ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TẠ THU HƯỜNG
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
TẠ THU HƯỜNG
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ QUỐC DŨNG
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong q trình nghiên cứu đều có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Tạ Thu Hường
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ của cô
giáo hướng dẫn, các anh, chị, bạn bè và gia đình tơi đã tạo điều kiện để tơi có thể
hồn thiện luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Quốc Dũng, thầy giáo hướng dẫn luận
văn cho tơi, thầy đã giúp tơi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn
đề một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài của tơi có ý nghĩa thực tiễn
và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo các Ngân hàng TMCP trên địa
bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Khách hàng... đã giúp tôi nắm bắt được thực
trạng, cũng như những vướng mắc và đề xuất trong công tác quản lý rủi ro trong
cho vay khách hàng cá nhân tại đây.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình
đã góp ý và tạo điều kiện cho tơi để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Tạ Thu Hường
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.................................................................. viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................. 3
5. Kết cấu của Luận văn............................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN..................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại cổ phần.................................................................................. 4
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần................................................... 4
1.1.2. Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân........................................................ 9
1.1.3. Quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại cổ phần............................................................................................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại cổ phần................................................................................ 31
1.2.1. Kinh nghiệm tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay KHCN tại một số
ngân hàng TMCP..................................................................................................... 31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa
bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ....................................................................... 34
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin.................................................................... 36
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin................................................................... 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................... 37
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM...........37
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong cho vay.................................................... 38
Chương 3. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ...................................... 41
3.1. Tổng quan về các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.............................................................................................. 41
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của một số ngân hàng thương mại cổ
phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ................................................. 41
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần
trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017........................44
3.2. Thực trạng rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân và quản lý rủi ro
trong cho vay khách hàng các nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần............53
3.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại
các NHTMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì......................................................... 53
3.2.2. Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ............................................ 57
3.2.3. Thực trạng rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.........................61
3.2.4. Thực trạng quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.................64
3.3. Đánh giá về công tác quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại các
ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ..........86
3.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................ 86
3.3.2. Những hạn chế............................................................................................... 87
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................... 89
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ..............93
4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay khách
hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.............................................................................................. 93
4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá
nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì...........93
4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân
tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì...................93
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại
các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì........................95
4.2.1. Tăng cường cơng tác nhận diện rủi ro tín dụng.............................................. 95
4.2.2. Tăng cường cơng tác đo lường tín dụng......................................................... 97
4.2.3. Đẩy mạnh cơng tác kiểm tra, kiểm sốt tín dụng......................................... 100
4.2.4. Phát huy hoạt động tài trợ rủi ro.................................................................. 102
4.2.5. Tăng cường sử dụng các công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro trong
cho vay KHCN...................................................................................................... 104
4.2.6. Quản lý nợ xấu và nợ có vấn đề linh hoạt theo quy trình.............................105
4.2.7. Tích cực thu thập, lưu trữ, khai thác thông tin và nâng cao chất lượng
các nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý rủi ro trong cho vay KHCN....107
4.2.8. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý rủi ro......................................................................................................... 107
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan........................................................... 110
4.3.1. Đối với NHNH Việt Nam và NHNH Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Thọ....110
4.3.2. Đối với Vietinbank, BIDV và Vietcombank................................................ 111
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 114
PHỤ LỤC............................................................................................................. 116
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KHCN
:
Khách hàng cá nhân
NHNN
:
Ngân hàng Nhà
NHTMCP
:
Ngân hàng thương mại cổ
phần NHTW
:
Ngân hàng trung ương
RRTD
:
Rủi ro tín dụng
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
TMCP
:
Thương mại cổ phần
nước
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Nguồn thông tin, số liệu thứ cấp.......................................................... 35
Bảng 3.1.
Tình hình huy động vốn của các ngân hàng TMCP trên địa bàn
thành phố Việt Trì giai đoạn 2015 -2017.............................................. 44
Bảng 3.2.
Tình hình tín dụng của các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017..................................49
Bảng 3.3.
Dư nợ và doanh số cho vay khách hàng cá nhân của các ngân
hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2015- 2017.....57
Bảng 3.4.
Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo kì hạn tại các ngân hàng
TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2015-2017...............59
Bảng 3.5.
Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm tại các ngân hàng
TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2015 - 2017.............60
Bảng 3.6.
Rủi ro trong cho vay KHCN phân theo thời hạn cho vay....................61
Bảng 3.7.
Nợ xấu phân theo hình thức bảo đảm tiền vay..................................... 62
Bảng 3.8.
Thực trạng nợ xấu theo dõi ngoại bảng................................................ 63
Bảng 3.9.
Bảng xếp hạng khách hàng cá nhân của các ngân hàng TMCP trên
địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ............................................. 67
Bảng 3.10. Bảng đánh giá rủi ro dựa vào xếp hạng khách hàng của các ngân
hàng TMCP......................................................................................... 67
Bảng 3.11. Bảng xếp loại cấp tín dụng, lãi suất, dịch vụ khác...............................68
Bảng 3.12. Thang xếp hạng của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các
khách hàng và kết quả chấm điểm, xếp hạng năm 2017......................68
Bảng 3.13. Bảng phân loại nhóm nợ tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017......................69
Bảng 3.14. Kết quả trích dự phịng RRTD và xử lý RRTD từ quỹ dự phòng
của các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2015-2017.............................................................. 73
Bảng 3.15. Kết quả tài trợ rủi ro trong hoạt động cho vay KHCN tại các ngân
hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2015 - 2017................................................................................. 75
Bảng 3.16. Điều kiện cấp giới hạn tín dụng đối với KHCN tại các NHTMCP
trên địa bàn thành phố Việt Trì............................................................ 78
Bảng 3.17. Mức độ đáp ứng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại các
NHTMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì........................................... 78
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.
Quy trình quản lý RRTD.................................................................... 19
Sơ đồ 3.1.
Quy trình cho vay KHCN của NHTM............................................... 53
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng TMCP trên
địa bàn thành phố Việt Trì trong năm 2017........................................ 60
Sơ đồ 3.2.
Quy trình quản lý rủi ro trong cho vay KHCN tại các NHTMCP........64
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ngân hàng có vị trí quan trọng, đáp ứng nhu cầu vốn trong mọi nền kinh tế,
hay nói cách khác ngân hàng là cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Chính vì
vậy, sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng ở mọi quốc gia luôn là cơ sở của sự ổn định
tình hình kinh tế xã hội. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham
gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối,
tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán...
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là hoạt động rất nhạy
cảm, mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội đều nhanh chóng tác động đến ngân hàng.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng, nó
quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân nói chung và là nguồn
sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nói riêng, trong đó
khơng thể khơng kể đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, nhưng đây là hoạt động
mang lại nhiều rủi ro ngay cả với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được
xác định có hệ số rủi ro. Do đó nếu rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của tổ chức tín
dụng, cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền
kinh tế. Như vậy, muốn tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải có đủ năng
lực quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong cho vay. Cùng với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và công nghệ thông tin thì mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng
cũng đa dạng, phức tạp và tinh vi hơn rất nhiều so với trước đây. Chính điều này đòi hỏi
các nhà quản lý ngân hàng cần phải phát hiện sớm các rủi ro, cảnh báo rủi ro đặc biệt là
các rủi ro tiềm ẩn. Phát hiện sớm các rủi ro và đưa ra các mơ hình quản lý rủi ro đóng
vai trị rất quan trọng đối với các ngân hàng hiện đại và đa năng hiện nay.
Và vấn đề nan giải nhất trong năm 2017 của các NHTMCP trên địa bàn chính là việc
khó cho vay ra. Trong những tháng đầu năm, dư nợ cho vay KHCN của tồn ngành liên
tục sụt giảm, có lúc giảm sâu tới gần 6%. Hầu hết các đơn vị đều có số dư cho vay
ra giảm hoặc tăng không đáng kể so với đầu năm. Tỷ lệ nợ
xấu trên dư nợ cho vay của các ngân hàng trên địa bàn trong năm 2017 ở mức bình quân
là 1,29%, tăng 0,11% so với năm 2016. Cụ thể: BIDV cịn có tỷ lệ nợ xấu cao nhất với
1,61%, Vietcombank và VietinBank bám sát nút nhau với 1,14% và 1,13%. Vì vậy cơng
tác quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân luôn được các ngân hàng thương
mại cổ phần nói chung và các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nói riêng đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Quản lý rủi ro
trong cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân, đưa ra
các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại
các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu về quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân trên phương diện lý
thuyết
Phân tích tình hình quản lý rủi ro trong cho vay KHCN tại các ngân hàng TMCP
trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Đề xuất giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm quản lý rủi ro trong cho vay
KHCN tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiệp vụ cho vay KHCN và quản lý rủi ro trong cho vay KHCN tại các ngân hàng
TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2017
- Về không gian: đề tại được thực hiện tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, đặc biệt, đề tại tập trung nghiên cứu quản lý rủi ro
trong cho vay khách hàng cá nhân tại 04 chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
trên địa bàn thành phố Việt Trì bao gồm: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Phú Thọ, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương,
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ, Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Việt Trì.
- Về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ quản lý rủi ro trong cho vay KHCN tại
các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu để
nghiên cứu, tham khảo đối với công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay KHCN
tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong thời gian
tới.
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro trong
cho vay KHCN nói chung.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích và chỉ rõ thực trạng quản lý rủi ro trong cho
vay KHCN tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, qua
đó chỉ rõ được những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của thực trạng và rút ra bài học
kinh nghiệm về công tác quản lý rủi ro trong cho vay KHCN cho các ngân hàng TMCP.
Luận văn đã đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ yếu và khả thi nhằm quản lý rủi ro trong
cho vay KHCN phù hợp với điều kiện cụ thể của các ngân hàng TMCP trên địa bàn
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại cổ phần
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại
các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI
RO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại cổ phần
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần
1.1.1.1. Khái niệm
Luật tín dụng do quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 16 tháng 6
năm 2010, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Luật này cịn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân”.
Như vậy, ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các cơng ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng
số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch
vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Ngân hàng thương mại cổ phần là cách gọi các ngân hàng hoạt động kinh doanh, thương
mại theo mơ hình cổ phần và tn theo các luật riêng của Chính phủ và các quy chế, quy
định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam khi hoạt động. Gọi là ngân hàng thương mại cổ
phần để phân biệt với các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại
liên doanh và chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần
Thứ nhất, về cấu trúc tài chính và tài sản: là doanh nghiệp có quy mơ lớn, hệ
số nợ rất cao và cấu trúc tài sản đặc biệt.
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có quy mơ lớn trên cả giác độ vốn chủ sở hữu
và tổng tài sản. Ở Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các Ngân hàng thương
mại là hàng nghìn tỷ đồng. đối với các Ngân hàng thương mại trên thế giới, vốn chủ sở
hữu lên tới nhiều tỷ đô la Mỹ. Mạng lưới các chi nhánh Ngân hàng thường rất lớn và
phân tán rộng về địa lý. Trong khi quy mô về vốn chủ sở hữu đã rất lớn, nguồn vốn của
Ngân hàng thương mại lại chủ yếu là nợ được huy động từ bên ngoài Ngân hàng. Cấu
trúc tài sản của Ngân hàng thương mại đặc biệt hơn so với các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh khác là ở tỷ trọng tài sản tài chính. Phần lớn tài sản của Ngân hàng thương
mại là tài sản tài chính, mang đặc trưng trừu tượng, hình thái vật chất giản đơn chỉ là
giấy tờ hoặc thậm chí chỉ là dữ liệu điện tử được lưu giữ trong một thiết bị nhất định.
Bên cạnh đó, Ngân hàng thương mại thường có xu hướng liên tục phát triển các sản
phẩm, cơng cụ tài chính mới.
Thứ hai, hoạt động của Ngân hàng thương mại luôn chứa đựng nhiều rủi ro
và chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống luật pháp
Trên giác độ tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ dẫn đến rủi ro
trong hoạt động cũng cao. Bên cạnh đó, nguồn vốn nợ chủ yếu của Ngân hàng thương
mại lại là tiền gửi với đặc trưng có thể bị rút ra trước hạn với khối lượng khó xác định.
Sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng không được hưởng quy chế bảo hộ độc quyền và mang
tính phức tạp, trực tiếp. Hơn nữa, Ngân hàng thương mại tham gia vào nhiều cam kết
trong khi chưa chuyển giao vốn thực sự, tức là hoạt động ngoại bảng phong phú và đa
dạng. điểm này là một đặc trưng khác biệt với các loại hình doanh nghiệp khác. Vì
những lý do này, hoạt động của Ngân hàng thương mại chứa đựng nhiều rủi ro hơn các
ngành kinh doanh khác. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại đa dạng, ở
mức độ cao, tích luỹ nhanh và dễ lây lan. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương
mại bao gồm các loại rủi ro đặc thù như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro vốn khả dụng, rủi ro đạo đức,…
Là doanh nghiệp có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp, hoạt động chịu nhiều rủi ro, ảnh
hưởng đáng kể đến nhiều hoạt động kinh tế xã hội, Ngân hàng thương mại chịu sự kiểm
soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống phát luật. Các quy định pháp lý đối với Ngân hàng
thương mại được phổ rộng trên nhiều mặt của hoạt động kinh doanh như: điều kiện kinh
doanh, tiêu chuẩn của người lãnh đạo NH, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, an tồn
trong hoạt động, phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro, sử dụng vốn tự có đầu tư cho
tài sản cố định,…
Thứ ba, tính liên kết và ổn định của hệ thống Ngân hàng
Hệ thống ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn. Hơn bất cứ ngành kinh doanh
nào trong nền kinh tế, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có tính lan toả rất nhanh. Hoạt
động như một hệ thống các mắt xích liên kết chặt chẽ, chỉ cần một ngân hàng thương
mại, dù yếu và nhỏ nhất, gặp khó khăn trong hoạt động, đặc biệt là khó khăn về thanh
khoản, là có thể dẫn đến nguy cơ phá sập hệ thống. Thực tiễn đã cho thấy, thanh khoản
được ví như hơi thở của sự sống của hoạt động ngân hàng thương mại. Mọi rủi ro, tổn
thất trong hoạt động của ngân hàng thương mại đều có thể dẫn đến hậu quả cuối cùng là
ngân hàng mất khả năng thanh toán rồi phá sản.
Hệ thống ngân hàng - tài chính trong nền kinh tế rất nhạy cảm với mọi biến động về
kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội. Những biến động này thường có tác động gần như
tức thời đến hoạt động của thị trường tài chính, điển hình là thị trường chứng khốn,
theo đó, nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ thống ngân hàng. đối với
công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế, việc nắm bắt được cơ chế hoạt động, ảnh hưởng
lẫn nhau của các phần tử trong hệ thống tài chính là một trong những vấn đề cốt yếu,
quyết định thành bại.
1.1.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng TMCP
a. Nghiệp vụ nợ
Hoạt động của ngân hàng TMCP dựa chủ yếu trên nguồn vốn huy động còn nguồn vốn
tự có của ngân hàng TMCP là rất nhỏ, nó chỉ là tấm đệm để hạn chế những rủi ro. Số
vốn huy động tại các ngân hàng TMCP chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau
như: lãi suất, tình hình kinh tế xã hội, cách thức gửi tiền và trả lãi, phong tục tập quán,
địa điểm và thái độ phục vụ của ngân hàng.
Các hình thức huy động bao gồm:
Tiền gửi thanh toán: Đây là loại tiền gửi khơng kỳ hạn, có hoặc khơng có lãi suất. Mục
đích của người gửi tiền là để hưởng các dịch vụ của ngân hàng phục vụ cho q trình
thanh tốn của mình. Loại tiền gửi này tuy có chi phí thấp nhưng chứa đựng rủi ro cao,
do người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào. Tỉ lệ tiền gửi thanh tốn ở Việt Nam cịn thấp rất
nhiều so với tỷ lệ chung trên thế giới vì người dân nước ta vẫn giữ thói quen sử dụng
tiền mặt trong lưu thông.
Tiền gửi tiết kiệm: Mục đích của loại tiền gửi này là để hưởng lãi suất. Có hai loại
tiền gửi tiết kiệm là: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và khơng có kỳ hạn. Các kỳ hạn do sự
thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng.
Ngoài hai loại tiền gửi chủ yếu trên ngân hàng còn thực hiện một số hình thức tiền gửi
khác và ngân hàng khơng chỉ huy động vốn bằng tiền gửi mà cịn có nhiều hình thức
huy động vốn khác như phát hành chứng khốn, vay trên thị trường tiền tệ, vay từ tổ
chức tín dụng khác, vay từ NHTW… Tuy nhiên, các hình thức này không thường xuyên
mà chỉ thực hiện trong những trường hợp nhất định, bởi chứa đựng trong đó ràng buộc
và điều kiện.
b. Nghiệp vụ có
Đây là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng dùng vốn huy động được cùng
với vốn tự có để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình nhằm tạo ra nguồn thu
nhập. Nghiệp vụ có của ngân hàng thể hiện ở các hoạt động sau:
Hoạt động ngân quỹ: Mỗi ngân hàng đều phải giữ lại một khoản tiền tại két của ngân
hàng để phòng những trường hợp rút tiền của người gửi, tránh được những rủi ro về
thanh tốn. Nên có thể nói hoạt động này đảm bảo cho khả năng thanh toán thường
xuyên của ngân hàng. Khoản tiền bảo đảm khả năng thanh tốn của ngân hàng có thể là
tiền tại két, tiền gửi NHTW, chứng khoán, tiền mặt trong quá trình thu. Đó là những tài
sản có tính thanh khoản cao. Những tài sản này không sinh lời hoặc sinh lời thấp. Vì
vậy, ngân hàng phải điều chỉnh lượng dự trữ này sao cho hợp lý để đảm bảo khả năng
sinh lời cao, vừa đảm bảo khả năng thanh toán tốt.
Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng, nó
thường đem lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao tới 60 - 70%. Mặt khác, đây cũng
là hoạt động nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Có thể nói hoạt động tín dụng có mức độ
rủi ro cao nhất, do đó để thực hiện có hiệu quả hoạt động này các ngân hàng phải có
những biện pháp để hạn chế những rủi ro bằng cách quản lý chặt chẽ các khoản cho vay.
Hoạt động thuê mua: Đây là hoạt động còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Đây là hình thức
cung cấp tài chính cho khách hàng dưới hình thức th. Hoạt động này
cũng là một hình thức cấp tín dụng, nhưng nó có điểm khác biệt là quyền sở hữu
vẫn thuộc về bên cho thuê. Chỉ đến khi kết thúc hợp đồng. Người thuê có quyền mua
lại tài sản có ở mức giá thoả thuận giữa hai bên, ấn định từ khi hợp đồng này.
Hoạt động đầu tư trực tiếp: Bên cạnh các hình thức đầu tư gián tiếp bằng cách cấp tín
dụng ở trên, ngân hàng cịn tham gia đầu tư trực tiếp vào một cơng trình…Hoạt động
này một mặt tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác giúp bổ trợ cho các hoạt động
khác bởi đa dạng hoá giảm rủi ro. Cùng với việc nắm giữ chứng khoán, ngân hàng có
thể đảm bảo cho khả năng thanh tốn của tài sản có sinh lời.
c. Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng TMCP
Ngoài 2 nghiệp vụ trên, ngân hàng còn thực hiện cung cấp các dịch vụ khác cho khách
hàng nhằm thu phí và khuyến khích khách hàng đến với ngân hàng. Ngày nay, hoạt
động này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Các hoạt động trung gian
bao gồm:
Dịch vụ thanh toán và cung cấp phương tiện thanh toán: Ngân hàng đứng ra
làm trung gian thanh toán hộ cho khách hàng và phát hành các phương tiện nhằm
phục vụ cho thanh toán như: UNC, UNT, Sec, L/C…
Dịch vụ môi giới: Ngân hàng tổ chức mua bán, lưu ký, bảo quản chứng khoán cho ngân
hàng. Tại Việt Nam, các ngân hàng thành lập ra các công ty chứng khoán để thực hiện
hoạt động này.
Dịch vụ ngân quỹ: Ngày nay, khi mà thị trường không dùng tiền mặt thì hoạt động này
ngày càng phát triển rộng. Ngân hàng đứng ra thu hộ và phát tiền mặt cho khách hàng.
Dịch vụ chuyển tiền: Với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật thì dịch vụ này ngày càng
được nhiều người sử dụng.
Dịch vụ bảo lãnh: Bằng uy tín và khả năng tổ chức của mình, ngân hàng đứng ra bảo
lãnh cho các cơng ty phát hành chứng khốn, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng…
Dịch vụ tư vấn: Cung cấp thông tin và hỗ trợ về mặt chuyên môn cho
khách hàng.
1.1.2. Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cho vay KHCN
a. Khái niệm
Khái niệm cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng TMCP để tạo
ra lợi nhuận. Đây là hoạt động đem lại khoản thu nhập khá lớn cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP được định nghĩa: “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi” [5, tr 25]
Khái niệm khách hàng cá nhân:
Khách hàng cá nhân: là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho
những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ sản xuất kinh doanh của cá nhân hay
hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân
thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vốn vay rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu
vay vốn của mỗi khách hàng cá nhân là không thường xuyên và chịu ảnh hưởng của
mơi trường kinh tế, văn hóa-xã hội [5, tr 32]
Khái niệm cho vay KHCN:
Cho vay khách hàng cá nhân: là một hình thức cấp tín dụng tập trung vào nhóm đối
tượng khách hàng cá nhân. Các khoản tín dụng này nhằm mục đích phục vụ nhu cầu chi
tiêu của khách hàng cá nhân như mua sắm ô tô, xe máy, các vật dụng trong gia đình.
Ngồi ra cịn phục vụ nhu cầu đầu tư kinh doanh của cá nhân khách hàng như mua sắm
máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất [5, tr 35]
b. Đặc điểm cho vay KHCN của ngân hàng TMCP
- Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Thời hạn vay vốn tùy
thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay của
KHCN có thời hạn: Ngắn hạn, Trung hạn và Dài hạn [9, tr 12]
- Chi phí cho vay: Do các khoản vay KHCN thường có quy mơ nhỏ, số
lượng các khoản vay lại thường rất lớn nên các Ngân hàng phải bỏ ra nhiều chi phí
(cả về nhân lực và vật lực) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt,
và xử lý các khoản vay, do đó chi phí tính trên mỗi đồng vay của KHCN thường lớn
hơn của doanh nghiệp [9, tr 12]
- Lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản vay KHCN thường lớn hơn các
khoản vay khác của ngân hàng TMCP. Nguyên nhân là do chi phí cho vay KHCN
lớn, các khoản cho vay KHCN có mức rủi ro cao và KHCN thường kém nhạy cảm
với lãi suất cho vay do KHCN thường chỉ quan tâm đến số tiền được vay, thời hạn
vay và số tiền phải trả theo định kỳ mà không xem lãi suất là yếu tố quan trọng nhất
trong quá trình vay vốn. Cả ba nguyên nhân trên dẫn đến lãi suất cho vay KHCN
thường cao hơn các khoản vay khác [9, tr 13]
- Rủi ro tín dụng: Các khoản vay của KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối
với ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi
nhanh chóng tùy theo tình trạng cơng việc và sức khỏe của họ. Do đó ngân hàng sẽ
phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất nghiệp [9, tr 13]
Mặt khác, việc thẩm định và quyết định cho vay KHCN cũng hay gặp khó khăn do vấn
đề thông tin không đầy đủ, không rõ ràng, các thơng tin thường bị giấu kín, do đó chất
lượng thẩm định khách hàng không cao. Điều này ảnh hưởng đến các quyết định cho
vay của ngân hàng.
c. Phân loại cho vay KHCN của ngân hàng TMCP
- Phân loại theo mục đích: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản
vay KHCN được chia thành hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
+ Vay tiêu dùng: là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ
gia đình: như xây dựng sửa chữa nhà, mua xe, mua sắm trang thiết bị, mua đồ gia
dụng…
+ Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất
kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc
trang thiết bị vật tư, đầu tư cơ sở sản xuất trang thiết bị, đầu tư kinh doanh chứng
khoán….
- Phân loại theo kỳ hạn: Đối với hai hình thức cho vay trên, thời hạn cho vay
có thể là ngắn hạn (thời hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến 60
tháng) và dài hạn (trên 60 tháng).
- Phân loại theo phương thức: Phương thức cho vay có thể là cho vay từng
lần, cho vay trả góp, thấu chi, riêng đối với các nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động
thường xuyên trong sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng được áp dụng khá phổ biến.
+ Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn thì khách hàng và
ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng với nhau.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thỏa thuận số lãi vốn vay phải
trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay.
- Phân loại theo hạn mức:
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp
thuận việc khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách hàng phù hợp với
các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về việc thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh tốn.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận
một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian xác định [12, tr 32-35]
1.1.2.2. Khái niệm và các hình thức rủi ro trong cho vay KHCN
a. Khái niệm
Rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách
hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Khi ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay cụ thể thì trong hoạt động đó ln hàm
chứa rủi ro tiềm ẩn, rủi ro này nó sẽ làm giảm khoản thu nhập của ngân hàng. Do đó
trong hoạt động quản lý tồn bộ ngân hàng ln xác định một tỷ lệ tổn thất dự kiến
nhằm hạn chế mức tối thiểu các thiệt hại về tài sản do các rủi ro cho vay gây ra [13,
tr 25]
b. Các hình thức rủi ro cho vay KHCN
Theo khái niệm về rủi ro tín dụng thì rủi ro tín dụng được chia thành các hình thức sau:
- Khơng thu được lãi đúng hạn
Lúc này ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh.
Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp.
- Không thu được vốn đúng hạn
Khi không thu được vốn đúng hạn thì tình hình sử dụng vốn bị ảnh hưởng và ảnh hưởng
tới tính thanh khoản của tài sản. Hình thức này gây rủi ro lớn trong nhiệm vụ đảm bảo
thanh khoản và tình hình sinh lời của tài sản.
- Không thu đủ lãi
Khi ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng. Tình hình
kinh doanh của khách hàng có thể đã gặp khó khăn khơng hiệu quả trong việc sử dụng
vốn. Lúc này ngân hàng cần có những biện pháp hỗ trợ khách hàng như giảm lãi, tư
vấn cho khách hàng hoặc có thể cung cấp thêm những khoản tín dụng cần thiết cho
khách hàng nếu dự án đang đầu tư là khả thi.
- Không thu đủ vốn cho vay
Khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay tại thời điểm này, ngân hàng sẽ chuyển khoản
nợ vào mục nợ khơng có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ.
Trên đây là bốn hình thức rủi ro cho vay có thể xảy ra đối với các ngân hàng. Qua
nghiên cứu để nhận biết và các biện pháp xử lý rủi ro một cách có hiệu quả nhất [13, tr
32-36]
1.1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay KHCN
* Rủi ro phát sinh từ phía khách hàng
Những yếu tố tác động khơng thuận lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đến tiền
lương, thu nhập của khách hàng là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro đối với các
khoản cho vay khách hàng cá nhân. Có thể nêu ra những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
+ Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh thua lỗ, dẫn đến suy giảm
khả năng trả nợ, nguyên nhân là do giá cả hàng hóa bấp bênh, hoặc hàng hóa sản
xuất ra không tiêu thụ được, bị ứ đọng, lỗ vốn…; người vay là cán
bộ công nhân viên, người lao động bị mất việc làm do vi phạm kỷ luật hay do
công ty, doanh nghiệp nơi người vay làm việc bị phá sản, giải thể dẫn đến khơng có
nguồn thu để trả nợ.
+ Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch của khách hàng: Đối với khách hàng
vay vốn tiêu dùng, tình trạng nợ nần bên ngồi nhiều nhưng khơng khai báo hoặc khai
báo nhưng che dấu bớt, không trung thực với ngân hàng khi vay vốn là một nguy cơ rủi
ro đối với ngân hàng. Nhìn chung, về mặt tài chính nếu khách hàng không cung cấp số
liệu một cách trung thực, cố tình che giấu thì sẽ rất khó cho cán bộ khách hàng trong
khâu thẩm định. Thực tế thời gian qua đã cho thấy phần nhiều trong số rủi ro tín dụng
nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng xuất phát từ những khách hàng có tình hình
tài chính yếu kém, không lành mạnh. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn
ln xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro.
+ Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay: Một số khách
hàng vay vốn ngân hàng sử dụng sai mục đích, nguy hiểm nhất là tham gia vào những
hoạt động kinh doanh mạo hiểm, chứa đựng rủi ro cao, kinh doanh những ngành nghề
mà pháp luật cấm, hay sử dụng vốn để trả nợ, cờ bạc, ăn chơi… Kết quả là thất thốt
vốn vay, đời sống người vay khơng được cải thiện, cộng với khách hàng khơng thiện chí
và khả năng trả nợ, dẫn đến rủi ro cho phía ngân hàng. Mặc dù trên thực tế đối tượng
khách hàng này là không nhiều, nhưng những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên
quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các khách hàng khác.
+ Rủi ro liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay: Phát sinh từ việc nhận thế chấp tài sản
đang có tranh chấp hoặc tài sản đang bị kê biên để thi hành án, do phía ngân hàng
khơng nắm được thông tin, bảo hiểm tài sản hết hạn nhưng không mua bổ sung kịp
thời. Việc định giá tài sản đảm bảo nợ vay cao hơn giá trị thực tế của chúng, tình trạng
tài sản đảm bảo bị giảm giá trị trong thời hạn vay vốn, dẫn đến không đảm bảo được
khoản vay. Hay có trường hợp khách hàng lừa đảo, sử dụng giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyển sở hữu tài sản giả để thế chấp vay vốn.
+ Rủi ro khác từ phía khách hàng: Có thể có những rủi ro khơng dự đốn trước được
như ốm đau, tai nạn…làm cho khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính như
sự sụt giảm hay mất hẳn thu nhập.
* Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay:
+ Rủi ro phát sinh do tiêu cực của cán bộ hay do trình độ năng lực yếu kém: Bố trí
cán bộ thiếu đạo đức vào làm cơng tác thẩm định cho vay, dẫn đến tình trạng tiêu
cực, mà phổ biến nhất là tình trạng cán bộ tín dụng vay ké hay nhận hối lộ tiền của
khách hàng rồi thẩm định sơ sài, nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so
với thực tế để cho vay cao, khơng tn thủ quy trình tín dụng.
Trong một số trường hợp, nợ xấu phát sinh là do cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ,
năng lực, thẩm định không tốt các điều kiện vay vốn đối với khách hàng.
+ Thực hiện không tốt việc giám sát và quản lý trong và sau khi cho vay: Việc
thẩm định các điều kiện vay vốn trước khi cho vay là rất quan trọng để đi đến quyết
định tín dụng. Tuy nhiên vấn đề giám sát và quản lý khoản vay trong quá trình giải ngân
và sau khi cho vay cũng quan trọng khơng kém, vì hiện trạng của món vay luôn thay đổi
theo thời gian. Không làm tốt việc kiểm tra sau khi cho vay sẽ không giúp ngân hàng
phát hiện và chủ động giảm thiểu rủi ro.
* Môi trường kinh tế và Môi trường pháp lý
- Môi trường kinh tế:
+ Rủi ro phát sinh do nền kinh tế rơi vào suy thoái, khủng hoảng, dẫn đến thất nghiệp
gia tăng, người vay gặp khó khăn về tài chính, khơng có khả năng trả nợ ngân hàng.
+ Tình trạng lạm phát của nền kinh tế làm cho thu nhập thực tế của người dân giảm sút,
họ sẽ ưu tiên chi cho đời sống, giảm khoản chi trả nợ ngân hàng dẫn đến rủi ro.
+ Thiên tai, dịch bệnh xảy ra gây khó khăn, thua lỗ cho người dân trong hoạt động sản
xuất, chăn nuôi cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro đối với ngân hàng.
- Môi trường pháp lý: Cụ thể ở đây là do sự kém hiệu quả của cơ quan thực thi
pháp luật. Trong những năm qua, Quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan
liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên
quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Song việc triển khai vào hoạt động ngân
hàng thì lại hết sức chậm chạp và cịn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập.
1.1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro trong cho vay KHCN
a. Đối với ngân hàng
* Rủi ro trong cho vay làm giảm doanh thu của ngân hàng
Những khoản cho vay gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về mặt tài sản khi
không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm doanh thu của ngân hàng. Còn trong
trường hợp ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng ảnh hưởng tới tính
thanh tốn và rủi ro thanh khoản của ngân hàng do đó ảnh hưởng tới doanh thu của
ngân hàng.
* Rủi ro trong cho vay làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Rủi ro cho vay nó đã ảnh hưởng tới việc hồn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó
khăn. Các khoản đầu tư, cho vay thu hồi chậm hoặc không thu hồi được trong khi đó
ngân hàng vẫn phải trả vốn huy động một cách đều đặn cả vốn, lãi đúng kỳ hạn. Chính
vì thế nó đã làm hạn chế khả năng thanh toán của ngân hàng.
* Rủi ro trong cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng
Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng và khả năng kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng nào gặp nhiều rủi ro là ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này tác
động mạnh tới uy tín của ngân hàng làm cho lòng tin của khách hàng vào ngân hàng bị
giảm. Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lượng khách hàng tới ngân hàng để gửi tiền cũng
như sử dụng các dịch vụ của ngân hàng do đó quy mơ hoạt động của ngân hàng bị ảnh
hưởng và gây ra những tổn thất về tài chính.
Mặt khác nếu ngân hàng nào gặp nhiều rủi ro trong cho vay thì khả năng phá sản của
các ngân hàng đó là rất cao. Bởi vì khi mà ngân hàng gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh
thì khả năng thanh tốn hay tính thanh khoản của ngân hàng là không cao. Mà khi ngân
hàng hoạt động không hiệu quả sẽ gây tâm lý bất ổn cho người gửi tiền về khả năng chi
trả của ngân hàng, dẫn tới họ rút tiền hàng loạt thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ
gặp nhiều khó khăn nó có thể sẽ bị phá sản.
Hậu quả phá sản của một ngân hàng khơng chỉ mình bản thân ngân hàng đó gánh chịu
mà nó cịn tác động tới những ngân hàng có quan hệ với ngân hàng này. Điều này gây ra
sự phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng