Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đánh giá công tác lập báo cáo hiện trạng môi trường miền bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.85 KB, 45 trang )

"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
Mục lục
Trang
Bảng chữ viết tắt
3
Tóm tắt
4
1. Cơ sở và khuôn khổ nhiệm vụ
9
2. Mô tả phơng pháp
9
3. Kết quả
10
3.1.Khái quát về hệ thống thông tin /báo cáo TN&MT (sau đây gọi
tắt là hệ thống) của Bộ TN&MT và một số sở TN&MT
10
3.1.1. Sơ đồ tổ chức của Bộ TN&MT và sự lựa chọn các CQ/ĐV
trong hệ thống để phỏng vấn
10
3.1.2. Các đối tợng dùng tin chủ yếu của hệ thống 10
3.1.3. Các dạng thông tin, báo cáo chủ yếu của hệ thống
16
3.2.Kết quả điều tra về các loại thông tin, báo cáo đợc thực hiện bởi
các cơ quan và đơn vị môi trờng liên quan trong Bộ TN&MT
17
3.2.1. Báo cáo hiện trạng môi trờng quốc gia 17
3.2.2. Báo cáo HTMT địa phơng
23
3.2.3. Các báo cáo hành chính, báo cáo chuyên đề và đột xuất 26
3.2.4. Báo cáo kết quả quan trắc
27


3.2.5. Các ấn phẩm định kỳ 28
3.2.6. Trang web của Cục Bảo vệ môi trờng
30
3.2.7. Các xuất bản phẩm theo chuyên đề, tài liệu tuyên truyền,
chiến dịch tuyên truyền
31
3.2.8. Các hội thảo, hội nghị, các lớp tập huấn về bảo vệ TN&MT 33
3.3.Đánh giá về hệ thống thông tin/báo cáo của hệ thống các cơ
quan TN&MT bởi các cơ quan trong hệ thống
34
3.3.1. Đánh giá về điều kiện thực hiện các thông tin/báo cáo môi
trờng
34
3.3.2. Đánh giá về mức độ sử dụng các báo cáo của hệ thống
TN&MT
34
3.3.3. Khả năng khai thác thông tin từ hệ thống TN&MT
34
3.3.4. Đánh giá về thể loại thông tin đợc cung cấp 35
3.3.5. Những u điểm và kết quả đạt đợc của hệ thống:
36
3.3.6. Tồn tại 36
3.3.7. Kiến nghị
36
3.4.Đánh giá về hệ thống thông tin, báo cáo TN&MT bởi các cơ
quan bên ngoài hệ thống
37
3.4.1. Đánh giá về mức độ sử dụng các báo cáo của hệ thống 37
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
1

"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
TN&MT
3.4.2. Đánh giá về thể loại thông tin đợc cung cấp 37
3.4.3. Đánh giá về chất lợng thông tin/báo cáo nhận đợc
37
3.4.4. Khả năng khai thác thông tin từ hệ thống TN&MT 38
3.4.5. Những u điểm và kết quả đạt đợc của hệ thống
38
3.4.6. Tồn tại 38
3.4.7. Kiến nghị
39
4. Khuyến nghị của nhóm tác giả
41
4.1.Đối với hệ thống thông tin TN&MT 41
4.2.Đối với một số dạng thông tin chủ yếu 41
5. Phụ lục
5.1.Phụ lục 1: Phiếu điều tra các cơ quan trong hệ thống báo cáo
môi trờng của Bộ TN&MT/các sở TN&MT .
43
5.2.Phụ lục 2: Phiếu điều tra ngời dùng tin trong hệ thống báo cáo
môi trờng của Bộ TN&MT/các sở TN&MT .
44
Bảng chữ viết tắt
BVMT Bảo vệ môi trờng
BVTN&MT Bảo vệ thiên nhiên và môi trờng
CN Công nghiệp
CQ/ĐV Cơ quan/đơn vị
CTMT Chỉ thị môi trờng
DANIDA Cơ quan hỗ trợ phát triển quốc tế Đan Mạch
DS-SK-MT Dân số - Sức khỏe - Môi trờng

ĐHBK Đại học bách khoa
ĐHQG Đại học quốc gia
ĐTM Đánh giá tác động môi trờng
GTVT Giao thông vận tải
HCM Hồ Chí Minh
HĐND Hội đồng nhân dân
HTMT Hiện trạng môi trờng
KCN Khu công nghiệp
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
2
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
KHCN&MT Khoa học, công nghệ và môi trờng
KHKT Khoa học kỹ thuật
KHTN Khoa học tự nhiên
KHTNCN&MT Khoa học tự nhiên, Công nghệ và Môi trờng
KH&ĐT Kế hoạch và đầu t
KH&CN Khoa học và công nghệ
KTTV Khí tợng - Thủy văn
LĐLĐ Liên đoàn lao động
LHPNVN Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QLMT Quản lý Môi trờng
QLMTKT&TV Quản lý Môi trờng, Khí tợng và Thủy văn
QLTH Quản lý tổng hợp
QT&PTMT Quan trắc và phân tích môi trờng
TCMT Tiêu chuẩn môi trờng
TLĐLĐ Tổng liên đoàn lao động
TNCS Thanh niên cộng sản
TNMT&NĐ Tài nguyên, Môi trờng và Nhà đất

TN&MT Tài nguyên và môi trờng
TP Thành phố
TT Thông tin
TW Trung ơng
UBND Uỷ ban nhân dân
UNEP Chơng trình môi trờng Liên hợp Quốc
VP Văn phòng
XD Xây dựng
Tóm tắt
Nhiệm vụ "Đánh giá công tác báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
đợc thực hiện trong khuôn khổ Dự án thông tin và báo cáo môi trờng của Cục BVMT, Bộ
TN&MT do DANIDA tài trợ. Nội dung của nhiệm vụ là hoạt động 1.3.1 của Dự án với
mục tiêu đánh giá hệ thống báo cáo môi trờng hiện đang đợc Bộ TN&MT và một số sở
TN&MT sử dụng để cung cấp các thông tin về môi trờng.
Phơng pháp sử dụng là nghiên cứu tài liệu, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp dựa
trên phiếu điều tra đã chuẩn bị từ trớc. Cuối cùng là tổng kết, phân tích, đánh giá.
Dựa trên sơ đồ tổ chức và thực tế hoạt động thông tin/báo cáo môi trờng của Bộ
TN&MT, Cục BVMT và một số sở TN&MT đã đa ra sơ đồ dòng tin của hệ thống báo cáo
môi trờng cuar Bộ/Sở TN&MT. Từ sơ đồ và dựa trên chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan, đơn vị trong hệ thống đã chọn ra 17 CQ/ĐV liên quan trong hệ thống và 24 cơ
quan bên ngoài hệ thống, bao gồm các bộ/ngành liên quan, các cơ quan nghiên cứu,
giảng dạy đại học, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức phi chính phủ, cơ quan truyền
thông và báo chí để tiến hành khảo sát và phỏng vấn. Đã chuẩn bị hai loại phiếu điều tra
phục vụ công tác phỏng vấn: phiếu điều tra cho các CQ/ĐV sản xuất ra thông tin/báo cáo
môi trờng trong hệ thống và phiếu điều tra ngời dùng tin của hệ thống.
Các ý kiến, kiến nghị của các đối tợng đợc phỏng vấn đã đợc tổng kết và đánh giá
cho từng dạng thông tin/báo cáo môi trờng cũng nh tổng thể chung cho hệ thống và cuối
cùng, đúc rút thành kiến nghị chung.
I. Kết quả khảo sát và đánh giá đối với các dạng thông tin/báo cáo chủ yếu:
1. Báo cáo hiện trạng môi trờng quốc gia:

dự án thông tin và báo cáo môi trờng
3
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
Báo cáo đợc thực hiện từ năm 1994 theo quy định của Luật BVMT (1994). Từ đó
đến nay, báo cáo đợc thực hiện hàng năm, thời gian đầu bởi Bộ KHCN&MT, từ 2002 bởi
Bộ TN&MT. Mục tiêu của báo cáo là cung cấp thông tin về hiện trạng môi trờng quốc
gia, cảnh báo về các vấn đề môi trờng cấp bách nhằm phục vụ các hoạt động quản lý môi
trờng và nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về BVMT. Đối tợng của báo cáo
thoạt đầu là Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan quản lý, nghiên cứu về môi trờng trên
toàn quốc; những năm gần đây đợc mở rộng tới công chúng. Nguồn dữ liệu cho báo cáo
là các kết quả quan trắc môi trờng; các báo cáo và số liệu của các địa phơng, bộ, ngành;
các kết quả của các đề tài nghiên cứu.
Kết quả khảo sát cho thấy u điểm của báo cáo là đã phục vụ đợc kịp thời các yêu
cầu về quản lý vĩ mô, soạn thảo chính sách, chiến lợc, luật pháp về môi trờng, đáp ứng đ-
ợc một phần nhu cầu thông tin tổng quát về bảo vệ môi trờng, góp phần nâng cao nhận
thức của cộng đồng về bảo vệ môi trờng. Nhợc điểm là nguồn số liệu còn ít và thiếu, cha
tạo ra đợc hệ thống cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng báo cáo, việc xây dựng báo
cáo phụ thuộc nhiều vào khả năng của từng chuyên gia viết báo cáo nên chất lợng còn
hạn chế.
Các khuyến nghị đã tập trung vào những vấn đề sau:
- Báo cáo tổng hợp toàn diện nên thực hiện 5 năm/lần; Hàng năm nên có báo cáo
diễn biến môi trờng ngắn gọn, nêu đợc sự thay đổi của các thông số chủ yếu và về
một số vấn đề môi trờng bức xúc trong năm. Đồng thời có báo cáo chuyên đề sâu vào
một vài lĩnh vực nh là bớc chuẩn bị cho báo cáo tổng hợp.
- Tiếp tục cải tiến quy trình biên soạn trên cơ sở thu thập đầy đủ các thông tin và dữ
liệu, huy động rộng rãi hơn nữa các chuyên gia từ các bộ/ngành liên quan và nâng cao
chất lợng số liệu đa ra.
- Mở rộng hơn diện ngời dùng tin đợc phục vụ báo cáo tới các cơ quan nghiên cứu
và đào tạo, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức phi chính phủ, các cơ quan truyền
thông và báo chí và công chúng.

2. Báo cáo hiện trạng môi trờng địa phơng:
Mục tiêu của công tác lập báo cáo hiện trạng môi trờng tại các bộ, ngành, địa phơng
trớc hết là để phục vụ công tác quản lý nhà nớc về bảo vệ môi trờng của các bộ, ngành và
địa phơng. Đồng thời các báo cáo này là nguồn thông tin quan trọng đóng góp cho việc
biên soạn Báo cáo hiện trạng môi trờng quốc gia.
Năm 1994, các địa phơng trong cả nớc và một số ngành công nghiệp đã có các
báo cáo hiện trạng môi trờng đầu tiên của địa phơng và bộ/ngành. Từ năm 1998, đã có
quy định về nhiệm vụ lập báo cáo hiện trạng môi trờng của một số bộ, ngành và địa ph-
ơng hàng năm. Đối tợng phục vụ của các báo cáo HTMT địa phơng chủ yếu là Bộ
TN&MT, UBND và HĐND tỉnh/thành phố. Một số địa phơng đã mở rộng diện đối tợng
đến các sở/ban/ngành liên quan và có tỉnh đã đa đợc báo cáo tóm tắt tới tận cấp
quận/huyện và các cộng đồng dân c. Nguồn thông tin, dữ liệu cho báo cáo là các kết quả
quan trắc tại địa phơng, Niên giám thống kê của tỉnh, các báo cáo của các quận, huyện
và các sở, ban, ngành liên quan.
Đa số các ý kiến phỏng vấn cho rằng báo cáo HTMT hàng năm của địa phơng còn
ít thông tin, nhất là về các giải pháp chính sách, quản lý môi trờng ở địa phơng; số liệu
còn sơ sài và cha đa đợc nhiều chỉ thị môi trờng vào báo cáo. Đối tợng phục vụ của báo
cáo còn hạn chế. Tần xuất báo cáo hàng năm nói chung là phù hợp.
Các khuyến nghị đối với báo cáo HTMT địa phơng:
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
4
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
- Nâng cao chất lợng các báo cáo hiện trạng môi trờng địa phơng về nội dung, cấu
trúc và độ tin cậy của số liệu; xây dựng các bộ chỉ thị môi trờng phù hợp với địa ph-
ơng và sử dụng chúng để đánh giá hiện trạng môi trờng địa phơng.
- Tăng cờng cung cấp, phổ biến báo cáo đến các sở, ban, ngành, các huyện, thị và
nhân dân trong tỉnh.
3. Tạp chí BVMT:
Đây là Tạp chí của Cục Môi trờng, Bộ KHCN&MT (trớc kia) và Cục BVMT, Bộ
TN&MT hiện nay, là cơ quan ngôn luận chính thức và quan trọng nhất của ngành môi tr-

ờng từ trớc đến nay. Tạp chí ra đời năm 1994 với nhiệm vụ cung cấp các thông tin về các
chủ trơng, chính sách, luật pháp của Nhà nớc trong lĩnh vực môi trờng; tuyên truyền và
nâng cao nhận thức môi trờng cho cộng đồng; phổ biến kiến thức, nội dung và kết quả
của công tác quản lý và nghiên cứu trong lĩnh vực môi trờng. Đối tợng phục vụ của Tạp
chí là các cấp quản lý liên quan của Bộ TN&MT, các bộ/ngành khác, các địa phơng, các
trờng ĐH, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các phơng tiện thông
tin đại chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quốc tế, công chúng.
Các ý kiến đánh giá cho rằng Tạp chí đã đa tin khá đầy đủ về các hoạt động bảo vệ
môi trờng, các văn bản pháp quy, hớng dẫn về lĩnh vực bảo vệ môi trờng ở Việt Nam,
phục vụ tốt các đối tợng là các cơ quan quản lý, nghiên cứu về môi trờng, sinh viên ĐH.
Tuy nhiên, Tạp chí cha phù hợp với đối tợng bạn đọc phổ thông vì tính thời sự, nhanh
nhạy và hấp dẫn còn hạn chế. Đối tợng phát hành cần mở rộng hơn sang các tổ chức
quần chúng.
4. Trang web của Cục BVMT:
Đợc xây dựng từ năm 1996, Trang web nhằm cung cấp các thông tin môi trờng
cho các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu về môi trờng, phổ biến thông tin về tình hình
môi trờng cho cộng đồng. Nguồn thông tin và dữ liệu cho trang web: Các báo cáo từ các
trạm quan trắc môi trờng, các báo cáo HTMT quốc gia, ngành, địa phơng, các báo cáo
chuyên đề, các thông tin, dữ liệu sẵn có của Cục BVMT và thu thập từ các trang web của
các cơ quan bên ngoài Cục và tin tức từ nguồn báo chí trong và ngoài nớc. Tần suất cập
nhật: hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm tùy theo yêu cầu của từng chuyên
mục.
Một số cơ quan nghiên cứu đã đánh giá tốt về Trang web, tuy vẫn còn các nhợc
điểm nh thông tin còn sơ sài, cha đợc đầy đủ và cập nhật lắm. Song, phần lớn các cơ
quan đợc phỏng vấn cha sử dụng Trang web do không biết về Trang web hoặc cha biết sử
dụng internet. Để tiếp tục phát triển phơng tiện thông tin rất hiệu quả này, bên cạnh việc
tăng cờng chất lợng thông tin, cần giới thiệu, tuyên truyền rộng rãi hơn về Trang web
trên các phơng tiện thông tin đại chúng.
5. Các loại thông tin/báo cáo khác:
- Các báo cáo hành chính của các cơ quan/đơn vị trong hệ thống: Các báo cáo này

đợc thực hiện hàng tháng, hàng quý, nửa năm và cả năm, do các cơ quan/đơn vị cấp
dới báo cáo lên các cơ quan hành chính cấp trên. Các báo cáo này cũng là nguồn
thông tin rất đầy đủ về nội dung hoạt động của các cơ quan/đơn vị, tuy nhiên chúng
chỉ đợc tham khảo nội bộ.
- Các báo cáo chuyên đề và đột xuất nh: các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các
cấp quản lý, thông báo, cảnh báo và hớng dẫn khắc phục sự cố, các báo cáo và quyết
định liên quan đến công tác ĐTM, báo cáo chuyên đề về TN và MT nớc, về quản lý
tổng hợp đới bờ, các văn bản chiến lợc, chính sách, pháp lý, các quy định về BVMT,
Các loại văn bản này đợc cung cấp cho các cơ quan, đơn vị theo tính chất của từng
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
5
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
loại văn bản. Nhìn chung, chúng đợc đánh giá là đáp ứng đợc các yêu cầu về thời gian
và nội dung cần có, chất lợng ngày càng đợc nâng lên.
- Báo cáo kết quả quan trắc do các trạm quan trắc môi trờng gửi đến các cơ quan
quản lý theo đợt quan trắc 1 quý hoặc 6 tháng 1 lần và báo cáo tổng kết 1 năm 1 lần.
Các tài liệu loại này chủ yếu đợc sử dụng cho việc biên soạn các báo cáo HTMT.
- Các xuất bản phẩm theo chuyên đề, tài liệu tuyên truyền: Các cơ quan trong hệ
thống TN&MT thờng xuyên xuất bản các sách chuyên đề dịch hoặc biên soạn về các
vấn đề cơ bản hoặc bức xúc về môi trờng, các tài liệu tuyên truyền nâng cao nhận
thức môi trờng, các tài liệu tập huấn cho các cán bộ công tác trong ngành cũng nh
ngoài ngành. Tất cả các ngời dùng tin đợc phỏng vấn trong và ngoài hệ thống
TN&MT đều đánh giá cao hiệu quả sử dụng của các tài liệu này. Yêu cầu: nâng cao
chất lợng và số lợng xuất bản các tài liệu này; đặc biệt chú trọng các tài liệu phổ biến,
nâng cao nhận thức, chú trọng ngời dùng tin là các sở TN&MT địa phơng và các cơ
quan, tổ chức quần chúng.
- Các hội thảo, hội nghị, các lớp tập huấn về BVMT: Các cơ quan TN&MT thờng
xuyên tổ chức các hội thảo, hội nghị về các chuyên đề bảo vệ TN&MT với sự tham
gia của các chuyên gia trong nớc và quốc tế, các lớp tập huấn cho các bộ, ngành, báo
chí, địa phơng. Đặc biệt, các sở địa phơng ngoài việc tổ chức tập huấn về môi trờng

cho lãnh đạo và cán bộ trong tỉnh, kể cả cán bộ cấp huyện và xã còn tổ chức tập huấn
cho cộng đồng, kết hợp với các tổ chức chính trị xã hội trong tỉnh nh Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên. Tất cả các ngời dùng tin đều đánh giá cao hiệu quả
của hoạt động này và mong đợc tham dự, đặc biệt là các sở TN&MT địa phơng và các
tổ chức quần chúng.
II. Các đánh giá về hệ thống thông tin/báo cáo môi trờng của Bộ/Sở TN&MT :
Qua các ý kiến đánh giá về hệ thống thông tin/báo cáo TN&MT bởi các CQ/ĐV
trong hệ thống có thể thấy nổi lên một điều là sự lu thông thông tin giữa các CQ/ĐV
trong hệ thống cha đợc tốt lắm. Các CQ/ĐV cha sử dụng nhiều tài liệu của nhau và hầu
hết các ý kiến cho biết khả năng tìm đợc các thông tin cần thiết trong nội bộ hệ thống là
rất khó khăn. Những nguyên nhân chủ yếu là hệ thống không có thông tin cần thiết,
không xác định đợc địa chỉ của thông tin và thủ tục lấy tin phức tạp.
Đối với các cơ quan bên ngoài hệ thống, mức độ sử dụng thông tin của hệ thống đ-
ợc đánh giá là khá nhiều, chất lợng thông tin đạt yêu cầu và hơn một nửa số ngời đợc
phỏng vấn cho rằng khả năng khai thác thông tin từ hệ thống là dễ dàng. Hầu hết ngời
dùng tin đều mong đợc cung cấp thông tin nhiều hơn từ hệ thống và có chỉ dẫn về các
nguồn thông tin.
Qua khảo sát thực trạng hệ thống thông tin/báo cáo môi trờng và các kiến nghị của
các CQ/ĐV trong hệ thống TN&MT cũng nh của các nhóm dùng tin khác nhau bên
ngoài hệ thống, báo cáo đã đa ra các khuyến nghị sau đối với hệ thống thông tin
TN&MT :
- Cần tăng cờng lợng thông tin đầu vào cần thiết cho hoạt động của các đơn vị
chuyên môn thông qua: đầu t cho việc xây dựng các cơ sở dữ liệu cần thiết tại các cơ
quan/đơn vị của hệ thống; xây dựng quy định về cơ chế chia xẻ thông tin giữa các cơ
quan/ đơn vị trong hệ thống TN&MT; chia xẻ, trao đổi thông tin với các bộ/ngành;
nâng cao chất lợng của các mạng lới quan trắc môi trờng.
- Cần tăng cờng đa thông tin đến các đối tợng dùng tin trong và ngoài hệ thống:
tăng cờng công cụ chỉ dẫn thông tin cho ngời dùng tin; giới thiệu, tuyên truyền về các
sản phẩm thông tin của hệ thống trên các phơng tiện thông tin đại chúng và trên các
dự án thông tin và báo cáo môi trờng

6
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
Trang web của hệ thống; tăng cờng cung cấp thông tin cho các Sở TN&MT địa ph-
ơng, các cấp quản lý môi trờng thấp hơn nh quận/huyện, phờng/xã; tăng cờng cung
cấp thông tin cho tất cả các đối tợng dùng tin ngoài hệ thống phù hợp với yêu cầu của
từng loại đối tợng. Hiện nay tất cả các đối tợng này đều có nhu cầu cao về thông tin
môi trờng nhng mới đợc đáp ứng một phần nhỏ.
- Cần có cơ chế đa kịp thời các thông tin cảnh báo về các chỉ số ô nhiễm, các nguy
cơ và sự cố môi trờng tới các đối tợng cần thiết và ngời dân.
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
7
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
1. Cơ sở và khuôn khổ nhiệm vụ
Nhiệm vụ đợc thực hiện trong khuôn khổ Dự án thông tin và báo cáo môi trờng
của Cục BVMT, Bộ TN&MT do DANIDA tài trợ. Nội dung của nhiệm vụ là hoạt động
1.3.1 của Dự án: Đánh giá công tác báo cáo môi trờng hiện nay với mục tiêu đánh giá hệ
thống báo cáo môi trờng hiện đang đợc Bộ TN&MT và một số sở TN&MT sử dụng để
cung cấp các thông tin về môi trờng.
Văn bản giao nhiệm vụ (TOR) hạn chế việc đánh giá trong 3 hợp phần là nớc biển
ven bờ, nớc ngọt và chất lợng không khí. Tuy nhiên, với tính chất của các báo cáo môi tr-
ờng là thờng tổng hợp, không phân chia theo các thành phần nêu trên nên sau khi bàn
bạc, nhóm tác giả đã thống nhất với Ban Điều hành Dự án là sẽ thực hiện đánh giá cho
các thông tin và báo cáo môi trờng nói chung. Ba tiêu chí trên chỉ đợc tham khảo thêm
trong lựa chọn các cơ quan/đơn vị (CQ/ĐV) để phỏng vấn, ví dụ nh việc chọn thêm Cục
quản lý tài nguyên nớc để phỏng vấn.
Văn bản giao nhiệm vụ trong phần nêu về mục đích chung cũng nh mục b) Nhiệm
vụ cụ thể, có nêu rõ phạm vi khảo sát không chỉ là các báo cáo hiện trạng môi trờng
(SoER) mà cả các thông tin về môi trờng luân chuyển trong hệ thống. Vì vậy phạm vi
đánh giá của chúng tôi cũng sẽ rộng nh vậy.
Với quan điểm coi hiệu quả thông tin đối với xã hội là một trong những mục tiêu

quan trọng hàng đầu trong hoạt động bảo vệ môi trờng nên ngoài các đối tợng trong hệ
thống quản lý môi trờng chúng tôi đã rất chú trọng việc khảo sát các đối tợng nghiên
cứu, giảng dạy về môi trờng, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức phi chính phủ và
các cơ quan truyền thông, báo chí.
2. Mô tả phơng pháp
Đã sử dụng các phơng pháp sau:
- Phơng pháp tham khảo tài liệu: Tham khảo các tài liệu tổng kết về báo cáo hiện
trạng môi trờng, tổng kết của Cục BVMT, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan /đơn
vị liên quan trong Cục BVMT và Bộ TN&MT.
- Thiết kế và sử dụng phiếu điều tra: Mục tiêu: thiết kế chủ yếu cho mục đích phỏng
vấn. Thiết kế phiếu và thông qua; sử dụng thử nghiệm phiếu, chỉnh sửa, tiếp tục sử
dụng, chỉnh sửa lần cuối. Mẫu phiếu kèm theo (Phụ lục ). Phiếu gửi cho ngời đợc
phỏng vấn đọc trớc khi thực hiện phỏng vấn.
- Phỏng vấn trực tiếp: Dựa trên phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn, một mặt yêu cầu ng-
ời đợc phỏng vấn điền vào phiếu điều tra, một mặt hỏi và ghi chép thêm
- Tổng hợp phân tích thông tin.
Cụ thể chúng tôi đã tiến hành nh sau:
- Dựa trên sơ đồ tổ chức của Bộ TN&MT và Cục BVMT chúng tôi đã chọn ra các
CQ/ĐV liên quan để tiến hành khảo sát. Đối với các sở TN&MT thì 3 sở tham gia Dự
án ở Miền Bắc là Hà Nội, Hà Nam và Thái Nguyên đã đợc chọn. Ngoài ra chúng tôi
còn gửi phiếu điều tra đến TP Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh.
- Các đối tợng đợc khảo sát với t cách ngời dùng tin bên ngoài hệ thống bao gồm
các cơ quan đại diện cho các khối: bộ/ngành, nghiên cứu, giảng dạy đại học, tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức phi chính phủ, cơ quan truyền thông và báo chí.
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
8
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
- Thiết kế và thông qua phiếu điều tra để chuẩn bị phỏng vấn.
- Phỏng vấn đợt I, hoàn thiện phiếu điều tra, tiếp tục phỏng vấn.
- Tổng kết, phân tích, đánh giá, viết báo cáo.

3. Kết quả
3.1. Khái quát về hệ thống thông tin/báo cáo TN&MT (sau đây gọi tắt là hệ
thống) của Bộ TN&MT và một số sở TN&MT
3.1.1. Sơ đồ tổ chức của Bộ TN&MT và sự lựa chọn các CQ/ĐV trong hệ thống để
phỏng vấn:
Hình 1. Sơ đồ tổ chức của Bộ TN&MT (xem trang 12)
Hình 2. Sơ đồ tổ chức của Cục BVMT (xem trang 13)
Dựa trên Sơ đồ tổ chức của Bộ TN&MT và Sơ đồ tổ chức của Cục BVMT, trong
khuôn khổ thời gian hạn hẹp, chúng tôi đã chọn ra một danh sách các CQ/ĐV có nhiều
mối liên quan đến công tác thông tin/báo cáo môi trờng nhất để đa vào kế hoạch phỏng
vấn (Bảng 1).
Danh sách bao gồm 19 đơn vị, trong đó có 2 đơn vị là Trung tâm thông tin và Vụ
KHCN&MT, Bộ TN&MT từ chối trả lời với lý do là mới thành lập nên cha có thông tin
để cung cấp và 3 đơn vị chúng tôi chỉ nhận phiếu trả lời mà không trực tiếp phỏng vấn,
còn lại đối với 14 đơn vị chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn đầy đủ.
3.1.2. Các đối tợng dùng tin chủ yếu của hệ thống:
Dựa trên kinh nghiệm công tác trong Bộ TN&MT, nhóm tác giả đã đa ra sơ đồ
dòng thông tin trong hệ thống TN&MT nh sau:
Hình 3. Sơ đồ dòng thông tin của hệ thống TN&MT (Trang 14)
Từ sơ đồ này, nhóm tác giả đã chọn ra danh sách các cơ quan, tổ chức bên ngoài
hệ thống TN&MT để phỏng vấn với t cách ngời dùng tin.
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
9
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trờng
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
11
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
Hình 2: Sơ đồ tổ chức của Cục Bảo vệ môi trờng
dự án thông tin và báo cáo môi trờng

12
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
Bảng 1. Danh sách CQ/ĐV trong hệ thống TN&MT đợc chọn để phỏng vấn
STT Tên CQ/ĐV Địa chỉ Điện thoại/
Fax
Kết
quả
1. Vụ Môi trờng, Bộ TN&MT 83 Nguyễn Chí Thanh, Hà
Nội
04.7734245/
7734245
Có TT
2. Vụ Thẩm định và ĐTM, Bộ TN&MT 83 Nguyễn Chí Thanh, Hà
Nội
04.7734918/
7734918
Có TT
3. Cục Quản lý Tài nguyên Nớc, Bộ
TN&MT
51 Quang Trung, Hà Nội 04.9435429/
9437417
Có TT
4. Trung Tâm Thông tin, Bộ TN&MT Đờng Phạm Văn Đồng,
Cầu Giấy, Hà Nội
04.8340742 Không
có TT
5. Vụ Khoa học Công nghệ, Bộ
TN&MT
83 Nguyễn Chí Thanh, Hà
Nội

04.7734234 Không
có TT
6. Tạp chí BVMT, Cục BVMT 67 Nguyễn Du, Hà Nội 04.8224838 Có TT
7. Trung tâm T vấn & Đào tạo Môi tr-
ờng, Cục BVMT
67 Nguyễn Du, Hà Nội 04.8223221/
8223222
Có TT
8. Phòng Nâng cao nhận thức cộng
đồng, Cục BVMT
67 Nguyễn Du, Hà Nội 04.8224421 Có TT
9. Phòng Dữ liệu và Thông tin, Cục
BVMT
67 Nguyễn Du, Hà Nội 04.9439781/
9439123
Có TT
10. Phòng Quản lý tổng hợp đới bờ, Cục
BVMT
67 Nguyễn Du, Hà Nội 04.8224419/
8224419

TT*
11. Phòng ứng dụng công nghệ môi tr-
ờng, Cục BVMT
67 Nguyễn Du, Hà Nội 04.8224423/
8223189
Có TT
12. Phòng Cải thiện môi trờng, Cục
BVMT
67 Nguyễn Du, Hà Nội 04.8224422 Có TT

13. Phòng Kiểm soát ô nhiễm 67 Nguyễn Du, Hà Nội 04.8224420/
8223189
Có TT
14. Văn phòng Cục BVMT 67 Nguyễn Du, Hà Nội 04.8229728/
8223189
Có TT
15. Phòng QLMTKT&TV, Sở
TNMT&NĐ Hà Nội
18 Huỳnh Thúc Kháng,
Hà Nội
04.7734896/
7735041
Có TT
16. Phòng QLMT, Sở TN&MT Hà Nam 178 Quy Lu, P.Minh Khai,
Txã Phủ Lý, Hà Nam
0351.840238
/ 852273
Có TT
17. Phòng QLMT, Sở TN&MT Thái
Nguyên
132 Hoàng Văn Thụ, Tp.
Thái Nguyên
0280.855636
/ 752200
Có TT
18. Chi Cục BVMT TP. Hồ Chí Minh 23 Trần Phú, Phờng 4,
Quận 5, Tp. HCM
08.8352239/
8352240


TT*
19. Phòng QLMT, Sở TN&MT Đà Nẵng 57 Quang Trung, Đà Nẵng 0511.822410/
817026

TT*
* Không phỏng vấn đợc trực tiếp, chỉ lấy phiếu điều tra
Hình 3. Sơ đồ dòng thông tin của hệ thống TN&MT
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
QUốC HộI
Bộ
TàI
NGUYÊN

MÔI
TRƯờNG
CHíNH PHủ
Uỷ BAN
KHCN&MT
QUốC HÔI
Vụ KHCN&MT
VP. QUốC Hội
BAN KHOA
GIáO TW
CáC Sở
TNMT
UBND
TỉNH/TP
Các
nguồn
dữ liệu

khác
nhau
CáC Bộ/NGàNH:
- Bộ KH&ĐT
- Bộ NN&PTNT
- Bộ KH&CN
- Bộ CN
- Bộ GTVT
- Bộ XD
- Bộ THUỷ SảN
- Bộ Y Tể
-
CáC VIệN, TRUNG
TÂM NGHIÊN CứU
CáC TRƯờNG
ĐạI HọC
CáC MạNG LƯớI
QUAN TRắC CủA
Bộ TNMT
CáC TRạM QUAN
TRắC MT ĐịA
PHƯƠNG
CáC Tổ CHứC PHI CHíNH PHủ, Tổ CHứC CHíNH TRị - Xã HộI,
CáC PHƯƠNG TIệN TT ĐạI CHúNG, CộNG ĐồNG
HĐND
TỉNH/TP
13
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
Bảng 2. Danh sách các cơ quan/tổ chức dùng tin chủ yếu của hệ thống TN&MT


STT Tên cơ quan/tổ chức Địa chỉ Điện thoại/
Fax
Kết
quả
1. Vụ KHCN&MT, Văn phòng Quốc
hội
35 Ngô Quyền, Hà Nội 04.08048044 Có TT
2.
Vụ KHTNCN&MT, Ban Khoa giáo
Trung ơng
Số 7 Nguyễn Cảnh Chân,
Ba Đình, Hà Nội
04.8432670/
8231046
Có TT
Các Bộ/ngành
3.
Vụ Khoa học, Giáo dục TN& MT ,
Bộ Kế hoạch và Đầu t
Số 2 Hoàng Văn Thụ, Hà
Nội
08044174/
7339912
Có TT
4.
Vụ KHCN, Bộ Giao thông vận Tải 80 Trần Hng Đạo, Hà Nội 04.9420152/
8222433
Có TT
5.
Vụ KHCN, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội 04.9760775/

9780676

TT*
6.
Vụ KHCN, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
số 2 Ngọc Hà, Ba Đình,
Hà Nội
04.8434681/
8433637
Có TT
7.
Vụ KHCN, Bộ Công nghiệp 54 Hai Bà Trng, Hoàn
Kiếm, Hà Nội
04.8269762/
8265303
Có TT
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
14
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
8.
Vụ KHCN, Bộ Thủy sản Số 10 Nguyễn Công Hoan,
Hà Nội
04.7719630 Có
TT*
9.
Cục Y tế dự phòng và phòng chống
HIV/AIDS, Bộ Y tế
138A, Giảng Võ, Ba Đình,
Hà Nội

04.8464416-
413
Có TT
Các viện, trung tâm nghiên cứu môi trờng
10.
Trung tâm Khảo sát, Nghiên cứu và
T vấn MT Biển, Viện Cơ học
264 Đội Cấn, Ba Đình, Hà
Nội
04.8326195/
8327903
Có TT
11.
Viện Khoa học và Công nghệ môi tr-
ờng, ĐHBK Hà Nội
Nhà C10, ĐHBK Hà Nội,
Số 1 Đại Cồ Việt, Hà Nội
04.8681686/
8693551
Có TT
Các trờng đại học
12.
Khoa Môi trờng, Đại học KHTN,
ĐHQG Hà Nội
334 Nguyễn Trãi, Thanh
Xuân, Hà Nội
04.8584995/
05582872
Có TT
13.

Khoa Kinh tế - quản lý Môi trờng và
Đô thị, Đại học Kinh tế Quốc dân
P.32, Nhà 10, số 207 đờng
Giải Phóng, Q. Hai Bà Tr-
ng, Hà Nội
04.8697382/
8698231
Có TT
Các tổ chức chính trị - xã hội
14.
Trung tâm TT Khoa học - tuyên
truyền và huấn luyện, Viện Bảo hộ
Lao động, TLĐLĐViệt Nam
Số 1 Yết Kiêu, Hà Nội 04.9424028/
9424752
Có TT
15.
Trung tâm KHCNMT, Viện Bảo hộ
Lao động, TLĐLĐViệt Nam
216 Nguyễn Trãi, Thanh
Xuân, Hà Nội
04.5540864/
5540334
Có TT
16.
Trung tâm Giáo dục DS-SK-MT,
Trung ơng Đoàn
62 Bà Triệu, Hà Nội 04.8227355/
8223370
Có TT

17.
Trung ơng Đoàn 60 Bà Triệu, Hà Nội 04.8263874 Có TT
18.
Ban Tuyên Giáo, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam
39 Hàng Chuối, Hà Nội 04.9720041/
9713143
Có TT
Các tổ chức phi chính phủ về môi trờng
19.
Ban Thông tin, Liên hiệp các Hội
KH&KT Việt Nam
53 Nguyễn Du, Hà Nội 04.9432206 Có TT
20.
Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi tr-
ờng Việt Nam
Tầng 9, Khách sạn Công
đoàn, 14 Trần Bình Trọng,
Hà Nội
04.9420279/
8223189
Có TT
21.
Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi tr-
ờng Thủ đô
53 Nguyễn Công Hoan,
Hà Nội
04.7716125 Có TT
Các phơng tiện thông tin đại chúng
22.

Ban Khoa giáo, Báo Nhân Dân 71 Hàng Trống, Hà Nội 04.9285686/
8255593
Có TT
23.
Đài Phát thanh và Truyền hình Hà
Nội
số 3-5 Huỳnh Thúc
Kháng, Hà Nội
04.8355797/
8355797
Có TT
24.
Ban Kinh tế KHCNMT, Đài Tiếng
nói Việt Nam
41- 43 Bà Triệu, Hà Nội 04.9342818 Có TT
* Không phỏng vấn đợc trực tiếp, chỉ lấy phiếu điều tra
Trong số 24 cơ quan/tổ chức trên, chỉ có 2 cơ quan chúng tôi không trực tiếp
phỏng vấn đợc mà chỉ lấy phiều điều tra là các vụ KHCN của Bộ Xây dựng và Bộ
Thủy sản. Còn lại chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp và đầy đủ.
3.1.3. Các dạng thông tin, báo cáo chủ yếu của hệ thống:
Từ thực tế hoạt động và dựa trên chức năng, nhiệm vụ của các CQ/ĐV trong hệ
thống TN&MT đã xác định các loại thông tin/báo cáo chính lu thông trong hệ thống
TN&MT, bao gồm:
1) Báo cáo hiện trạng môi trờng quốc gia,
2) Báo cáo hiện trạng môi trờng địa phơng,
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
15
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
3) Các báo cáo hành chính, báo cáo chuyên đề và đột xuất,
4) Báo cáo kết quả quan trắc môi trờng,

5) Các ấn phẩm định kỳ,
6) Trang web của Cục BVMT,
7) Các xuất bản phẩm theo chuyên đề, tài liệu tuyên truyền, tập huấn, chiến dịch
môi trờng,
8) Các hội thảo, hội nghị, lớp tập huấn về TN&MT.
3.2. Kết quả điều tra về các loại thông tin, báo cáo đợc thực hiện bởi các cơ
quan và đơn vị môi trờng liên quan trong Bộ TN&MT
3.2.1. Báo cáo hiện trạng môi trờng quốc gia:
a) Những thông tin chung về báo cáo:
Cơ sở pháp lý:
Điều 10, Luật BVMT năm 1994 đã quy định: " Các cơ quan nhà nớc trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức điều tra, nghiên cứu,
đánh giá hiện trạng môi trờng, định kỳ báo cáo với Quốc hội về tình hình môi trờng;
xác định khu vực bị ô nhiễm để thông báo cho nhân dân biết "
Thực hiện Luật BVMT, từ năm 1994 đến nay, hàng năm, Bộ có trách nhiệm về
quản lý bảo vệ môi trờng (trớc kia là Bộ KHCN&MT, từ 2002 là Bộ TN&MT) đều có
xây dựng báo cáo HTMT trình Chính phủ, Quốc hội và các đối tợng dùng tin khác.
Mục tiêu báo cáo:
- Cung cấp bức tranh toàn cảnh về hiện trạng môi trờng Việt Nam, sự thay đổi
theo thời gian.
- Cảnh báo về các vấn đề cấp bách và các nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm, suy
thoái môi trờng và sự cố môi trờng.
- Cung cấp cơ sở cho công tác kế hoạch hóa, soạn thảo các chính sách BVMT và
công tác xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội nói chung.
- Đa ra các kiến nghị đối với Quốc hội và Chính phủ về BVMT.
- Nâng cao nhận thức và kiến thức của các tầng lớp nhân dân về hiện trạng môi
trờng cũng nh công tác BVMT.
Các loại báo cáo:
- Các loại báo cáo và đối tợng phục vụ:
+ Báo cáo chi tiết, khoảng 200-300 trang, có nhiều số liệu, bảng biểu, giải trình

nhằm phục vụ đối tợng là các cán bộ nghiên cứu và quản lý về bảo vệ môi trờng
để nghiên cứu, tham khảo chi tiết các vấn đề, lĩnh vực BVMT.
+ Báo cáo tóm tắt, khoảng 60-80 trang, với các chơng đợc rút gọn, cô đọng, làm
tài liệu tham khảo cho đối tợng là các cấp lãnh đạo và cán bộ quản lý môi trờng
của các bộ, ngành, địa phơng.
+ Báo cáo tổng quan, khoảng 30-40 trang, đợc xử lý tổng quát và công phu nhất
từ báo cáo chi tiết nhằm nêu ngắn gọn, cô đọng những vấn đề nổi bật, bức xúc
nhất về môi trờng của Quốc gia và các kiến nghị để trình Quốc hội và các cơ
quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc.
+ Báo cáo cho công chúng, khoảng 15-20 trang, nêu tóm tắt những vấn đề bức
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
16
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
xúc về môi trờng, in hình thức đẹp để phổ biến rộng rãi cho công chúng.
- Từ năm 1994 đến 1998, xây dựng báo cáo hàng năm với 2 loại báo cáo: Báo
cáo chi tiết và Báo cáo tổng quan trình Quốc hội.
- Các năm 1999 và 2000 - xây dựng báo cáo tổng hợp 5 năm với 3 loại báo cáo:
Báo cáo chi tiết, Báo cáo tóm tắt và Báo cáo tổng quan.
- Từ 2001 - 2003, ngoài 3 loại báo cáo nh các năm trớc, có xây dựng thêm báo
cáo cho công chúng.
- Năm 2004 dự kiến xây dựng báo cáo chuyên đề về nớc.
Về cơ quan chủ trì biên soạn:
- Từ 1994-2001 do Cục Môi trờng, Bộ KHCN&MT chủ trì;
- Năm 2002 - do Cục BVMT, Bộ TN&MT chủ trì;
- Các năm 2003-2004 - do Vụ Môi trờng, Bộ TN&MT chủ trì.
Về quy trình biên soạn:
Các cơ quan chủ trì việc thực hiện biên soạn báo cáo hàng năm, thông qua hợp
đồng ký với cơ quan thực hiện là Trung tâm kỹ thuật môi trờng đô thị và KCN, Đại
học xây dựng, tập hợp các chuyên gia đầu ngành thuộc các bộ, ngành, trung tâm, viện
nghiên cứu, trờng đại học khác nhau biên soạn báo cáo. Ngoài nguồn thông tin công

bố và không công bố tại các th viện, các bộ, ngành và các cơ quan nghiên cứu và quản
lý về BVMT, các chuyên gia còn đợc tham khảo các kết quả của Mạng lới quan trắc
và phân tích môi trờng quốc gia và các báo cáo hiện trạng môi trờng ngành và địa ph-
ơng có tại Cục BVMT (trớc đây là Cục Môi trờng). Sản phẩm của đề tài xây dựng báo
cáo HTMT hàng năm đều đợc nghiệm thu bởi Hội đồng khoa học. Các báo cáo cho
Quốc hội và các bộ, ngành địa phơng đều đợc Lãnh đạo Bộ KHCN&MT phê duyệt.
Về cấu trúc các báo cáo:
Quá trình biên soạn báo cáo hiện trạng môi trờng trong các năm qua là một quá
trình vừa thực hiện vừa rút kinh nghiệm. Các báo cáo của các năm 1994,1995 là
những báo cáo đầu tiên, đã cố gắng đa một bức tranh tổng thể về tình trạng suy thoái
và ô nhiễm môi trờng, các sự cố môi trờng, hoạt động quản lý BVMT, những xu hớng,
thách thức, các vấn đề môi trờng bức xúc và các lĩnh vực trọng tâm về môi trờng.
Trong các năm 1996-1998 các báo cáo đã đi sâu phân tích một số vấn đề cấp bách của
từng thời kỳ nh: Hiện trạng môi trờng đô thị và KCN, hiện trạng môi trờng nông thôn,
đa dạng sinh học, hiện trạng môi trờng biển và vùng ven bờ, quản lý nhà nớc về
BVMT, Các năm 1999, 2000 các báo cáo đợc thực hiện dới dạng tổng quan cho kỳ
kế hoạch 5 năm trớc để làm cơ sở tham khảo cho việc chuẩn bị kế hoạch 5 năm tới.
Báo cáo năm 2001, báo cáo đầu tiên của thế kỷ 21, tiếp tục phân tích diễn biến tổng
quan của môi trờng Việt Nam trong 5 năm trớc đó để làm cơ sở xây dựng kế hoạch
bảo vệ môi trờng và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia. Các báo cáo tiếp theo
trong các năm 2002, 2003, ngoài phần tổng quan chung đã đi sâu vào các vấn đề hiện
trạng môi trờng ở các vùng phát triển kinh tế xã hội trọng điểm quốc gia và về tình
hình ô nhiễm của một số lu vực sông chính ở Việt Nam. Nh vậy, qua quá trình thực
hiện có thể thấy một nửa số báo cáo là ở dạng tổng hợp và một nửa có các chuyên đề
đi sâu vào một số vấn đề bức xúc của quản lý môi trờng. Tuy nhiên, do sức ép của yêu
cầu quản lý ở các cấp cao nhất và mong muốn hàng năm có thông tin đầy đủ cho
Quốc hội nên hầu hết các báo cáo vẫn mang tính tổng quan đầy đủ, nhiều thông tin
hàng năm bị lặp lại và cha đi sâu đợc vào một số chuyên đề.
Thông qua việc rút kinh nghiệm hàng năm cũng nh học hỏi kinh nghiệm của
quốc tế, quy trình biên soạn báo cáo ngày càng đợc cải tiến; số chuyên gia từ các

dự án thông tin và báo cáo môi trờng
17
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
ngành liên quan tham gia biên soạn báo cáo ngày càng đông đảo; các báo cáo ngày
càng có tính định lợng hơn, với khá phong phú các số liệu, bảng biểu, đồ thị minh
hoạ. Từ Báo cáo năm 2000 đã áp dụng thử nghiệm mô hình phân tích: áp lực - hiện
trạng - tác động - đáp ứng mà nhiều tổ chức quốc tế đang sử dụng để trình bày và
phân tích các thành phần và vấn đề môi trờng, bớc đầu đợc đánh giá tốt; báo cáo cho
Quốc hội ngày càng đợc xử lý cô đọng, ngắn gọn và tập trung hơn; hình thức đợc cải
tiến hơn với chất lợng in ấn ngày càng đẹp hơn. Cha có nghiên cứu phản hồi chính
thức nhng một số ý kiến đánh giá từ các cơ quan quản lý và Quốc hội là tốt và trên
thực tế có thể thấy bằng chứng về tác dụng của báo cáo qua việc nhiều số liệu và nhận
định của báo cáo đợc sử dụng trong các báo cáo của Uỷ ban KHCN&MT tại Quốc
hội.
Với chất lợng càng ngày càng đợc cải tiến, có thể nói rằng trong 10 năm qua,
báo cáo đã trở thành tài liệu không thể thiếu đối với các cơ quan quản lý, nghiên cứu
về môi trờng; đồng thời là một tài liệu chính thống để từ đó các phơng tiện thông tin
đại chúng rút ra những nhận định, đánh giá chính thức về hiện trạng môi trờng hàng
năm để thông báo cho công chúng.
Nhằm giúp theo dõi một cách hệ thống và định lợng các thay đổi của môi tr-
ờng, giúp nâng cao hơn nữa chất lợng và hiệu quả sử dụng của báo cáo hiện trạng môi
trờng, từ năm 1996, Cục Môi trờng cũng bắt đầu triển khai xây dựng Bộ chỉ thị môi
trờng quốc gia. Đến nay Bộ chỉ thị đã đợc xác định sơ bộ với khoảng 80 chỉ thị đặc tr-
ng nhất về hiện trạng môi trờng. Bộ chỉ thị đang đợc triển khai thử nghiệm trên quy
mô toàn quốc và vẫn đang đợc tiếp tục hoàn thiện. Một cơ sở dữ liệu số liệu cũng
đang đợc hình thành tại Cục Môi trờng để cung cấp số liệu cho Báo cáo hiện trạng
môi trờng và trao đổi thông tin quốc tế.
Tuy nhiên, tồn tại lớn nhất của công tác lập báo cáo hiện trạng môi trờng vẫn là
vấn đề số liệu. Hiện nay các số liệu thống kê nhà nớc về môi trờng quá ít; những số
liệu đặc trng nhất về tình trạng môi trờng hầu nh cha đợc thống kê chính thức; các số

liệu thu thập đợc từ các ngành và từ các kết quả nghiên cứu, khảo sát của các đề tài
nghiên cứu khoa học thì cha đầy đủ, thiếu tính hệ thống, nhiều khi cha thống nhất
hoặc mâu thuẫn với nhau. Điều này đã ảnh hởng đến việc đánh giá định lợng các vấn
đề môi trờng trong các báo cáo hiện trạng. Sự phối hợp giữa các chuyên gia đầu
ngành, các đại diện đầu mối của các ngành và vấn đề tích hợp các báo cáo ngành và
địa phơng vào báo cáo chung cũng cha đợc nhuần nhuyễn; nhiều báo cáo của các địa
phơng và ngành đợc gửi đến các cơ quan chủ trì biên soạn báo cáo quá chậm, không
kịp tổng hợp vào báo cáo quốc gia.
Ngoài báo cáo hàng năm chính thống nh nêu ở trên, một số đơn vị của Bộ
TN&MT còn chủ trì hay tham gia xây dựng các báo cáo HTMT trong khuôn khổ các
dự án quốc tế nh Báo cáo HTMT Việt Nam năm 2001 phối hợp với UNEP, Các báo
cáo diễn thế môi trờng hàng năm phối hợp với Ngân hàng thế giới (từ năm 2002).
b) ý kiến đánh giá của ngời dùng tin trong nội bộ hệ thống TN&MT về báo cáo:
Đánh giá chung về chất lợng báo cáo

Mức độ
đánh giá
Số ý kiến đánh giá về
Tính đầy đủ Tính phù hợp Độ tin cậy Tính kịp thời
Không đạt
Tạm đợc 5 5 5 5
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
18
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
Đạt yêu cầu 4 3 1 2
Khá 3 4 4 4
Tốt 1 1 3 2
- Trong số những ngời đợc phỏng vấn, đa số cho rằng báo cáo mới ở mức tạm đ-
ợc (20 ý kiến so với 10 - đạt yêu cầu, 15 - khá và 7 - tốt)
Ưu điểm:

- Kịp thời, đạt yêu cầu cho quản lý vĩ mô, soạn thảo chính sách, chiến lợc.
- Thu thập đợc số liệu, thông tin của nhiều ngành, địa phơng
- 6/17 ý kiến, trong đó có 3 ý kiến của sở địa phơng cho rằng tần xuất và dạng
báo cáo hiện nay là phù hợp.
Nhợc điểm:
- Hệ thống thu thập số liệu, xây dựng báo cáo còn phụ thuộc nhiều vào chuyên
gia.
- Mức độ cảnh báo thấp, thiếu cơ sở để dự báo diễn biến môi trờng.
- Cha cung cấp kịp thời cho các địa phơng để tham khảo vào biên soạn báo cáo
địa phơng.
- Các báo cáo cha đợc công bố rộng rãi, cha đa lên Bản tin điện tử, cha có bản
tiếng Anh.
Kiến nghị:
- Về tần xuất biên soạn báo cáo, đa số ý kiến cho rằng 3-5 năm mới nên có báo
cáo tổng hợp, hàng năm nên có báo cáo khái quát về diễn biến các chỉ thị môi tr-
ờng chủ yếu và các vấn đề môi trờng nổi bật.
- Một số ý kiến cho rằng nên xây dựng các báo cáo chuyên đề để phục vụ lĩnh
vực quản lý và soạn thảo chính sách.
- Các Sở địa phơng kiến nghị nên có các báo cáo chuyên đề về từng thành phần
môi trờng và vùng lãnh thổ để các địa phơng tham khảo. Báo cáo cần nêu đợc toàn
cảnh hiện trạng và các giải pháp đã áp dụng có hiệu quả trong BVMT và giảm
thiểu ô nhiễm môi trờng để các sở địa phơng vận dụng vào địa phơng mình.
- Cần tổ chức tốt hơn việc biên soạn Báo cáo HTMT quốc gia để có sự tham gia
nhiều hơn nữa của các bộ/ngành, địa phơng và các tổ chức phi chính phủ; nên tăng
cờng số liệu dới dạng bảng biểu thống kê; số liệu cần đợc cập nhật hơn. Trong báo
cáo cần gắn kết các yếu tố môi trờng và tài nguyên.
- Cần xây dựng hệ thống CTMT để làm cơ sở cho việc xây dựng báo cáo hàng
năm và sử dụng rộng rãi các CTMT trong các báo cáo HTMT nhằm theo dõi diễn
biến môi trờng qua các năm.
- Cần đa dạng hóa các thể loại báo cáo cho phù hợp với các đối tợng ngời dùng

tin khác nhau; nên bổ sung dạng báo cáo điện tử để tiện tra cứu.
- Nên công khai hóa và phổ biến cập nhật trên mạng thông tin môi trờng các diễn
biến môi trờng hàng năm; tăng cờng phổ biến thông tin hiện trạng môi trờng cho
công chúng và các doanh nghiệp; nên có phơng thức nhân bản phổ biến kịp thời
dạng báo cáo cho công chúng đến mọi ngành, mọi cấp, mọi tổ chức, cá nhân.
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
19
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
- Thờng xuyên nghiên cứu ý kiến phản hồi của ngời dùng tin.
c) ý kiến đánh giá của ngời dùng tin bên ngoài hệ thống TN&MT về báo cáo:
Đánh giá chất lợng báo cáo:
Mức độ đánh
giá
Số ý kiến đánh giá về
Tính đầy đủ Tính phù hợp Độ tin cậy Tính kịp thời
Không đạt 1
Tạm đợc 4 4 4 5
Đạt yêu cầu 4 4 3 1
Khá 1 3 3 2
Tốt 3 2 3 3
- Đa số ý kiến đánh giá báo cáo tạm đợc (17 ý kiến so với 12 - đạt yêu cầu, 9 -
Khá, 11 - tốt và 1 ý kiến cho rằng tính kịp thời cha đạt yêu cầu)
Ưu điểm:
- Báo cáo về cơ bản đáp ứng một phần nhu cầu thực tế của ngời dùng tin về các nội
dung thông tin tổng quát về bảo vệ môi trờng, nêu đợc khá đầy đủ những vấn đề
môi trờng bức xúc hiện nay ở Việt Nam.
- Đáp ứng những thông tin cơ bản về hiện trạng cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý,
đáp ứng các yêu cầu thông tin cho việc xây dựng chính sách, chiến lợc, kế hoạch
hành động, nh việc xây dựng Luật, Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của Bộ
Chính trị về BVMT.

- Nâng cao đợc nhận thức và sự chú ý của cộng đồng đến lĩnh vực bảo vệ môi trờng.
- Chất lợng báo cáo mới đây đợc nâng lên, bao quát đủ hơn các khía cạnh (ví dụ có
thêm mục về kinh tế môi trờng), tập hợp đợc đầy đủ hơn đội ngũ chuyên gia.
- Báo cáo có hệ thống, tổng hợp đợc các thông tin của các bộ, ngành.
Nhợc điểm:
- Báo cáo cha phản ánh đợc đầy đủ diễn biến môi trờng, nhất là các biến động về tài
nguyên thiên nhiên; cha nêu đợc nhiều về sức khoẻ và nớc ăn.
- Báo cáo hàng năm nhiều thông tin lặp đi lặp lại, không đủ mức chuyên sâu để đáp
ứng yêu cầu của các ngành.
- Thông tin phản ánh chậm, độ tin cậy cha cao nh yêu cầu.
- Việc xây dựng báo cáo dựa vào một số cá nhân chuyên gia nên cha bao quát đợc
hết thông tin và một số số liệu cha khớp với số liệu chính thức của ngành.
- Đại diện từ Bộ Thủy sản cho rằng tần xuất quan trắc của Mạng lới QT&PTMT
quốc gia quá tha nên kết quả đa vào báo cáo HTMT cha phản ánh đợc đầy đủ diễn
biến môi trờng và dịch bệnh.
- Một số phần của báo cáo cha đợc biên soạn theo đúng mẫu cấu trúc đề ra (theo sơ
đồ áp lực - hiện trạng - tác động - đáp ứng).
- Báo cáo có sử dụng các CTMT nhng cha hệ thống.
Kiến nghị:
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
20
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
- Đa số ý kiến kiến nghị báo cáo tổng hợp nên thực hiện 5 năm 1 lần, nêu hiện trạng
và đánh giá tác động của chiến lợc, chính sách đã ban hành trong 5 năm qua, nêu
quá trình và dự báo xu hớng môi trờng trong 5 năm tới với các kiến nghị về pháp
luật, chính sách và nên thực hiện vào giữa kỳ kế hoạch 5 năm nhằm phục vụ công
tác xây dựng kế hoạch 5 năm về kinh tế xã hội. Có một số ý kiến đề nghị báo cáo
tổng hợp nên thực hiện 3 năm 1 lần. Tuy nhiên cũng có 3 ý kiến cho rằng tần xuất
biên soạn báo cáo hiện nay là phù hợp.
- Hàng năm có báo cáo diễn biến trong năm. Đối với báo cáo này cần thống nhất về

thời điểm lấy số liệu, ví dụ từ tháng 6 năm trớc đến tháng 6 năm sau (trừ những
vấn đề thời sự bức xúc nhất cần đa kịp thời vào báo cáo). Cần thống nhất một số
nội dung thông tin về hiện trạng môi trờng trong báo cáo hàng năm, có liên hệ, so
sánh với năm trớc, dự báo xu hớng trong năm tới và những vấn đề nổi cộm. Có
một số ý kiến cho rằng báo cáo hàng năm nên là báo cáo chuyên đề và chủ yếu là
bảng biểu, số liệu. Riêng Bộ KH&ĐT kiến nghị tần xuất thực hiện báo cáo nên là
2 lần/năm.
- Nên lựa chọn các vấn đề phù hợp để đa vào báo cáo hàng năm hay 5 năm. Ví dụ
những vấn đề diễn biến chậm không cần đa vào báo cáo hàng năm, trái lại những
vấn đề bức xúc nh ô nhiễm, rác thải, có ảnh hởng trực tiếp đến đời sống nhân
dân nên có báo cáo hàng năm.
- Có bộ đề nghị ngoài báo cáo chung hàng năm nên có thêm các báo cáo chuyên sâu
về từng thành phần hoặc vấn đề môi trờng nh nớc, không khí, đa dạng sinh học,
chất thải,
- Nên bổ sung thêm các thông tin về hiện trạng tài nguyên và có đánh giá, so sánh
tổng quát với chỉ số của các nớc trong khu vực.
- Cần nâng cao độ tin cậy của báo cáo. Cần chú ý sử dụng nguồn số liệu chính thống
(ví dụ số liệu về rừng, nên lấy số liệu từ báo cáo chính thức của Bộ NN&PTNT).
- Cần triển khai sử dụng các CTMT trong hệ thống báo cáo môi trờng. Cần đa thêm
vào BCT môi trờng quốc gia các chỉ thị về sức khỏe. Các đại diện từ Vụ
KHCN&MT thuộc Văn phòng Quốc hội đề nghị xây dựng và thống nhất về một số
tiêu chí đánh giá HTMT giữa cơ quan chính phủ, Quốc hội cũng nh địa phơng để
tăng hiệu quả của công tác giám sát của Quốc hội và đảm bảo tính hệ thống trong
báo cáo.
- Báo cáo nên có cấu trúc cố định để dễ theo dõi diễn biến môi trờng qua các năm;
nên thêm dạng báo cáo điện tử để tiện tra cứu, sử dụng.
- Rất nhiều tổ chức đề nghị đợc cung cấp hoặc cho mua báo cáo HTMT quốc gia để
tham khảo nh các cơ sở nghiên cứu xin đợc cấp hoặc mua báo cáo hiện trạng môi
trờng chi tiết. Báo cáo tóm tắt hoặc báo cáo tổng quan cần đợc cung cấp rộng rãi
và thờng xuyên cho các cơ quan nh Ban Khoa giáo TW Đảng, các đơn vị có nhiệm

vụ thực hiện các báo cáo HTMT ngành tại các ngành liên quan, các vụ phụ trách
về môi trờng tại các bộ và cơ quan ngang bộ, Ban Thông tin thuộc Liên hiệp các
Hội KHKT Việt Nam, các khoa môi trờng thuộc các trờng đại học, Hội
BVTN&MT Việt Nam. Các phơng tiện thông tin đại chúng yêu cầu đợc cung cấp
kịp thời báo cáo HTMT hàng năm cho công chúng.
- 2 năm một lần, cơ quan chủ trì xây dựng báo cáo nên có phiếu điều tra xin ý kiến
ngời dùng tin
3.2.2. Báo cáo HTMT địa phơng:
a) Những thông tin chung về báo cáo:
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
21
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
Mục tiêu của công tác lập báo cáo hiện trạng môi trờng tại các bộ,
ngành, địa phơng trớc hết là để phục vụ công tác quản lý nhà nớc về bảo vệ môi trờng
của các bộ, ngành và địa phơng. Đồng thời các báo cáo này là nguồn thông tin quan
trọng đóng góp cho việc biên soạn Báo cáo hiện trạng môi trờng quốc gia.
Năm 1994, với sự hỗ trợ và chỉ đạo của Bộ KHCN&MT, tất cả 53 địa phơng
trong cả nớc và một số ngành công nghiệp đã thực hiện báo cáo hiện trạng môi trờng.
Từ năm 1998, sau khi Bộ KHCN&MT đã đa thành chế độ quy định hàng năm về
nhiệm vụ lập báo cáo hiện trạng môi trờng của các bộ, ngành và địa phơng tại Thông
t 1076/TT-MTg ngày 15/8/1997 và Cục Môi trờng có hớng dẫn cụ thể hàng năm về
nội dung báo cáo thì các địa phơng và 10 bộ, ngành chọn lọc (Bộ Công nghiệp, Bộ
Giao thông vận tải, Bộ NN&PTNT, Bộ Quốc phòng, Bộ Thủy sản, Bộ Xây dựng, Bộ Y
tế, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Tổng cục KTTV và Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam) đều đa việc thực hiện việc lập báo cáo hiện trạng môi trờng vào kế hoạch
hàng năm của bộ, ngành, địa phơng mình. Trong 5 tỉnh đợc điều tra thì đều xác nhận
có thực hiện báo cáo HTMT mỗi năm 1 lần; riêng TP HCM còn có báo cáo hàng quý.
Đặc biệt, trong các năm 1999-2001, các bộ, ngành, địa phơng đã thực hiện báo
cáo tổng kết 5 năm, theo đề cơng do Bộ KHCN&MT yêu cầu và phù hợp với nội dung
của Báo cáo quốc gia. Về tình hình thực hiện báo cáo hiện trạng môi trờng của các

bộ, ngành, địa phơng, nếu tính tỷ lệ các địa phơng và bộ, ngành có ít nhất 1 báo cáo
tổng kết 5 năm (cho 2 năm 1999 và 2000) thì đã có tới khoảng 90% các địa phơng và
bộ, ngành chọn lọc đã nộp báo cáo về Cục Môi trờng (54/61 ĐP và 9/10 bộ, ngành).
Về đối tợng phục vụ báo cáo: Kết quả điều tra của 5 tỉnh cho thấy hiện nay có 3
tỉnh chỉ phục vụ báo cáo HTMT hạn hẹp cho 3 đối tợng là Bộ TN&MT, UBND TP, Sở
TN&MT (HN, Hà Nam, TP HCM). Riêng Tỉnh Thái Nguyên có mở rộng đối tợng
phục vụ thêm ra các sở/ban/ngành liên quan. Đặc biệt TP Đà Nẵng đã chú ý mở rộng
đối tợng phục vụ với 2 loại báo cáo chính là Báo cáo chi tiết cho các đối tợng là Bộ
TN&MT, UBND TP, Thành ủy, MTTQVN, HĐND TP; Bản tóm tắt cho các
sở/ban/ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND quận huyện, các phơng
tiện TT đại chúng, các cộng đồng dân c.
Về chất lợng báo cáo: Hầu hết các báo cáo địa phơng đều tuân thủ theo đề cơng
hớng dẫn của Cục Môi trờng. Nhiều báo cáo đợc xử lý rất công phu: có các số liệu và
sơ đồ minh hoạ cho các nhận xét, đánh giá về tình hình chất lợng môi trờng, có các
trình bày khá chi tiết về các hoạt động BVMT tại địa phơng, tổng kết công phu về
những vấn đề môi trờng bức xúc của địa phơng và các kiến nghị cụ thể đối với địa ph-
ơng cũng nh Trung ơng. Đây là những báo cáo có giá trị tham khảo cao, phục vụ đắc
lực cho công tác BVMT của địa phơng cũng nh đóng góp đợc cho việc biên soạn Báo
cáo quốc gia. Độ dày của các báo cáo này trung bình khoảng 60-80 trang. Tuy nhiên
bên cạnh đó cũng còn có những báo cáo sơ sài, không đủ nội dung yêu cầu, với những
nhận xét chung chung, mang tính định tính, có ít số liệu minh hoạ. Các báo cáo đợc
xử lý sơ sài nh vậy sẽ không thể đa ra đợc những nhận định xác đáng về các vấn đề
môi trờng bức xúc của địa phơng để tham khảo trong công tác BVMT tại địa phơng.
Nhìn chung, chất lợng báo cáo ở một số tỉnh ngày càng đợc nâng cao, phục vụ kịp
thời cho các cấp lãnh đạo của tỉnh; các kiến nghị trong báo cáo đợc quan tâm hơn; số
lợng các cơ quan sử dụng báo cáo ngày càng nhiều; có cơ sở dữ liệu phục vụ quá trình
xây dựng báo cáo, với số liệu ngày càng đợc bổ sung và thu thập đợc từ nhiều cơ quan
hơn.
Ngoài báo cáo chính, gần 1/3 số địa phơng có thu thập thử nghiệm các chỉ thị
môi trờng dựa theo Bộ chỉ thị môi trờng tạm thời của Bộ KHCN&MT. Cả 5 tỉnh đợc

điều tra đều có thu thập hàng năm các CTMT. Riêng TP HCM có sử dụng tiêu chí
chất lợng không khí (air quality index - AQI). Việc tiến hành áp dụng thử nghiệm Bộ
chỉ thị môi trờng đợc các địa phơng hoan nghênh vì đó chính là công cụ rất hiệu quả
trong việc đánh giá định lợng diễn biến của các yếu tố môi trờng cơ bản qua thời gian.
Tuy nhiên Bộ chỉ thị cần đợc tiếp tục hoàn thiện cả ở cấp trung ơng lẫn địa phơng.
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
22
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
Về nguồn thông tin, dữ liệu để biên soạn báo cáo: Cả 5 tỉnh điều tra đều có các
hệ thống quan trắc môi trờng làm nguồn thông tin cho báo cáo, ngoài ra hầu hết các
tỉnh đều sử dụng các số liệu từ niên giám thống kê của tỉnh, từ các đề tài nghiên cứu
trong tỉnh. Một số tỉnh còn sử dụng cả các báo cáo của các sở/ban/ngành liên quan,
các báo cáo của các cơ sở quận huyện và của các tổ chức, tổ chức chính trị xã hội
khác trong tỉnh. Báo cáo HTMT quốc gia cũng là một nguồn tin quan trọng.
Ngoài loại báo cáo HTMT địa phơng thờng xuyên hàng năm nêu trên, còn có
các báo cáo dạng chuyên đề, ví dụ nh: các báo cáo HTMT tại một số khu vực ô nhiễm
điển hình phục vụ công tác xây dựng mô hình cải thiện môi trờng (bãi rác, làng nghề,
hệ sinh thái nhạy cảm, ) với định kỳ 1 lần/năm và theo các yêu cầu đột xuất; báo cáo
chuyên đề về hiện trạng một số thành phần môi trờng tại địa phơng nh hiện trạng nớc
mặt Hà Nội theo yêu cầu của Uỷ ban Giám sát quốc hội,
b) ý kiến đánh giá của ngời dùng tin trong nội bộ hệ thống TN&MT về báo cáo:
- Đa số ý kiến cho rằng định kỳ 1 năm 1 lần thực hiện báo cáo HTMT địa phơng là
phù hợp, dạng báo cáo trên giấy cũng là phù hợp. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho
rằng nên 3-5 năm có 1 báo cáo tổng hợp, hàng năm báo cáo chuyên đề. Một số ý
kiến đề nghị cấp tỉnh cũng nên xây dựng báo cáo ngắn gọn cho công chúng.
- Về nội dung nên có nhiều số liệu dới dạng bảng biểu thống kê; nghiên cứu xây
dựng BCT môi trờng cho địa phơng và nghiên cứu phơng pháp đa số liệu của BCT
vào báo cáo HTMT.
- Đối tợng phục vụ của các báo cáo HTMT của địa phơng cần đợc mở rộng tới tất cả
các ngành, các huyện, thị trong tỉnh.

- Bộ TN&MT khi nhận đợc các báo cáo địa phơng cần có phản hồi để các địa phơng
có những chỉnh sửa phù hợp; Bộ cần hớng dẫn và tập huấn cho cán bộ biên soạn
báo cáo, hỗ trợ phần mềm cập nhật và xử lý số liệu phục vụ báo cáo cho các địa
phơng.
c) ý kiến đánh giá của ngời dùng tin bên ngoài hệ thống TN&MT về báo cáo:
- Báo cáo HTMT hàng năm của địa phơng còn ít thông tin, nhất là về các giải pháp
chính sách, quản lý ở địa phơng.
- Báo cáo đột xuất của các địa phơng theo yêu cầu giám sát của Quốc hội về các vấn
đề môi trờng của địa phơng có chất lợng đạt yêu cầu, riêng độ tin cậy chỉ tạm đợc.
- Đa số các cơ quan đợc phỏng vấn cha đợc tiếp cận thờng xuyên các báo cáo
HTMT địa phơng
3.2.3. Các báo cáo hành chính, báo cáo chuyên đề và đột xuất:
Các báo cáo hành chính:
Các báo cáo này đợc thực hiện hàng tháng, hàng quý, nửa năm và cả năm, do
các cơ quan/đơn vị cấp dới báo cáo lên các cơ quan hành chính cấp trên. Các báo cáo
này cũng là nguồn thông tin rất đầy đủ về nội dung hoạt động của các cơ quan/đơn vị,
tuy nhiên chúng chỉ đợc tham khảo nội bộ.
Các báo cáo chuyên đề và đột xuất, bao gồm:
- Các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các cấp quản lý (Quốc hội, Bộ, Cục, các
ngành, địa phơng) (do các cơ quan, đơn vị thực hiện theo chức năng nhiệm vụ)
- Các thông báo, cảnh báo và hớng dẫn khắc phục sự cố (do Phòng Kiểm soát ô
nhiễm, Cục BVMT thực hiện).
- Các quyết định phê chuẩn báo cáo ĐTM của các dự án đầu t, các phiếu xác nhận
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
23
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
bản đăng ký đạt TCMT của các dự án đầu t (do Vụ Thẩm định và ĐTM thực hiện).
- Các báo cáo tình hình thẩm định báo cáo ĐTM theo yêu cầu của Bộ, Chính phủ,
Quốc hội. Trong lĩnh vực ĐTM cha có hệ thống cơ sở dữ liệu để theo dõi, quản lý
các báo cáo ĐTM; cha kiểm chứng đợc thông tin đầu vào; nguồn lực thực hiện báo

cáo ĐTM yếu; các báo cáo ĐTM có rất nhiều thông tin quý nhng cha khai thác,
tận dụng đợc vì hiện nay các báo cáo này quy định là mật, không cho nhiều đối t-
ợng tham khảo. Trên thực tế, ngời dùng tin ít khi mợn đợc các báo cáo ĐTM và
chủ yếu thông qua quan hệ cá nhân, còn chính thức chỉ đợc tham khảo các số liệu
thống kê về công tác thẩm định các báo cáo ĐTM.
- Các văn bản pháp lý, chiến lợc về BVMT (do Vụ Môi trờng chủ trì soạn thảo)
- Các báo cáo chuyên đề về TN và MT nớc (do Cục Quản lý TN nớc chủ trì soạn
thảo).
- Tập báo cáo dới dạng sách về quản lý tổng hợp đới bờ (do Phòng QLTH Đới bờ,
Cục BVMT chủ trì biên soạn).
- Đối với địa phơng, đó là các báo cáo công tác ĐTM cho 2 cấp: UBND và Sở
TN&MT và các loại văn bản do Sở cấp theo thẩm quyền. Ví dụ đối với Sở
TN&MT và Nhà đất Hà Nội thì đó là 7 loại văn bản, bao gồm: Quyết định phê
chuẩn báo cáo ĐTM, Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt TCMT, Thỏa thuận môi tr-
ờng đối với các dự án mới, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất,
Giấy xác nhận chủ nguồn thải, Sổ quản lý chất thải nguy hại, Giấy phép sau ĐTM.
- Về các báo cáo ĐTM:
+ Cần có quy định pháp lý để các sở TN&MT định kỳ báo cáo cho Bộ TN&MT
về công tác ĐTM ở địa phơng.
+ Giữa Bộ TN&MT và Bộ KH&ĐT cần có sự phối hợp để trao đổi thông tin về
tình hình thẩm định các dự án đầu t.
+ Tăng cờng nguồn lực thực hiện báo cáo: kinh phí thực hiện, trang thiết bị cho
hệ thống cơ sở dữ liệu, nhân lực.
+ Kết nối mạng với các sở địa phơng.
- Bộ TN&MT cần phối hợp với các bộ,ngành khác trong việc xây dựng các quy
định, tiêu chuẩn để đảm bảo tính hiệu lực cao. Các tiêu chuẩn nếu quy định không
đúng sẽ gây cản trở trong sản xuất, ví dụ quy định về TC khí thải cho các cơ sở
công nghiệp không thực tế, hiện đang đợc Chính phủ chỉ đạo làm lại.
Các loại văn bản này đợc cung cấp cho các cơ quan, đơn vị theo tính chất của
từng loại văn bản. Về chất lợng, chúng đợc đánh giá là đáp ứng đợc các yêu cầu về

thời gian và nội dung cần có, chất lợng ngày càng đợc nâng lên.
3.2.4. Báo cáo kết quả quan trắc:
- Các trạm quan trắc môi trờng của các hệ thống quan trắc trong Bộ và của các sở
TN&MT ngoài việc cung cấp các số liệu còn có đánh giá tình trạng chất lợng môi
trờng qua các kết quả đo tại các vùng, các địa phơng và về các lĩnh vực đợc phân
công. Các báo cáo này đợc gửi đến các cơ quan quản lý theo đợt quan trắc 1 quý
hoặc 6 tháng 1 lần; báo cáo tổng kết đợc thực hiện 1 năm 1 lần. Các báo cáo quan
trắc đợc lu giữ tại các cơ quan đầu mối về quan trắc nh các đơn vị liên quan trong
Bộ TN&MT và Sở TN&MT, Các tài liệu loại này phần lớn đợc sử dụng cho việc
biên soạn các báo cáo HTMT.
a) ý kiến đánh giá của ngời dùng tin trong nội bộ hệ thống TN&MT về báo cáo:
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
24
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
- Tần xuất báo cáo là phù hợp, tuy nhiên các báo cáo hiện mới đợc gửi tới các cơ
quan quản lý ở dạng giấy và số liệu cha đợc xử lý và báo cáo theo một khuôn mẫu
chặt chẽ và thống nhất nên rất khó khai thác. Cần bổ sung dạng điện tử. Các đối t-
ợng có tiếp xúc với các loại báo cáo này đánh giá chúng ở mức đạt yêu cầu
b) ý kiến đánh giá của ngời dùng tin bên ngoài hệ thống TN&MT về báo cáo:
Các báo cáo quan trắc thờng không đa ra bên ngoài hệ thống nên không có
đánh giá của ngời dùng tin bên ngoài hệ thống TN&MT
3.2.5. Các ấn phẩm định kỳ:
Tạp chí BVMT:
- Đây là Tạp chí của Cục Môi trờng, Bộ KHCN&MT (trớc kia) và Cục BVMT, Bộ
TN&MT hiện nay, là cơ quan ngôn luận chính thức và quan trọng nhất của ngành
môi trờng từ trớc đến nay. Tiền thân của Tạp chí BVMT là Bản tin BVMT, ra đời
năm 1994. Đến năm 1998 Bản tin đợc nâng cấp lên thành Tạp chí và hoạt động
cho đến nay.
- Mục tiêu của Tạp chí nhằm: Thông tin về các chủ trơng, chính sách, luật pháp của
Nhà nớc trong lĩnh vực môi trờng; tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho cộng

đồng; phổ biến kiến thức, nội dung và kết quả của công tác quản lý và nghiên cứu
trong lĩnh vực môi trờng.
- Đối tợng phục vụ khá đầy đủ (số lợng phát hành là 2000): Các cấp quản lý liên
quan của Bộ TN&MT, các bộ/ngành khác, các địa phơng, các trờng ĐH, viện
nghiên cứu, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các phơng tiện thông tin đại
chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quốc tế, công chúng.
- Tạp chí đợc phát hành dới dạng bản giấy và điện tử, 12 lần/năm.
- Nguồn thông tin - Bài viết của các cộng tác viên, các báo cáo của các cấp, các
ngành, các trung tâm thông tin, các cơ quan nghiên cứu, các hội nghị, hội thảo, tập
huấn trong và ngoài nớc, các bài viết trên các tạp chí trong và ngoài nớc, đặt hàng
đối với cơ quan quản lý môi trờng, từ internet.
- Tạp chí đã thực hiện 2 đợt nghiên cứu ý kiến phản hồi của ngời dùng tin. Kết quả
cho thấy Tạp chí đã phục vụ tốt các đối tợng là các cơ quan quản lý, nghiên cứu về
môi trờng, sinh viên ĐH. Tính chính xác và độ tin cậy của thông tin đợc đánh giá
là tốt. Tuy nhiên, Tạp chí cha phù hợp với đối tợng bạn đọc phổ thông, tính thời sự
và nhanh nhạy còn hạn chế.
a) ý kiến đánh giá của ngời dùng tin trong nội bộ hệ thống TN&MT về Tạp chí:
- Đánh giá chất lợng Tạp chí
Tính đầy đủ Tính phù hợp Độ tin cậy Tính kịp thời
Không đạt
Tạm đợc 1
Đạt yêu cầu 2 2 1 1
Khá 3 3 3 3
Tốt 1 1 2 1
- Đa số ý kiến đánh giá chất lợng Tạp chí ở mức độ khá (12 so với 6 - đạt yêu cầu,
5- tốt và 1 - tạm đợc)
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
25
"Đánh giá công tác lập báo cáo môi trờng hiện nay ở Miền Bắc Việt Nam"
- Các ý kiến đều cho rằng định kỳ xuất bản Tạp chí là phù hợp,

- Về nội dung có một số ý kiến đề nghị tăng thêm lợng thông tin quốc tế trong công
tác bảo vệ môi trờng và tăng thêm lợng bài giới thiệu về các sở địa phơng, các kinh
nghiệm hoạt động của các địa phơng để học tập lẫn nhau.
b) ý kiến đánh giá của ngời dùng tin bên ngoài hệ thống TN&MT về Tạp chí:
- Đánh giá chất lợng Tạp chí
Tính đầy đủ Tính phù hợp Độ tin cậy Tính kịp thời
Không đạt 1
Tạm đợc 1 1 1
Đạt yêu cầu 2 2 6 8
Khá 10 9 8 4
Tốt 4 5 3 3
- Kết quả thống kê các ý kiến cho thấy đa số đánh giá chất lợng Tạp chí là khá (31 ý
kiến so với 15 - tốt, 18 - đạt yêu cầu, 3 - tạm đợc và có 1 ý kiến cho rằng tính kịp
thời không đạt).
- Tạp chí là một trong những nguồn cung cấp các thông tin chung cần thiết về
BVMT một cách kịp thời và đầy đủ và đợc sử dụng rộng rãi bởi rất đa dạng các ng-
ời dùng tin.
- Tạp chí đa rất đầy đủ và do đó phục vụ rất tốt việc tra cứu và sử dụng các văn bản
pháp quy về bảo vệ môi trờng.
- Một số ý kiến cho rằng phần đa tin của Tạp chí là tốt, tuy nhiên một số chuyên đề
sâu cha đạt, cần phải nâng cao tính học thuật của các chuyên đề đó và chọn các
chuyên gia đầu ngành để đặt viết bài. Cần mở rộng phạm vi đặt bài đối với các
chuyên gia, cơ quan ở các bộ, ngành, các tổ chức phi chính phủ. Nên tăng cờng ra
các số chuyên đề.
- Đối với các bài báo về nghiên cứu khoa học nên có phản biện và sự xem xét của
Hội đồng biên tập để tăng độ tin cậy và cần chỉ rõ tài liệu tham khảo.
- Cũng có ý kiến cho rằng nội dung Tạp chí còn nặng về cung cấp thông tin cho các
cán bộ quản lý và nghiên cứu mà cha phục vụ đợc nhiều cho công tác tuyên truyền
giáo dục BVMT. Tạp chí nên tăng tính phổ cập, tăng phần văn nghệ hài hớc để hấp
dẫn ngời đọc

- Đa số ý kiến cho rằng tần xuất xuất bản Tạp chí là phù hợp, tuy nhiên cũng có ý
kiến (của 1 phóng viên đài phát thanh) cho rằng Tạp chí nên ra nhiều kỳ trong
tháng để thông tin đợc cập nhật hơn.
- Cần bổ sung danh sách gửi cho các ủy viên thờng trực của Uỷ ban KHCN&MT
Quốc hội, cho Vụ KHCN&MT thuộc Văn phòng Quốc hội và cho các tổ chức
chính trị xã hội nh Hội LHPNVN và Đoàn TNCS HCM.
Tạp chí của các sở địa phơng:
- Một số sở (nh Hà Nội, Thái Nguyên) đã có Tạp chí hoặc Bản tin, nhng từ khi
Phòng Môi trờng chuyển từ Sở KHCN&MT sang Bộ TN&MT thì việc xuất bản các
ấn phẩm bị gián đoạn, hoặc chuyển trách nhiệm sang bộ phận khác, hoặc cha có
kế hoạch xuất bản tiếp.
dự án thông tin và báo cáo môi trờng
26

×