Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.44 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG KINH TẾ
----------------

LOUANGLAD SAYSAMONE

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN
ĐẠI

Đề tài: PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG 10 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY

Nghệ An, 01/ 2022


ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG KINH TẾ
----------------

TIỂU LUẬN
Đề tài: PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG 10 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY

MÉu 3 : Môc lôc

Người hướng dẫn
Học viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp


: Ths. Nguyễn Đình Tiến
: Louanglad Saysamone
: 18573402014075
: K59B2 TCNH

Nghệ An, 01/ 2022


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.1. Khái niểm về thẻ thanh toán...................................................................................2
1.1.1. Khái niệm................................................................................2
1.1.2. Đặc điểm của thẻ thanh tốn...........................................................2
1.2. Vai trị của thẻ thanh tốn........................................................................................2
1.2.1. Đối với Ngân hàng......................................................................2
1.2.2. Đối với khách hàng......................................................................3
1.3. Các loại thẻ thanh toán hiện nay.............................................................................3
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG 10 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY.................5
2.1. Thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Viêt Nam..........5
2.1.1. Thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam....................................5
2.1.2. Thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.....6
Bảng 2.2. Số liệu giao dịch của các thiết bị thanh toán Thẻ từ năm 2017 - 2020.....8
2.2. Đánh giá sử dụng thẻ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.............9
2.2.2 Những tồn tại, hạn chế...................................................................9
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM..................................................11
KẾT LUẬN................................................................................................................. 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................14


i


DANH MỤC VIẾT TẮT
TTKDTM: Thanh tốn khơng dùng tiền mặt

NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTW: Ngân hàng trung ương
CSTT: Chính sách tiền tệ
GTCG: Giấy tờ có giá
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng

ii


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại đã mang đến cho các
ngân hàng một vị thế mới, một diện mạo mới. Bằng phương pháp thống kê, phân tích
và tổng hợp, bài viết này công bố kết quả nghiên cứu về các loại thẻ ngân hàng hiện
đang được sử dụng tại Việt Nam, qua đó đánh giá xu hướng của hoạt động kinh doanh
thẻ và đưa ra các biện pháp phát triển dịch vụ tại các ngân hàng thương mại.
Thẻ là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành thẻ
cấp cho khách hàng sử dụng để thanh tốn hàng hóa dịch vụ tại các điểm cung ứng
hàng hóa dịch vụ có ký hợp đồng thanh toán với ngân hàng, rút tiền mặt tại các máy
rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc
hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ cịn được dùng để thực hiện nhiều dịch vụ khác thông

qua hệ thống giao dịch tự động ATM như chuyển khoản, tra vấn thông tin tài khoản,
thơng tin các khoản chi phí sinh hoạt,
Thẻ là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt tiên tiến và hiện đại. Thẻ
ra đời không những đạt được hai mục tiêu là tiện lợi và an toàn cho việc thanh tốn mà
cịn thể hiện được tính văn minh, hiện đại của thời kỳ hiện đại hóa và tồn cầu hóa
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết về thẻ thanh tốn qua đó tìm hiểu vai
trị của thẻ thanh tốn. Từ đó đi vào tìm hiểu thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong vòng 10 năm trở lại đây. Từ đó đưa ra giải
pháp, đề xuất các phương án phát triển thanh toán qua thẻ tại các ngân hàng thương
mại.
3. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề án gồm
các chương sau:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về thẻ thanh toán
Chương II: Thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong 10 năm trở lại đây.
Chương III: Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.

1


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1. Khái niểm về thẻ thanh toán
1.1.1. Khái niệm
Thẻ thanh toán hay còn gọi thẻ chi trả là một loại thẻ có khả năng thanh tốn tiền
mua hàng hóa, dịch vụ tại một vài địa điểm chấp nhận tiêu dùng bằng thẻ đó, hoặc có
thể dùng nó để rút tiền mặt trực tiếp từ các Ngân hàng hay các máy rút tiền tự động.
Hiện nay các loại thẻ thanh tốn có thể được phát hành bởi các Ngân hàng, các tổ chức
tài chính và một vài cơng ty phát hành dưới dạng thẻ quà tặng, thẻ sử dụng dịch vụ.

Thẻ thanh tốn hiện nay xét theo chức năng thì được chia làm 3 loại chính là
Debit Card (thẻ ghi nợ), Credit Card (thẻ tín dụng) và Prepaid Card (Thẻ trả trước).
Thẻ thanh toán là một phần của hệ thống thanh toán do các tổ chức tài chính,
như ngân hàng, cung cấp cho khách hàng, cho phép chủ sở hữu (chủ thẻ) truy cập tiền
vào tài khoản ngân hàng được chỉ định của khách hàng hoặc thơng qua tài khoản tín
dụng và thanh toán bằng chuyển tiền điện tử và truy cập máy rút tiền tự động (ATM).
Những thẻ như vậy được biết đến bằng nhiều tên bao gồm thẻ ngân hàng, thẻ ATM,
MAC (thẻ truy cập tiền), thẻ khách hàng, thẻ tiền mặt.
1.1.2. Đặc điểm của thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán được nhiều người sử dụng bởi rất nhiều đặc điểm tiện ích. Trong
q trình dùng thẻ các bạn sẽ nhận được những tiện ích sau đây.
– Khơng cần phải cầm tiền mặt trong người, bạn dễ dàng thanh toán, mua sắm
mà khơng dùng tiền mặt với thẻ thanh tốn.
– Thanh tốn bằng thẻ dễ dàng với các hình thức thức thanh tốn trực tuyến hoặc
trực tiếp.
Thanh tốn hóa đơn bằng cách quẹt thẻ mà không cần phải nhập mã PIN của thẻ.
– Sử dụng thẻ thanh toán trên khắp các địa điểm chấp nhận trên tồn thế giới.
1.2. Vai trị của thẻ thanh toán
1.2.1. Đối với Ngân hàng
Là nguồn thu nhập từ dịch vụ: “Khi cung cấp dịch vụ thẻ, ngân hàng có nguồn
thu từ các loại phí như phí phát hành, phí thường niên, phí giao dịch, phí cấp tín dụng,
chuyển đổi ngoại tệ, lãi thu từ những khoản tín dụng của thẻ tín dụng hoặc thẻ nợ có
thấu chi.
Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng: Khi triển khai dịch vụ thẻ các ngân hàng phải
nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống thanh tốn của mình do đó các ngân hàng có điều
kiện tiếp cận với những cơng nghệ tiên tiến trên thế giới rút ngắn khoảng cách chênh
lệch về cơng nghệ khi hội nhập và góp phần nâng cao trình độ của nhân viên nghiệp vụ
thẻ nói riêng và ngân hàng nói chung.
Tăng kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Việc phát triển hệ thống máy
ATM/POS là phát triển kênh phân phối cho ngân hàng. Kênh phân phối này không bị


2


hạn chế giờ làm việc và có thể cung cấp dịch vụ ngân hàng 24/24h, giúp khách hàng
giao dịch nhanh chóng, giảm bớt giao dịch tại quầy ngân hàng.
Mở rộng thị trường và quan hệ khách hàng: Tham gia thanh tốn thẻ ngân hàng
có thể đa dạng hóa các dịch vụ của mình, thu hút được những khách hàng mới làm
quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp và từ đó góp phần tạo
ra những đối tác lâu dài, mang tính ổn định cao vì khi hợp đồng thẻ được ký kết sẽ gắn
kết ngân hàng với khách hàng sử dụng thẻ cũng như ĐVCNT.
Tất cả cịn tạo lên những giá trị vơ hình cho ngân hàng như nâng cao vị thế, uy
tín ngân hàng, quảng bá hình ảnh thương hiệu, nâng cao mức độ nhận biết của khách
hàng đối với sản phẩm dịch vụ thẻ cũng như tên tuổi ngân hàng.
1.2.2. Đối với khách hàng
Sự thuận tiện và linh hoạt trong thanh tốn trong nước và ngồi nước: Thẻ ngân
hàng cho phép chủ thẻ mua hàng hóa dịch vụ thơng qua mạng lưới rộng rãi các điểm
chấp nhận thẻ, hay rút tiền mặt khi cần thiết và thực hiện các dịch vụ khác như vấn tin
tài khoản, chuyển khoản…tại các máy ATM ở khắp nơi mà không bị hạn chế về thời
gian giao dịch. Điều bất lợi chính của việc sử dụng thẻ là nó khơng có mấy tiện dụng
nếu số điểm chấp nhận thẻ không lớn (điều này đang diễn ra ở thị trường Việt Nam).
Ngồi ra, chủ thẻ cịn được hưởng nhiều lợi ích khác nữa…
Xét trên giác độ bảo mật, thẻ ngân hàng là phương tiện giao dịch thuận lợi và an
toàn. Chủ thẻ là người duy nhất nắm giữ mã số có quyền sử dụng thẻ vì vậy chống
việc làm giả ngăn chặn người khác sử dụng. Bên cạnh đó thẻ ngân hàng ln được ứng
dụng sản xuất dựa trên kỹ thuật công nghệ cao, tạo nên những chiếc thẻ thơng minh
với độ an tồn ngày càng được nâng cao.
Gọn nhẹ, nhanh chóng và hiệu quả: Khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ người tiêu
dùng khơng phải mang theo tiền mặt, không phải mất thời gian kiểm đếm tiền bởi đã
có những chiếc thẻ với kích thước gọn nhẹ dễ dàng mang theo người, tạo cảm giác

thỏa mái khi đi mua sắm thậm chí với khối lượng trả lớn.
Thanh toán bằng thẻ tạo thêm vẻ văn minh lịch sự, sang trọng cho khách hàng
khi thanh toán. Thanh toán bằng thẻ dường như trở thành một thứ mốt, một phong
cách sống. Điều này có thể khơng mấy ý nghĩa với những người thực sự am hiểu về
kinh tế nhưng đối với cộng đồng khách hàng, nó lại là một sức mạnh tâm lý không
nhỏ. Mặt khác giúp khách hàng tiếp cận phương thức mua hàng gián tiếp hiện nay như
đặt hàng qua điện thoại, mua hàng qua mạng…
1.3. Các loại thẻ thanh tốn hiện nay
Có nhiều loại thẻ thanh toán được phát hành hiện nay. Mỗi loại thẻ sẽ có đặc
điểm riêng biệt. Bạn nên hiểu về những loại thẻ thanh toán đang được phát hành để khi
đăng ký mở thẻ sẽ có lựa chọn phù hợp.
Hiện nay đang có 3 loại thẻ thanh tốn được sử dụng nhiều nhất bao gồm: Thẻ
ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

3


Thẻ Debit Card (thẻ ghi nợ)
Thẻ ghi nợ hay còn được gọi là thẻ ATM với chức năng dùng để thực hiện các
giao dịch thanh toán từ tài khoản ngân hàng liên kết. Thẻ này sẽ được cấp cho khách
hàng khi bạn đăng ký mở tài khoản tại ngân hàng. Và muốn thanh tốn bằng thẻ thì
cần phải nạp tiền vào tài khoản mới sử dụng được.
Hiện đang có 2 loại thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế. Thẻ ghi nợ nội địa
chỉ có thể thanh tốn trong nước, cịn thẻ ghi nợ quốc tế được phép thanh tốn trên
tồn thế giới.
Thẻ Credit Card (Thẻ tín dụng)
Thẻ tín dụng lại hoạt động hồn tồn khác so với thẻ ghi nợ. Đây là loại thẻ cho
phép bạn chi tiêu, thanh tốn, mà khơng cần có tiền trong tài khoản. Ngân hàng phát
hành thẻ sẽ cung cấp một hạn mức tín dụng cho sẵn để khách hàng chi tiêu. Khi chi
tiêu trong hạn mức này và hoàn trả trong 45 ngày thì sẽ được miễn lãi suất.

Thẻ tín dụng khơng dùng tới tiền mặt, có nghĩa là mọi giao dịch đều thực hiện
trực tuyến hoặc quẹt thẻ. Đối với loại thẻ thanh tốn này thì cần phải chứng minh thu
nhập và có lịch sử tín dụng tốt mới được mở.
Thẻ Prepaid Card (Thẻ trả trước)
Thẻ trả trước là loại thẻ cho phép tất cả khách hàng có đầy đủ giấy tờ tùy thân
đăng ký. Thẻ sẽ được liên kết với tài khoản ngân hàng. Mọi giao dịch phát sinh sẽ trích
tiền từ tài khoản ngân hàng để thanh tốn. Nhưng nó chỉ hoạt động khi trong tài khoản
cịn tiền, nếu như hết tiền trong thẻ thì khơng thanh toán được.
Hầu hết các thẻ thanh toán, chẳng hạn như thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng cũng có thể
hoạt động như thẻ ATM, mặc dù thẻ chỉ có ATM cũng có sẵn. Thẻ và thẻ độc quyền
khơng thể được sử dụng làm thẻ ATM. Việc sử dụng thẻ tín dụng để rút tiền mặt tại
ATM được đối xử khác với giao dịch POS, thường thu hút chi phí lãi suất kể từ ngày
rút tiền mặt. Mạng lưới liên ngân hàng cho phép sử dụng thẻ ATM tại ATM của các
nhà khai thác tư nhân và tổ chức tài chính khác với các tổ chức phát hành thẻ.
Tất cả các máy ATM tối thiểu sẽ cho phép rút tiền mặt của khách hàng của chủ sở
hữu máy (nếu là máy do ngân hàng vận hành) và đối với các thẻ được liên kết với bất
kỳ mạng ATM nào mà ngân hàng có liên kết. Máy sẽ báo cáo số tiền được rút ra và bất
kỳ khoản phí nào được tính bởi máy khi nhận. Hầu hết các ngân hàng và cơng đồn tín
dụng sẽ cho phép các giao dịch ngân hàng liên quan đến tài khoản thông thường tại
ATM của ngân hàng, bao gồm tiền gửi, kiểm tra số dư của tài khoản và chuyển tiền
giữa các tài khoản. Một số có thể cung cấp các dịch vụ bổ sung, chẳng hạn như bán
tem bưu chính.
Đối với các loại giao dịch khác qua điện thoại hoặc ngân hàng trực tuyến, việc
này có thể được thực hiện bằng thẻ ATM mà không cần xác thực trực tiếp. Điều này

4


bao gồm các yêu cầu về số dư tài khoản, thanh tốn hóa đơn điện tử hoặc trong một số
trường hợp, mua hàng trực tuyến.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG 10 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY
2.1. Thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Viêt
Nam
2.1.1. Thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam.
Hiện nay, tại Việt Nam, các tổ chức cung ứng dịch vụ TTKDTM gồm: NHNN
Việt Nam; ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi; quỹ tín dụng nhân dân; tổ
chức tài chính vi mơ và một số tổ chức khác (căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ). Trong đó, theo quy định của
Luật NHNN Việt Nam năm 2010 thì “NHNN thực hiện tổ chức, quản lý, giám sát hệ
thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng; tham gia
tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế; thực
hiện quản lý các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế” còn các ngân hàng và các
tổ chức cung ứng dịch vụ TTKDTM khác hoạt động theo sự quản lý giám sát của
NHNN.
Tính đến thời điểm 31/12/2020, bên cạnh 38 ngân hàng trong nước, 2 ngân hàng
liên doanh, 8 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 51 chi nhánh ngân hàng nước ngồi và
3 tổ chức tài chính vi mơ được phép cung ứng dịch vụ TTKDTM, NHNN còn cấp
phép cho 19 đơn vị không phải là ngân hàng hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán (chi tiết được nêu tại Phụ lục số 02 và 03). Như vậy, với môi trường kinh
doanh đa dạng, phong phú gồm 121 tổ chức tham gia cung ứng dịch vụ TTKDTM tại
Việt Nam hiện nay đã tạo điều kiện cho hoạt động này không ngừng phát triển theo
hướng đổi mới, hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và phù hợp với
tiến trình hội nhập quốc tế.
Thời gian gần đây, các ngân hàng Việt Nam đã và đang nỗ lực rất nhiều trong quá
trình phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ
TTKDTM phục vụ khách hàng.:
Các ngân hàng cũng thường xuyên kiểm tra, nâng cấp đường truyền, công nghệ,
để xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình khách hàng giao dịch
nhằm đảm bảo các Hệ thống thanh tốn ngân hàng vận hành thơng suốt, liên tục

và an tồn. Điều này khơng chỉ giúp gia tăng sự an tồn, tiện lợi và nhanh chóng trong
khâu thanh tốn mà cịn tạo cơ hội mở rộng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, thay đổi tư
duy kinh doanh ngân hàng truyền thống và tạo thuận lợi cao nhất cho mọi đối tượng
khách hàng.

5


Trong những năm gần đây, bên cạnh những phương tiện truyền thống như Séc,
UNC, UNT, nhiều phương tiện thanh toán và dịch vụ TTKDTM mới, hiện đại, tiện ích
như Ngân hàng điện tử, ví điện tử… đã ra đời đáp ứng được nhiều loại nhu cầu của
người sử dụng dịch vụ. Đây là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến xu
hướng sử dụng dịch vụ TTKDTM của khách hàng.
2.1.2. Thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam
Thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam những năm qua được đánh giá có tốc độ phát
triển mạnh. Đây là một tín hiệu rất tốt góp phần quan trọng thúc đẩy nhanh xu hướng
thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Tại Việt Nam, thẻ thanh tốn đã được biết đến hơn 10
năm trước đây, nhưng phải đến năm 1998 thị trường thẻ mới trở nên sôi động khi có sự
tham gia của nhiều ngân hàng. Bởi lợi nhuận từ dịch vụ này rất hấp dẫn đối với các
ngân hàng và đó chính là cơ hội để các NHTM Việt Nam nâng cao khả năng cạnh
tranh. Đây cũng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại giúp Việt Nam đi tắt
đón đầu trong dịch vụ ngân hàng, giúp hoạt động ngân hàng trong nước có sức mạnh
cạnh tranh về công nghệ với các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực mới mẻ này.
Tuy nhiên, đây cũng là dịch vụ đem lại khơng ít những khó khăn cho các ngân hàng
Việt Nam, như: khó khăn về kinh tế - xã hội, khoa học cơng nghệ nói chung và bản
thân ngân hàng nói riêng đã gây nhiều trở ngại đối với việc thúc đẩy hoạt động kinh
doanh thẻ đạt tới những giá trị tiềm năng vốn có của nó, buộc ngân hàng phải khơng
ngừng tự mình nhìn lại và đưa ra các biện pháp giải quyết để có thể đứng vững và
khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Thẻ ngân hàng tiếp tục là phương tiện thanh tốn đa dụng, tiện ích, được các
NHTM chú trọng phát triển, có tốc độ phát triển nhanh chóng. Theo Vụ Thanh
toán (Ngân hàng Nhà nước - NHNN), cơ sở hạ tầng và cơng nghệ phục vụ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt tiếp tục được chú trọng đầu tư, nâng cao chất lượng và phát huy
hiệu quả. Số lượng và giá trị giao dịch thanh toán nội địa của thẻ ngân hàng tiếp tục
tăng, trong quý I năm 2019 đạt 65 triệu giao dịch với tổng số tiền giao dịch là 171
nghìn tỷ đồng (tăng 18,45% về số lượng và 18,82% về giá trị so với cùng kỳ của năm
2017). Các NHTM đã tích hợp thêm nhiều tính năng vào thẻ ngân hàng để sử dụng
thanh tốn hàng hóa, dịch vụ; đồng thời, nâng cao chất lượng dịch vụ, độ an tồn thanh
tốn thẻ. Thanh tốn điện tử qua Internet, điện thoại di động đạt được kết quả đáng ghi
nhận, thu hút số lượng lớn khách hàng sử dụng. Trong quý I năm 2019, số lượng và
giá trị giao dịch tài chính qua kênh Internet tăng 68,8% và 13,4% so với cùng kỳ năm
2018; số lượng và giá trị giao dịch tài chính qua kênh điện thoại di động tăng 97,7% và
232,3 % so với cùng kỳ năm 2018. Tỷ lệ sử dụng thẻ ngân hàng so với các phương
tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt khác đang có xu hướng tăng lên. Dịch vụ thẻ ngân

6


hàng phát triển đã giúp NHTM có thêm kênh huy động vốn và phát triển thêm các dịch
vụ giá trị gia tăng với nhiều tiện ích khác nhau cung cấp cho khách hàng.
Để gia tăng lượng giao dịch không dùng tiền mặt, các ngân hàng hiện nay đang
đẩy mạnh phát triển hệ thống chấp nhận thẻ như máy ATM, máy POS, mạng lưới
thanh tốn hàng hóa dịch vụ sử dụng thẻ, các tiện ích dịch vụ,… Ngồi rút tiền mặt,
chủ thẻ có thể dễ dàng sử dụng thẻ trong các thanh tốn giao dịch hóa đơn điện thoại,
internet, trả phí bảo hiểm, chuyển khoản thanh tốn,… Tiện ích của thẻ ATM không
chỉ giúp chủ thẻ quản lý được tiền, không đem theo một lượng tiền lớn để thanh tốn
hàng hóa dịch vụ, tiết kiệm được tiền,… mà còn giúp họ tiết kiệm chi tiêu khi các
ngân hàng phát hành thẻ phối hợp với những đơn vị bán hàng giảm giá hàng hóa cho
khách hàng sử dụng thẻ. Ngồi ra, khách hàng sử dụng thẻ còn được bảo hiểm trong

các trường hợp cụ thể, như: khi rút tiền từ máy ATM bị cướp; khi thanh tốn mua hàng
hóa nhưng bị mất hàng ngay sau khi mua hàng; khi mua vé máy bay bị trễ giờ bay; tai
nạn du lịch toàn cầu; tư trang trong chuyến đi; trách nhiệm trong chuyến đi; gia sản
khi vắng nhà; mua sắm; thất lạc ví
Quy mơ dân số trẻ không ngừng mở rộng cùng với sự phát triển của công nghệ
và xu hướng thương mại điện tử ngày càng thịnh hành là những yếu tố cơ bản khiến
thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam, cả thẻ tín dụng (credit card) và thẻ ghi nợ (debit
card) ngày càng được sử dụng rộng rãi. Bên cạnh việc phát triển số lượng thẻ, các
NHTM ngày càng quan tâm đến việc cải thiện chất lượng dịch vụ bằng việc tăng khả
năng thanh tốn cho chủ thẻ thơng qua phát hành thẻ thanh toán đồng thương hiệu và
đa ứng dụng có liên kết với các tổ chức khác, như trường học, hãng taxi, hãng hàng
không, siêu thị…; chú trọng tăng độ an tồn, bảo mật của thẻ thanh tốn như ứng dụng
công nghệ Chip trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, như phát hành và chấp
nhận thanh toán thẻ chip chuẩn EMV.
Thẻ ngân hàng chủ yếu phục vụ các khách hàng cá nhân nhằm mục đích rút
tiền mặt chứ chưa được sử dụng rộng rãi trong thanh toán. Cùng với sự phát triển
của dịch vụ TTKDTM, Thẻ ngân hàng đã không ngừng tăng trưởng và phát triển cả
về số lượng và chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Tính đến tháng 31/12/2020 đã có 44 ngân hàng được NHNN cấp phép thực hiện tổ
chức phát hành thẻ
Số liệu ở thống kế lượng phát hành thẻ từ các ngân hàng cho thấy tổng số
lượng Thẻ được phát hành tăng đều và ổn định qua các năm với tốc độ trung bình
20%/năm. Như vậy, tính trên tỷ lệ dân số Việt Nam năm 2020 là 93.421.835 người
thì bình quân mỗi người dân Việt Nam đang sở hữu hơn 1,19 chiếc thẻ ngân hàng.
Kết quả này được coi là đáng mơ ước đối với nền kinh tế đang phát triển của Việt
Nam. Cùng với đó, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động thẻ như các thiết bị ATM,
POS cũng không ngừng được mở rộng. Số lượng các thiết bị ATM và

7



POS/EFTPOS/EDC không ngừng tăng lên với tốc độ nhanh trong những năm qua là
do các ngân hàng trong nước ngày càng chú trọng nhiều hơn đến việc phát triển các
dịch vụ tiện ích đi kèm với Thẻ như: thanh tốn hàng hóa; chuyển khoản; mua
sắm trực tuyến… cho đến nhiều dịch vụ mới
khác như: yêu cầu phát hành sổ séc, yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiết
kiệm có kỳ hạn, gửi tiền trực tiếp tại ATM, nhận tiền kiều hối, thanh tốn tiền điện,
nước, cước phí…. Điều này cho thấy Thẻ không chỉ đơn thuần là một công cụ rút
tiền mặt mà đã trở thành phương tiện đa mục đích, giúp người sử dụng có thể tiếp
cận được nhiều dịch vụ giao dịch khác.
Bên cạnh đó, để nhằm chia sẻ cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động thẻ, các
ngân hàng đã liên kết tạo thành các liên minh thẻ như Banknetvn (của Agribank,
Ngân hàng chính sách và BIDV), Smartlink (của Vietcombank và 15 NHTM cổ
phần khác), VNBC (do Ngân hàng Đông Á dẫn đầu và sau được sáp nhập với
Banknetvn). Các liên minh này đã kết nối hoạt động thẻ của các ngân hàng lại với
nhau và liên kết với các tổ chức như: trường học, hãng taxi, hãng hàng không, siêu
thị… tạo thuận lợi cho người sử dụng. Ngày 25/12/2014, 2 liên minh thẻ lớn nhất và
duy nhất của Việt Nam là Banknetvn và Smartlink đã sáp nhập với nhau tạo thành
Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất phục vụ toàn bộ hệ thống ngân hàng bán lẻ,
chấp nhận thanh tốn khơng phân biệt tất cả các sản phẩm dịch vụ Thẻ như VISA,
Master, Amex, JCB, CUP… giúp giao dịch nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Bảng 2.1. Số liệu giao dịch của các thiết bị thanh toán Thẻ từ năm 2017 2020

Số liệu giao dịch của các thiết bị thanh toán Thẻ tăng nhanh và bền vững trong
giai đoạn 2016-2020 cho thấy người dân đang ngày càng ưa thích sử dụng phương
tiện này trong các giao dịch thanh tốn của mình. Tuy nhiên, nếu loại các giao dịch
thanh toán quốc tế, giao dịch của các thẻ do các ngân hàng ở nước ngoài phát hành;

8



Các khoản gửi, rút tiền hoặc chuyển tiền mà người gửi và người nhận là một; và các
khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng (như các khoản cho vay,
trả nợ gốc/lãi tiền vay, phí…) thì tỷ trọng của thanh toán bằng Thẻ ngân hàng lại
chiếm một tỷ lệ vô cùng nhỏ trong tổng phương tiện TTKDTM Việt Nam tiếp tục
phát triển mạnh và đem lại nhiều lợi ích cho người sử dụng.

2.2. Đánh giá sử dụng thẻ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam
2.2.1. Ưu điểm sử dụng thẻ thanh tốn.
ATM có nhiều chức năng, mang đến nhiều tiện ích giúp con người tiết kiệm thời
gian và công sức hơn. Một chiếc thẻ ATM đa năng đúng nghĩa có thể giúp bạn:
Nhanh chóng: thay vì tốn khoảng 45 phút để đến và chờ đợi các giao dịch viên
của ngân hàng phục vụ, mỗi người chỉ cần vài phút đứng trước “ngân hàng tự động” ở
gần nơi ở hay nơi làm việc cùng các thao tác đơn giản để đáp ứng ngay mọi nhu cầu
tài chính của mình. Bên cạnh đó, khách hàng khơng cần phải sắp xếp thời gian đến
ngân hàng trong giờ hành chính bởi “ngân hàng tự động” này sẽ phục vụ khách hàng
mọi lúc, mọi nơi.
Tiện lợi: Thẻ ATM hiện đại có thể tích hợp các nhiều chức năng trong cùng một
dịch vụ, từ các nhu cầu giao dịch cơ bản như rút tiền, chuyển khoản trong và ngoài hệ
thống với nhiều ngân hàng khác đến các nhu cầu giao thanh tốn cho đời sống hàng
ngày, như: hóa đơn tiền điện/nước, thanh tốn thẻ tín dụng, vé máy bay, hóa đơn
ĐTDĐ trả sau, phí bảo hiểm,… Tại máy ATM của các ngân hàng cơng nghệ cao,
khách hàng cịn có thể rút được tiền khi lỡ quên mang thẻ, đăng kí các dịch vụ
online như vay vốn, ebanking và mobile banking hay gửi tiết kiệm online. Có thể thấy,
các giao dịch của khách hàng sẽ thu gọn chỉ trong một chiếc thẻ với những thao tác
đơn giản nhất, tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí đi lại, thay vào đó khách hàng sẽ
được thư thả hơn để tận hưởng cuộc sống.
2.2.2 Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những tiện ích trên, hoạt động thanh toán thẻ thời gian qua vẫn còn một

số tồn tại, hạn chế như:
o Hạ tầng công nghệ thông tin phát triển chưa đồng bộ do chi phí đầu tư cao nên
các NHTM cịn dè dặt khi quyết định đầu tư cơ sở hạ tầng.
o Thanh toán thẻ nội địa qua POS chưa nhiều; chất lượng máy POS chưa cao; hệ
thống đường truyền đôi khi bị tắc nghẽn; tình trạng đơn vị chấp nhận thẻ thu phụ phí
của khách hàng thanh tốn bằng thẻ chưa được khắc phục triệt để nên doanh nghiệp,
người dân còn chưa mặn mà với thanh toán qua POS.

9


o Chất

lượng phục vụ, quan tâm của một số các NHTM cịn kém (khi được báo
máy POS hư hỏng thì NHTM không cử ngay nhân viên đến sửa; khi rút tiền máy ATM
gặp phải tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thơng,…).
o Văn hóa sử dụng thẻ tại Việt Nam: hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay
đều có trang bị máy ATM ở nhiều nơi, nhằm phục vụ khách hàng thuận tiện, nhanh
chóng. Song, tại địa điểm các máy ATM đã bộc lộ nét một số văn hóa chưa đẹp khi
giao dịch thẻ, đơn cử như sau:
Phần lớn các hóa đơn hay những tờ tra cứu số dư đã bị vứt bừa bãi, mặc dù đa
phần các ngân hàng đều đặt thùng rác ngay trong buồng ATM.
+ Tình trạng nói chuyện điện thoại trong khi vừa rút tiền hay chen ngang của
những người giao dịch thẻ còn diễn ra phổ biến.
Lợi dụng khi khách hàng tập trung rút tiền tại máy ATM, một số kẻ gian đã nhìn
trộm mật khẩu (hay cịn gọi là mã PIN - viết tắt từ Personal Identification Number),
nhằm thực hiện những hành vi gian trá, vi phạm pháp luật

10



CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Để thúc đẩy hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở Việt Nam, thời gian tới
cần chú trọng những giải pháp chủ yếu sau:
Về phía Nhà nước
- Tiếp tục rà sốt, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, thanh tốn điện tử, đáp ứng u cầu phát triển các mơ
hình, sản phẩm dịch vụ thanh toán mới.
- Nâng cấp hạ tầng thanh toán quốc gia (hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân
hàng); thiết lập hạ tầng thanh toán bán lẻ hiện đại, hoạt động hiệu quả, liên tục, đáp
ứng nhu cầu thanh tốn nhanh chóng, an tồn, thuận tiện với chi phí hợp lý của người
dân và doanh nghiệp; nâng cao chất lượng của hoạt động thanh toán điện tử, áp dụng
các cơng nghệ, phương thức thanh tốn hiện đại nhằm tăng mức độ tiện lợi, giảm chi
phí sử dụng và rủi ro, đảm bảo an toàn về tài sản và thông tin của người sử dụng. Tiếp
tục nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp xác thực, nhận biết khách hàng (KYC) bằng
phương thức điện tử để thúc đẩy tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán.
- Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phịng, chống rửa tiền, tài trợ
khủng bố trong hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, thanh tốn điện tử, trung
gian thanh tốn, đảm bảo hoạt động an ninh, an tồn, hiệu quả. Giám sát các hệ thống
thanh toán đảm bảo hoạt động an tồn, hiệu quả; tăng cường cơng tác đảm bảo an
ninh, an tồn trong thanh tốn điện tử; giám sát hoạt động các tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán đảm bảo hoạt động đúng quy định.
Về phía các tổ chức tín dụng
- Tăng cường các hoạt động marketing hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, giao
dịch thanh toán qua các phương tiện điện tử. Tận dụng sự phát triển của các kênh
truyền thông online, mạng xã hội, tăng cường truyền thông để mỗi người dân hiểu rõ
ưu, nhược điểm của các phương thức thanh toán khơng dùng tiền mặt. Từ đó, thay đổi
thói quen và nhận thức của người dân trong việc nhìn nhận tiền mặt là một cơng cụ
được ưa chuộng trong thanh tốn, đồng thời tự quyết định chọn lựa hình thức thanh

tốn phù hợp nhất.

11


- Đẩy mạnh tích hợp các loại thẻ với các thẻ thanh toán mà người dân đang sử
dụng phổ biến để giảm thủ tục đăng ký mở thẻ và thẻ này có thể sử dụng trong nhiều
hệ thống ngân hàng. Chủ động liên kết với nhà mạng để thực hiện các giao dịch
chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng sang các ví điện tử của khách hàng tại các
thuê bao khi những dự án của nhà mạng được pháp luật cho phép.
- Nghiên cứu điều chỉnh mức phí hợp lý cho những khách hàng có nhiều giao
dịch trong một ngày, nhất là những giao dịch nhỏ.
- Tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại vào hoạt động thanh toán, lấy
việc cung ứng dịch vụ trên thiết bị di động làm mục tiêu chính; phối hợp với các đơn
vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ để kết nối, tích hợp hệ thống cơng nghệ thơng tin của
các đơn vị này với hệ thống thanh toán của ngành ngân hàng. Cần ưu tiên mở rộng cơ
sở hạ tầng tới vùng sâu, vùng xa để tiếp cận, cải thiện những khó khăn cịn tồn đọng
trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt của những đối tượng chưa có tài khoản ngân
hàng hoặc chưa đạt điều kiện sử dụng dịch vụ của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát
triển toàn diện của xã hội./.
Các NHTM chú trọng đầu tư đúng mức hạ tầng công nghệ thông tin; đầu tư các
máy POS tiên tiến, hiện đại hơn.
Tập trung phát triển, bố trí hợp lý, sắp xếp lại mạng lưới POS, đảm bảo hoạt
động hiệu quả; mở rộng các điểm bán lẻ hàng hóa, dịch vụ có đủ điều kiện phải lắp đặt
thiết bị POS và chấp nhận thanh toán bằng thẻ
Gia tăng cải thiện chất lượng phục vụ cho nhân viên.
Khuyến khích phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng (để thu phí cầu đường,
mua xăng dầu, mua vé xe buýt, đi taxi, chi trả bảo hiểm xã hội.
Chú trọng, tăng cường biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật các hành vi
vi phạm pháp luật trong thanh toán thẻ.


12


KẾT LUẬN
Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, các hoạt động kinh doanh cùng với
các hình thức thanh tốn giao dịch mới ra đời. Giao dịch TTKDTM là một trong
những hình thức thanh tốn mới và được dự đốn sẽ là một kênh thanh toán phổ biến,
tồn tại bên cạnh hình thức thanh tốn truyền thống. Đây là hình thức thanh tốn ứng
dụng khoa học cơng nghệ vào trong lĩnh vực tiền tệ, các khách hàng có thể thực hiện
các giao dịch thanh tốn tài chính thơng qua internet, mạng viễn thơng mà khơng cần
phải thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt. Vì vậy, hình thức TTKDTM sẽ tác động nhiều
mặt đến nền kinh tế - xã hội Việt Nam: giúp q trình thanh tốn dễ dàng và đơn giản
hơn, an toàn hơn; giúp người dân ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận
các dịch vụ trên nền tảng internet như y tế, giáo dục, tài chính, việc làm và an sinh xã
hội; tạo nên nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế số; góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Việc nghiên cứu các hình thức TTKDTM tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0 là một vấn đề lớn, đòi hỏi phải nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn.
Nghiên cứu này gợi mở cho các nghiên cứu sau nhằm đi sâu hơn các hình thức giao
dịch thanh tốn mớ.
Đề tài đã đã hệ thống lại những kiến thức cơ bản về thẻ thanh tốn qua đó có
những phân tích dựa trên số liệu tìm hiểu được nhằm nêu rõ thực trạng sử dụng thẻ
thanh tốn tại Việt Nam. Qua đó đánh giá được những tồn tại hạn chế trong việc sử
dụng thẻ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam từ đó đưa ra một số giải
pháp, đề xuất phát triển sử dụng thẻ thanh toán

13



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Tiến (2010), Giáo trình Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, NXB. Thống kê.
2. Trầm Thị Xuân Hương và nhóm tác giả (2013), Giáo trình Nghiệp vụ ngân
hàng thương mại, NXB. Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
3. Trần Huy Hồng (2011), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB. Lao Động.
4. Phương Linh (2019). Phát triển ngân hàng số: Lấy khách hàng là trung tâm Ứng dụng công nghệ 4.0 là nền tảng
5. Tổng cục Thống kê. (2020). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I/2021. TP.
Hà Nội.

14



×