hà Nội, 9-17.
615


chỉ trong và ngồi nƣớc với số lƣợng q ít so với số dự án đầu tƣ. Một số dự án bất
động sản chƣa thật sự triển khai theo đúng định nghĩa ―sinh thái‖ và chƣa có trách
nhiệm với ý nghĩa của nó. Các pháp lý hiện có chỉ chủ yếu tập trung các tiêu chí liên
quan đến cơng trình nhƣ QCVN 09:2013/BXD về ―Các cơng trình xây dựng sử dụng
năng lƣợng hiệu quả‖, Thông tƣ số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây
dựng ban hành quy định sử dụng vật liệu không nung; Hay các chỉ tiêu về m2cây
xanh/ngƣời trong Thông tƣ 34/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 30/9/2009 về
quy định chi tiết một số điểm trong Nghị định 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô thị,
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01/2008/BXD về quy hoạch xây dựng.
Nhƣ vậy, trong bức tranh tổng qt về ―đơ thị sinh thái‖ ở Việt Nam thì vai trò
của các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn mờ nhạt, đẫn đến nhiều hệ quả đáng tiếc khi
xây dựng, triển khai và vận hành dự án. Do đó, để làm tăng số lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng, quy mô của các dự án sinh thái, dựa trên bài học của một số thành phố phát
triển theo hƣớng sinh thái có tính đến yếu tố bền vững, thì hơn hết đó chính là sự cần
thiết phải phát huy vai trị của các nhà quản trị, đặc biệt là các cơ quan chun mơn,
nhấn mạnh vai trị của cơ quan quản lý ở địa phƣơng trong việc xây dựng bộ tiêu chính
về ―đơ thị sinh thái‖: từ khái niệm, khung tiêu chí chung của Việt Nam đến những bộ
tiêu chí riêng cho từng khu vực theo tính chất, đặc điểm cũng nhƣ sự tham gia của các
bên liên quan, đặc biệt là ngƣời dân.
TÀI LỆU THAM KHẢO
1. PGS, TS Đỗ Tú Lan. Những tiêu chí/chỉ số đánh giá đơ thị sinh thái quốc tế/định
hƣớng phát triển đô thị sinh thái ứng phó với biến đơi khí hậu ở việt nam. Hội nghị
―Tƣơng lai đô thị Việt Nam - Hành động hôm nay‖.
2. PGS.TS. Lƣu Đức Hải, 2011. Đô thị sinh thái, Tạp chí Quy hoạch Đơ thị, (số 05).
3. PGS.TS. Nguyễn Minh Hịa. 2012. Vai trị của quy hoạch đơ thị trong việc giải

quyết ngập lụt tại TPHCM. Tạp chí Quy hoạch đô thị số 10.
4. Nguyễn Thị Thắm. 30/9/2015. Biến đổi địa hình khu vực Phú Mỹ
do đơ thị hóa. Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Khoa học Môi trƣờng.

ưng, TP. CM

5. Yijun Song. (2011). Ecological city and urban sustainable development.
International Conference on Green Buildings and Sustainable Cities. Elsevier Ltd.
Procedia Engineering (21): 142 – 146.
6. S. Mostafa Rasoolimanesh*, Nurwati Badarulzaman & Mastura Jaafa. (2011). City
Development Strategies (CDS) and Sustainable Urbanization in Developing World.
ASEAN Conference on Environment-Behaviour Studies, Savoy Homann Bidakara
Bandung Hotel, Bandung, Indonesia, 15-17 June 2011. Elsevier Ltd. Selection and
peer-review under responsibility of Centre for EnvironmentBehaviour Studies (cE-Bs),
Faculty of Architecture, Planning & Surveying, Universiti Teknologi MARA. Procedia
- Social and Behavioral Sciences (36): 623 – 631.
7. S. Joss, D. Tomozeiu & R. Cowley. 2012. Eco-city indicators: governance
challenges. The Sustainable City VII, Vol. 1: 109 – 120.
616


8. Aprodicio Laquian. 1998. Mơ hình và các cơng cụ quy hoạch có sự tham gia của
cộng đồng. Dự án quốc gia VIE/95/050 - Nâng cao năng lực lập kế hoạch và quản lý
đô thị tại thành phố Hà Nội, 9-17.
9. Hội thảo ―Cơng trình Xanh trong bối cảnh biến đổi khí hậu‖. 11/9/2017. Khai thác
từ:
/>10. Hội thảo ―Tầm nhìn đô thị sinh thái‖. 2009. Khai thác từ: />11. Báo điện tử của Bộ Xây dựng. 30/4/2015. Khu đô thị Phú Mỹ Hƣng: Điểm sáng đơ
thị
phía
Nam

TP
Hồ
Chí
Minh.
Khai
thác
từ:
/>12. Nghị quyết số 05-NQ/TW Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa XII do Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng ký ngày 1/11/2016 về một số chủ trƣơng,
chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trƣởng, nâng cao chất lƣợng tăng
trƣởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
13. Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê
duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nƣớc giai đoạn 2016 – 2020.

617



×