Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo "Điều chỉnh pháp luật đối với đình công và giải quyết đình công ở Việt Nam hiện nay " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.98 KB, 8 trang )


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 6/2004 13







ThS. đỗ Ngân Bình *
tn ti khỏch quan ca ỡnh cụng
trong c ch kinh t th trng Vit
Nam cho thy s cn thit phi iu chnh
phỏp lut i vi ỡnh cụng cng nh cú
nhng nh ch phỏp lý gii quyt cỏc
cuc ỡnh cụng mt cỏch nhanh chúng v
hiu qu. iu chnh phỏp lut l vic Nh
nc dựng phỏp lut, da vo phỏp lut
iu chnh cỏc quan h xó hi, tỏc ng
theo nhng hng tớch cc vo cỏc quan h
xó hi, to lp trt t theo ý chớ ca Nh
nc. Mc dự t lõu trờn th gii vn
ỡnh cụng v gii quyt ỡnh cụng ó c
coi l i tng iu chnh ca phỏp lut
nhng Vit Nam phi n nm 1994, ỡnh
cụng mi chớnh thc c phỏp lut lao
ng iu chnh. Lý do ch yu ca vic
iu chnh phỏp lut i vi ỡnh cụng
Vit Nam l do s chuyn i c ch kinh
t dn n s xut hin ca cỏc quan h


ỡnh cụng trong thc tin. Cựng vi s phỏt
trin ca c ch kinh t th trng v trong
bi cnh hi nhp quc t, ỡnh cụng ó v
ang ngy cng tr thnh vn phc tp,
ũi hi phi cú s iu chnh kp thi ca
phỏp lut. Bờn cnh lý do khỏch quan núi
trờn, vi tm quan trng v nh hng
khụng nh ca ỡnh cụng i vi s n nh
ca xó hi, xột trờn phng din lý lun,
quan h ỡnh cụng v gii quyt ỡnh cụng
rt cn c t di s iu chnh ca
phỏp lut.
ỡnh cụng l hin tng kinh t xó hi
mang tớnh tt yu khỏch quan trong kinh t
th trng. Tớnh cht phc tp ca ỡnh
cụng cho thy cn cú s iu chnh ỡnh
cụng phỏt huy mt tớch cc, hn ch nhng
tỏc ng tiờu cc. Nu khụng cú s iu
chnh kp thi v hp lý, ỡnh cụng s li
nhng hu qu nghiờm trng i vi kinh t
xó hi. Bng nhng thuc tớnh riờng, nhng
sc mnh m cỏc quy phm xó hi khỏc
khụng cú, phỏp lut iu chnh vn ỡnh
cụng v gii quyt ỡnh cụng va phự hp
vi quy lut phỏt trin khỏch quan, va m
bo s nh hng ca Nh nc. u th
ca phỏp lut ch yu th hin nhng mt
sau: 1) Phỏp lut cú phm vi iu chnh
rng ln. õy l u th hn hn ca phỏp
lut trong vic iu chnh ỡnh cụng v gii

quyt ỡnh cụng. Nhỡn chung, so vi cỏc
quy phm xó hi khỏc, quy phm phỏp lut
cú tớnh bao quỏt v rng khp hn;
(1)
2)
Phỏp lut do Nh nc ban hnh hoc tha
nhn nờn c m bo thc hin bng sc
mnh cng ch ca quyn lc nh nc,
(2)

nh ú, phỏp lut iu chnh ỡnh cụng cú
S

* Ging viờn Khoa phỏp lut kinh t
Trng i hc lut H Ni


nghiên cứu - trao đổi
14
Tạp chí luật học số 6/2004
kh nng hin thc hoỏ trong cuc sng mt
cỏch d dng, thun li v nhanh chúng; 3)
Tớnh xỏc nh v mt hỡnh thc v tớnh cht
ch v mt ni dung cng l nhng yu t
quan trng m bo hiu qu iu chnh
phỏp lut i vi ỡnh cụng v gii quyt
ỡnh cụng.
Vi nhng u th nờu trờn, phỏp lut cú
kh nng nh hng vn ỡnh cụng v
gii quyt ỡnh cụng phự hp vi ý chớ ca

Nh nc. Thc t cho thy "trong bt c
ch kinh t no cng cn cú s iu tit
ca nh nc bng phỏp lut gii quyt
nhng vn m t thõn c ch kinh t
khụng th gii quyt c.
(3)
ỡnh cụng v
gii quyt ỡnh cụng l mt trong nhng
vn bc xỳc t ra khi chỳng ta chuyn
sang c ch kinh t th trng nờn vic iu
chnh phỏp lut i vi ỡnh cụng v gii
quyt ỡnh cụng l yờu cu tt yu, mang
tớnh khỏch quan. Nhỡn mt cỏch khỏi quỏt,
trong thi kỡ k hoch hoỏ tp trung, do
nhng c trng ca c ch ny m ỡnh
cụng khụng cú t tn ti, vỡ th nhu
cu iu chnh phỏp lut ng nhiờn
khụng c t ra. Chuyn sang c ch
kinh t th trng, nhng xung t v li
ớch ó ny sinh trong cỏc quan h lao ng
v l tin dn n s ra i ca ỡnh
cụng. Thc t Vit Nam ó chng minh
trong khong thi gian t 1987-1994 xut
hin nhiu cuc ỡnh cụng nhng do khụng
cú quy nh v vn ny nờn mi cuc
ỡnh cụng u b coi l bt hp phỏp. Thm
chớ ngi ta cũn rt nộ trỏnh khi núi n vn
ny, hay gi nú bng nhng tờn gi khỏc
i, khụng phn ỏnh ỳng bn cht ca s
vic. iu ny ó i ngc li quy nh

trong Sc lnh s 29/SL (1947) v khụng
phự hp vi thụng l quc t, cng nh
quan im ca T chc lao ng quc t
(ILO) khi coi ỡnh cụng l quyn ca ngi
lao ng. Ch sau khi B lut lao ng c
ban hnh vi cỏc quy nh tng i c th
v ỡnh cụng v gii quyt ỡnh cụng, chỳng
ta mi cú c s phỏp lý xem xột tớnh hp
phỏp ca cỏc cuc ỡnh cụng. Tt nhiờn,
tớnh hp lý ca cỏc quy nh v ỡnh cụng
v gii quyt ỡnh cụng Vit Nam hin
nay cũn l vn cn phi bn tip nhng
vi vic tha nhn v quy nh v quyn
ỡnh cụng nh hin nay, phỏp lut Vit
Nam ó kp thi iu chnh hin tng rt
mi ca kinh t th trng. Núi cỏch khỏc
thc trng quan h lao ng trong nn
kinh t th trng Vit Nam ó xỏc nh
s cn thit khỏch quan phi cú s can
thip mnh m ca Nh nc lnh vc
ny. S can thip ca Nh nc phi c
thc hin ton din, ng b trờn tt c cỏc
lnh vc vi ni dung hon chnh c s
phỏp lý cho tt c cỏc lnh vc ú.
(4)

thc hin vic iu chnh phỏp lut
i vi ỡnh cụng v gii quyt ỡnh cụng
Vit Nam trong bi cnh kinh t xó hi hin
nay, trc ht phi cn c vo quan im

ca ng v Nh nc vi ch trng m
rng th trng lao ng trong nc cú s
kim tra, giỏm sỏt ca Nh nc, bo v li
ớch ca ngi lao ng v ca ngi s
dng lao ng.
(5)
Di s nh hng ca
Nh nc v do tỏc ng ca cỏc yu t
khỏch quan tn ti trong thc tin kinh t xó
hi hin nay, hng lot vn ó c t

nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 6/2004 15

ra trong vic iu chnh phỏp lut i vi
ỡnh cụng v gii quyt ỡnh cụng. C th l
phi ỏp ng nhng yờu cu sau:
Th nht, iu chnh phỏp lut i vi
ỡnh cụng v gii quyt ỡnh cụng phi m
bo li ớch ca cỏc bờn trong quan h ỡnh
cụng v li ớch ca cỏc ch th cú liờn quan
theo nguyờn tc trc phỏp lut mi ngi
u bỡnh ng. õy l vn khụng n
gin, vỡ ngay c khi tranh chp lao ng v
ỡnh cụng cha xy ra, trong tng quan lao
ng ó n cha cỏc mõu thun v li ớch
gia ngi lao ng v ngi s dng lao
ng. S bt ng v li ớch gia cỏc bờn
nu khụng c gii quyt s l nguyờn nhõn
c bn dn n nhng phn khỏng tiờu cc

ca ngi lao ng dng ny hay dng
khỏc, trong ú cú ỡnh cụng. Xut phỏt t
quan im m bo li ớch chớnh ỏng ca
ngi lao ng trong quỏ trỡnh lao ng l
ũi hi tt yu nhm tng cng tớnh tớch
cc ca ngi lao ng trong quỏ trỡnh sn
xut,
(6)
phỏp lut ó tha nhn ỡnh cụng l
quyn tp th ca ngi lao ng v cú
nhng quy nh m bo kh nng thc
hin quyn ny trong thc t. ỡnh cụng
cng gõy nhng thit hi v vt cht cho
ngi s dng lao ng v nh hng n
li ớch ca nhng ngi lao ng khụng
tham gia ỡnh cụng. iu ú t ra yờu cu
phi bo m quyn li ca ngi s dng
v cỏc ch th cú liờn quan khi xy ra ỡnh
cụng. Nu iu chnh phỏp lut v lao ng
núi chung v iu chnh phỏp lut v ỡnh
cụng núi riờng quỏ thiờn v ngi lao ng
thỡ cú th phỏ v tng quan lao ng, bi vỡ
do ngi s dng lao ng buc phi chm
dt hot ng vỡ thit hi kinh t do ỡnh
cụng gõy ra quỏ ln. õy l bi toỏn khú
t ra cho cỏc nh lm lut, vỡ phỏp lut phi
va m bo kh nng s dng quyn ỡnh
cụng nh phng tin t bo v ca ngi
lao ng va phi tớnh n li ớch ca ngi
s dng lao ng, hn ch n mc thp

nht cỏc hu qu tiờu cc do ỡnh cụng gõy
ra i vi ngi s dng lao ng v mt s
ngi khỏc cú liờn quan. Vn ny ũi hi
phi cú s dung ho cn thit thụng qua vic
t ra cỏc quy phm phỏp lut trong quỏ
trỡnh iu chnh phỏp lut i vi ỡnh cụng
v gii quyt ỡnh cụng.
Th hai, iu chnh phỏp lut i vi
ỡnh cụng phi m bo li ớch chung ca
Nh nc v xó hi. Li ớch chung ca xó
hi bao gm li ớch kinh t, chớnh tr v vn
hoỏ xó hi. Li ớch kinh t ca ton xó hi
bao quỏt nhng li ớch kinh t ca cỏ nhõn
v tp th lao ng. Nu khụng cú li ớch
ton xó hi thỡ khụng th thc hin li ớch
cn bn ca cỏ nhõn v tp th. ng thi
nu khụng chỳ ý v thc hin li ớch cỏ nhõn
thỡ khụng th thc hin mt cỏch y nht
li ớch tp th v li ớch ton xó hi.
(7)
T ú
t ra vn l nu phỏp lut ỡnh cụng bo
v li ớch ca ngi lao ng thỡ cú ng
ngha vi vic bo v li ớch chung ca xó
hi hay khụng? Di gúc lý lun, li ớch
ca ngi lao ng, li ớch xó hi v li ớch
ca Nh nc hin nay Vit Nam l thng
nht, do xut phỏt t bn cht ca Nh nc
Vit Nam l ca dõn, do dõn v vỡ dõn. Do
ú, iu chnh phỏp lut i vi ỡnh cụng s

d dng gii quyt mi quan h gia li ớch
ca ngi lao ng v li ớch chung ca xó


nghiªn cøu - trao ®æi
16
T¹p chÝ luËt häc sè 6/2004
hội. Nhưng trong thực tế, vấn đề này không
đơn giản bởi đình công bên cạnh những ảnh
hưởng tích cực cũng gây những thiệt hại về
kinh tế đối với chủ sử dụng lao động, gây sự
mất ổn định xã hội tại nơi diễn ra đình công.
Đình công rất dễ chuyển thành những hiện
tượng chính trị phức tạp khác mà ảnh hưởng
của nó có thể vượt ra ngoài phạm vi lĩnh vực
lao động xã hội. Ngoài ra, nếu để đình công
kéo dài và không điều chỉnh kịp thời, thiệt
hại về kinh tế do đình công gây ra sẽ tác
động không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế
của vùng, ngành hay thậm chí cả quốc gia.
Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn đình
công ở các quốc gia khác như Pháp, Đức,
Hàn Quốc đã cho thấy rõ điều đó. Vì thế, khi
điều chỉnh pháp luật đối với đình công cần
lưu ý đến vấn đề lợi ích chung của cộng
đồng. Đây cũng là lý do giải thích tại sao khi
thừa nhận quyền đình công của người lao
động, pháp luật nhiều quốc gia không coi sự
ngừng việc tập thể có mục đích chính trị
nhằm gây sức ép với nhà nước là đình công

cũng như không cho phép người lao động
nhân danh quyền lợi tập thể để tiến hành
những hành vi này.
Thứ ba, điều chỉnh pháp luật đối với
đình công và giải quyết đình công phải phù
hợp với sự vận động của các quy luật khách
quan trong kinh tế thị trường và đảm bảo sự
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển
kinh tế. Xét cả trên phương diện lý luận và
thực tiễn, đây là yêu cầu rất khó khăn nhưng
đồng thời cũng rất cần thiết trong bối cảnh
Việt Nam hiện nay. Khó khăn là ở chỗ một
mặt điều chỉnh pháp luật phải tạo mọi điều
kiện để đình công được đảm bảo thực hiện
như là kết quả tất yếu của xung đột về lợi ích
trong tương quan lao động, phù hợp với quy
luật sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập trong triết học. Mặt khác, pháp luật
phải xác định các tiêu chí để tạo ra “hành
lang pháp lý” nhằm điều chỉnh hành vi của
các bên trong quá trình đình công và giải
quyết đình công không đi chệch sự định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong lĩnh vực lao
động xã hội, sự định hướng này được hiểu là
đảm bảo các chính sách xã hội, không ảnh
hưởng đến chủ trương chung về chính trị, xã
hội của Nhà nước, bảo vệ lợi ích của số đông
công nhân lao động Vì vậy, có thể thấy
đình công là vấn đề rất nhạy cảm. Việc điều
chỉnh pháp luật đối với đình công là tất yếu

khách quan trong nền kinh tế thị trường
nhưng cho phép và mở rộng đến đâu lại phụ
thuộc vào sự định hướng và quan điểm của
Đảng về vấn đề này.
Thứ tư, điều chỉnh pháp luật đối với đình
công và giải quyết đình công phải đảm bảo
môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút đầu tư
nước ngoài song song với việc hạn chế các
hiện tượng vi phạm pháp luật. Thực tế khách
quan là đình công đang diễn ra với cường độ
ngày càng gia tăng trong khu vực có đầu tư
nước ngoài, đặc biệt là ở các doanh nghiệp
liên doanh với Hàn Quốc, Đài Loan. Điều
này đã đặt chúng ta vào tình huống khó khăn
khi điều chỉnh pháp luật đối với đình công.
Nếu chúng ta cho phép và tạo mọi điều kiện
để người lao động thực hiện quyền đình
công nhằm bảo vệ các lợi ích chính đáng
đang bị chủ sử dụng lao động nước ngoài
xâm phạm thì có thể làm giảm tính hấp dẫn
của môi trường pháp lý trong thu hút đầu tư

nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 6/2004 17

nc ngoi. Dự mun hay khụng, ỡnh cụng
cng gõy s bt n trong quan h lao ng
v õy l iu m gii ch khụng mong
mun. Nhng ngc li, nu hn ch kh
nng s dng quyn ỡnh cụng thỡ ngi lao

ng s mt i phng tin hu hiu t
bo v quyn li chớnh ỏng ca mỡnh trc
nhng hnh vi vi phm phỏp lut ca cỏc
ụng ch nc ngoi ang din ra khỏ ph
bin khu vc kinh t ny.
Ngoi nhng yờu cu nờu trờn, khi iu
chnh phỏp lut i vi ỡnh cụng v gii
quyt ỡnh cụng Vit Nam, chỳng ta cng
gp nhng khú khn m mi quc gia khi quy
nh quyn ỡnh cụng u khụng trỏnh khi.
Th nht, ỡnh cụng l quyn mang tớnh
tp th mnh, thng cú xu hng m rng
phm vi v luụn luụn bin i hỡnh thỏi, thu
hỳt s tham gia ca ngi lao ng trong v
ngoi doanh nghip. Vỡ vy, vn gii hn
phm vi ỡnh cụng n õu, cho phộp v
tha nhn cỏc hỡnh thỏi ỡnh cụng no khụng
ch ph thuc vo ý chớ ch quan ca nh
lm lut, hay s ch o cú tớnh nh hng
ca Nh nc m cũn phi cn c vo nhng
ũi hi ca thc tin khỏch quan, cn c vo
tp quỏn ỡnh cụng (nu cú) v quan trng l
phi trờn c s ỏnh giỏ chớnh xỏc bn cht,
cng nh cỏc tớnh cht c bn ca ỡnh cụng.
Th hai, ỡnh cụng l hin tng v lc,
nhiu khi bt chp nhng cm oỏn ca phỏp
lut. Thc t ó chng minh trong quỏ trỡnh
ỡnh cụng, nhiu ngi lao ng ó cú
nhng hnh vi vt quỏ gii hn cho phộp
ca quyn ỡnh cụng nh p phỏ mỏy múc,

ỏnh ngi s dng lao ng nh liu
trc nhng vn ny, trong phỏp lut iu
chnh ỡnh cụng v gii quyt ỡnh cụng ca
cỏc quc gia thng cú nhng quy nh v
hnh vi cm thc hin trc, trong v sau
ỡnh cụng; cựng vi ú l cỏc ch ti nghiờm
khc. Trong thc t, cỏc ch ti ny thng
t ra kộm hiu qu do ngi lao ng bit
nhng vn thc hin trong trng thỏi tinh
thn quỏ khớch. Mt s quc gia, vi ý tng
ngn chn nhng tỏc ng mnh m v
mang tớnh v lc ca ỡnh cụng ó t ra cỏc
quy nh quỏ cht ch vi mc ớch s dng
phỏp lut nh mt hnh lang hp hn ch
ỡnh cụng. Quan im ú ó i ngc li vi
xu th vn ng cú tớnh quy lut ca ỡnh
cụng, bi ỡnh cụng ging nh mt con nga
bt kham khú kim ch. Vy lm th no
gim thiu ỡnh cụng cng nh hn ch thp
nht nhng hu qu tiờu cc do ỡnh cụng
gõy ra? ú l cõu hi khụng ch t ra trong
iu chnh phỏp lut i vi ỡnh cụng
Vit Nam m cng l cõu hi chung ca mi
quc gia. Vn ny khụng nhng ph
thuc vo quy lut khỏch quan ca ỡnh cụng
m cũn ph thuc vo ý chớ ch quan ca
Nh nc khi ban hnh phỏp lut.
Th ba, quyn ỡnh cụng mõu thun vi
quyn t do lm vic. Trong khi tha nhn
ỡnh cụng tc l bo v quyn li ca nhng

ngi lao ng tỏn thnh v t nguyn tham
gia ỡnh cụng, chỳng ta ó lm mt i quyn
lm vic ca nhng ngi lao ng khụng
tham gia ỡnh cụng. Vy lm th no bo
v quyn li ca nhng ngi ny, c bit
l quyn hng lng trong thi gian xy ra
ỡnh cụng? Trong thc t, õy l vn
khụng d gii quyt. Cú quan im cho rng


nghiªn cøu - trao ®æi
18
T¹p chÝ luËt häc sè 6/2004
bản thân giới chủ không mong muốn đình
công xảy ra, càng không muốn những người
lao động không tham gia đình công bị mất
việc làm. Do đó, việc họ không được làm
việc trong thời gian đình công là trường hợp
bất khả kháng, không do lỗi của chủ sử dụng
lao động. Vì vậy, người sử dụng lao động
không phải trả lương trong trong những ngày
đình công. Nhưng lại có ý kiến cho rằng
đình công xảy ra một phần do nguyên nhân
từ phía người sử dụng lao động, vả lại bản
thân người lao động không tham gia đình
công cũng rất muốn làm việc trong thời gian
đó nên người sử dụng lao động phải trả một
phần lương nhất định để người lao động chi
dùng cho những sinh hoạt cần thiết. Bên
cạnh đó, mâu thuẫn giữa quyền tự do làm

việc và quyền đình công còn chi phối vấn đề
quy định đình công thông qua lấy ý kiến của
tập thể lao động. Cụ thể là để vừa đảm bảo
quyền đình công, vừa đảm bảo quyền làm
việc của những người lao động trong một tập
thể không đồng nhất ý kiến, có cần lấy ý
kiến của toàn bộ tập thể lao động về việc
đình công hay không? Tỷ lệ tán thành có
phải là yêu cầu quan trọng về mặt thủ tục để
đảm bảo tính hợp pháp của đình công?
Thứ tư, bên cạnh những yêu cầu có tính
khách quan nói trên, các nhà lập pháp còn
phải dựa vào truyền thống pháp lý của luật tố
tụng nói chung để xác định cơ chế giải quyết
đình công hợp lý, sao cho vừa phù hợp với
đòi hỏi của luật nội dung, vừa phù hợp với
cơ chế chung có tính nguyên tắc của luật tố
tụng tại quốc gia đó.
Trên đây là những vấn đề cơ bản mà Nhà
nước phải tính đến khi tiến hành điều chỉnh
pháp luật đối với đình công và giải quyết
đình công nhằm đảm bảo cho cơ chế này vận
hành một cách hiệu quả. Về mặt lý luận,
pháp luật đình công và giải quyết đình công
do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện.
(8)
Với tư cách là tổ chức có quyền lực
bao trùm toàn xã hội, Nhà nước có bộ máy
cưỡng chế đặc biệt để đảm bảo cho các quy

phạm pháp luật về đình công và giải quyết
đình công được thực thi trong thực tế. Để
thực hiện điều chỉnh pháp luật đối với đình
công, Nhà nước trước hết phải xác định mục
đích, nhiệm vụ của điều chỉnh pháp luật,
cũng như phạm vi, đối tượng, phương pháp
điều chỉnh của pháp luật đối với đình công
và giải quyết đình công. Trên cơ sở đó, các
cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành các hoạt
động cụ thể để thực hiện sự điều chỉnh pháp
luật đối với các quan hệ đình công và quan
hệ giải quyết đình công. Các hoạt động cụ
thể đó được thực hiện dưới các hình thức cơ
bản là: 1) Xây dựng pháp luật. Thông qua
các cơ quan có thẩm quyền, Nhà nước ban
hành các văn bản chứa đựng các quy phạm
pháp luật về đình công và giải quyết đình
công; 2) Nhà nước tổ chức thực hiện pháp
luật và bảo vệ pháp luật về đình công và giải
quyết đình công. Thông qua hoạt động áp
dụng pháp luật của các cơ quan có thẩm
quyền trong những trường hợp cần thiết
cũng như việc xác định và áp dụng các hình
thức chế tài đối với các chủ thể vi phạm
pháp luật, Nhà nước đã đảm bảo cho sự vận

nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 6/2004 19

hnh ca c ch iu chnh phỏp lut i vi

ỡnh cụng v gii quyt ỡnh cụng. Núi nh
GS.TS. Hong Vn Ho thỡ: Chc nng
quan trng nht ca Nh nc trong iu
kin kinh t th trng l ban hnh phỏp lut
v m bo thc hin phỏp lut, tng cng
phỏp ch trong mi lnh vc ca i sng xó
hi.
(9)
Chc nng ny th hin rừ nột trong
c ch iu chnh phỏp lut núi chung, iu
chnh phỏp lut i vi ỡnh cụng v gii
quyt ỡnh cụng núi riờng.
Phng phỏp iu chnh phỏp lut i vi
ỡnh cụng v gii quyt ỡnh cụng c hiu
l cỏch thc s dng phỏp lut mụ hỡnh
hoỏ, in hỡnh hoỏ v nh hng vn
ỡnh cụng v gii quyt ỡnh cụng.
(10)
Mc dự
ỡnh cụng tn ti khỏch quan trong xó hi
nhng mc nh hng ca nú li ph
thuc vo cỏch x s ca cỏc bờn trong quan
h lao ng. Khi tin hnh ỡnh cụng, nhng
ngi lao ng v ngi s dng lao ng cú
nhiu cỏch x s khỏc nhau. Ngi lao ng
cú th ngng lm vic v khụng n doanh
nghip; h cng cú th ngng vic v chim
luụn xng, ngn khụng cho ngi khỏc vo
lm vic, thm chớ cú nhng hnh vi quỏ
khớch nh p phỏ mỏy múc, xụ xỏt vi ngi

s dng lao ng Phn ng li, ch s dng
lao ng cú th ngn cn ỡnh cụng bng cỏc
bin phỏp nh gii thớch, thuyt phc hay
dựng bo lc; hoc úng ca xớ nghip, sa
thi hng lot nhng ngi lao ng ó tham
gia ỡnh cụng. iu chnh nhng hin
tng phc tp ny, phỏp lut phi d liu
trc v a ra cỏch x s thớch hp cỏc
ch th tuõn theo. ng thi, thụng qua hot
ng ca cỏc c quan chc nng, Nh nc
m bo s tuõn th phỏp lut ca cỏc ch
th. Nh vy, bng vic mụ hỡnh hoỏ cỏc nhu
cu khỏch quan ca xó hi, Nh nc ó a
ra cỏc cỏch x s hp lý nht, phự hp vi
nguyn vng chung ca cỏc bờn v m bo
li ớch chung ca xó hi, bin chỳng thnh
cỏc quy phm phỏp lut cú tớnh bt buc v
c m bo thc hin bng cỏc bin phỏp
cng ch nh nc.
Trờn õy l mt s vn lý lun c
bn v iu chnh phỏp lut i vi ỡnh
cụng v gii quyt ỡnh cụng Vit Nam
trong iu kin kinh t th trng v hi
nhp quc t hin nay. Hy vng cỏc vn
c nờu ra õy s gúp phn xõy dng v
hon thin phỏp lut v ỡnh cụng v gii
quyt ỡnh cụng theo hng phự hp hn
vi yờu cu ca thc tin khỏch quan v
tng tớnh kh thi trong thc t ỏp dng./.


(1), (2), (10).Xem: "Nhng vn lớ lun c bn v
Nh nc v phỏp lut", Vin nghiờn cu nh nc
v phỏp lut, Nxb. Chớnh tr quc gia, H Ni 1995,
tr. 126, 128, 129.
(3).Xem: PGS.TS. Lờ Minh Tõm, "Phỏp lut - yu t
quan trng bo m tng trng kinh t v phỏt trin
bn vng", Tp chớ lut hc s 3/2000, tr.35 - 41.
(4), (6).Xem: Phm Th Xuõn Hng - Lun ỏn tin s
trit hc, "Vn ỡnh cụng ca cụng nhõn nc ta
hin nay", H Ni 2001.
(5).Xem: Vn kin i hi i biu ton quc ln th
IX, Nxb. Chớnh tr quc gia, H Ni 2001, tr.100.
(7).Xem: GS. V Chn, Quan h gia li ớch cỏ
nhõn v li ớch tp th trong nn kinh t th trng
theo nh hng XHCN, Tp chớ quc phũng ton
dõn, s 1/1995.
(8).Xem: Nguyn Quc Hon - Lun ỏn tin s C ch
iu chnh phỏp lut Vit Nam, H Ni 2002, tr.10.
(9). Xem: GS.TS Hong Vn Ho, Tỡm hiu vai trũ
ca Nh nc trong nn kinh t th trng, Tp chớ
lut hc s 3/1999.


nghiªn cøu - trao ®æi
20
T¹p chÝ luËt häc sè 6/2004


×