Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

TIỂU LUẬN: Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.43 KB, 12 trang )













TIỂU LUẬN:

Vận dụng nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến








Mở đầu


Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang là một xu thế tất yếu của thời đại,
nó diễn ra mạnh mẽ khắp các châu lục, chi phối đời sống kinh tế của hầu hết các
nền quốc gia trên thế giới: Một hệ quả tất yếu của nền kinh tế toàn cầu hoá là
kinh tế của các quốc gia sẽ ngày càng thu hẹp lại, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các


nền kinh tế sẽ ngày càng trở nên chặt chẽ. Nền kinh tế thế giới đang từng ngày
từng giờ biến đổi làm xuất hiện xu thế mới - hình thành nền kinh tế toàn cầu.
Trong bối cảnh ấy, kinh tế với những bước tiến đáng kể đang và sẽ hoà mình vào
nền kinh tế quốc tế.
Và với bài tiểu luận này trên cơ sở vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến tôi sẽ phân tích khả năng và hiện thực của kinh tế Việt Nam khi hội nhập với
các mục sau:
A- Kiến thức triết học
B- Kinh tế Việt Nam những năm gần đây
C- Việt Nam tham gia hội nhập - Vì sao?
D- Hội nhập - Cơ hội và thách thức
E- Lộ trình hội nhập. Các giải pháp.


Nội dung

A. Kiến thức triết học
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
1. Nội dung
Theo phép siêu hình: Phép siêu hình cho rằng sự vật tồn tại biệt lập, tách
rời nhau, giữa chúng không có liên hệ, còn nếu có liên hệ thì chỉ là liên hệ bên
ngoài.
Theo phép biện chứng: Phép biện chứng lại cho rằng mọi sự vật đều tồn tại
trong mối liên hệ phổ biến là mà nó được thể hiện - các sự vật là điều kiện là tiền
đề tồn tại và phát triển của nhau, chúng nương tựa, phụ thuộc, ràng buộc lẫn
nhau, thường xuyên thâm nhập, chuyển hoá lẫn nhau. Ranh giới giữa các lớp sự
vật không phải là tuyệt đối mà bao giờ cũng có những lớp trung gian chuyển tiếp.
Mối liên hệ phổ biến diễn ra không chỉ giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau mà còn diễn ra trong bản thân từng sự vật, trong những mối liên hệ tạo ra sự
vật. Liên hệ bản chất bao giờ cũng có những quyết định đối với sự tồn tại cũng

như xu hướng biến đổi sự vật liên hệ bên ngoài hay liên hệ gián tiếp… chỉ có
những ảnh hưởng nhất định đối với sự vật.
2. ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức hay trong thực tiễn ta phải có quan điểm toàn diện. Quan
điểm này yêu cầu khi nghiên cứu, xem xét sự vật phải xem xét tất cả các mối liên
hệ của nó, nhưng không được đặt các mối liên hệ có vai trò ngang nhau, mà cần
phải xác định xem đâu là sự liên hệ bản chất tất yếu bên trong sự vật, đâu là
những liên hệ gián tiếp bên ngoài… để từ đó có được kết luận chính xác về sự
vật.
Đứng trên quan điểm lịch sử cụ thể mọi sự vật trong thế giới vật chất tồn
tại, vận động và phát triển bao giờ cũng diễn ra trong những hoàn cảnh cụ thể,
trong không gian và thời gian xác định điều này ảnh hưởng tới đặc điểm, tính
chất của sự vật. Khi nghiên cứu sự vật phải đặt nó trong hoàn cảnh cụ thể, trong
không gian và thời gian xác định mà sự vật tồn tại, vận động và phát triển. Đồng


thời phải phân tích, vạch ra ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đối với sự tòn tại
của sự vật với tính chất cũng như xu hướng vận động và phát triển của sự vật.
B. Kinh tế Việt Nam những năm gần đây
Trong một vài năm trở lại đây, với những đường lối, chính sách đúng đắn
của Đảng và Nhà nước kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến đáng kể, bộ
mặt đất nước đang thay đổi từng ngày. Tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức trên 7%
xếp thứ 2 châu á (sau Trung Quốc) là một minh chứng đầy tự hào. Dưới đây là
những thành tựu nổi bật của kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Trong công nghiệp, Nhà nước đã tạo quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho
các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh tế, lấy thu bù chi, xoá dần bao cấp,
giảm bớt chỉ tiêu pháp lệnh, khuyến khích các thành phần ngoài quốc doanh, mở
rộng sản xuất để thu hút vốn đầu tư - phát triển công nghiệp. Kết quả đã có hơn
70 khu công nghiệp khắp cả nước dưới nhiều hình thức đa dạng: quốc doanh, liên
doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài… Nhờ vậy sản xuất công nghiệp liên tục

phát triển ổn định và tăng trưởng với nhịp độ cao: năm 1998 tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất công nghiệp đạt 12,1%, 1999 tăng 10,4%, 2000 tăng 15,5% Mới
đây nhất sau khi tổng kết sản xuất công nghiệp quý I - 2004 đã có kết quả là sản
xuất công nghiệp tăng 10,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Công nghiệp vẫn giữ vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Về nông nghiệp, chúng ta không những giải quyết vững chắc vấn đề lương
thực, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, mà còn vươn lên trở thành nước xuất
khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới (sau Thái Lan). Nông sản Việt Nam như cà phê, điều,
hạt tiêu… với ưu thế xuất khẩu lớn đã có được thương hiệu của mình trên thế
giới. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp cũng khá ổn định đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế “công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Thủy sản tiếp tục phát triển mạnh và vẫn được xem là mặt hàng xuất khẩu,
sau cá Ba sa, tôm Việt Nam đã và đang tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng chuyển biến tích cực và có nhiều
khởi sắc, nhất là những năm gần đây: Năm 1999 xuất khẩu đạt 11,5 tỷ USD, năm
2000 đạt trên 14 tỷ USD; năm 2001 đạt 15,3 tỷ USD; năm 2002 đạt 17 tỷ USD và
năm 2003 vừa qua trên 20 tỷ USD. Việt Nam đã có quan hệ thương mại với trên


150 quôc gia và vùng lãnh thổ, nhiều hàng hóa mang nhãn hiệu “made in Việt
Nam” đã có mặt trên thị trường thế giới với số lượng ngày càng nhiều, chủng loại
phong phú và chất lượng ngày càng cao.
Bên cạnh đó chúng ta đã thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài, hàng
nghìn dự án với số vốn đăng ký hàng tỷ USD đã mang lại cho ngân sách nhà
nước khoản thu lớn. Nguồn vốn FDI và vốn tài trợ ODA đã giải ngân trên 7 tỷ
USD đã trở thành nguồn vốn lớn của cả nước, đảm bảo cho sự phát triển và tăng
trưởng của các ngành sản xuất và dịch vụ. Năm 1999 khu vực vốn FDI đã tạo ra
10,7% GDP, 25% giá trị xuất khẩu góp phần quan trọng để phát huy nội lực của
toàn bộ nền kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia trong điều kiện hợp tác và mở
cửa.

Với những thành tựu kể trên kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến dài
trong thời kỳ đổi mới xây dựng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đời sống nhân
dân vì thế mà không ngừng tăng lên. Các thành tựu kinh tế cùng các thành tựu
các lĩnh vực khác đã tạo ra thế và lực cho đất nước.
c. Việt Nam tham gia hội nhập - Vì sao?
Hội nhập kinh tế nghĩa là xóa bỏ sự khác biệt về kinh tế giữa các quốc gia
khác nhau. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì hội nhập kinh tế là
con đường duy nhất tiến ra thế giới. Đây là một tất yếu lịch sử, là một đòi hỏi
khách quan bởi:
Thứ nhất, xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa trên cơ sở lợi ích kinh tế
của các bên tham gia đã trở thành nhân tố góp phần ổn định khu vực, tạo điều
kiện cho các nước giảm bớt các khoản chi cho an ninh, quốc phòng để tập trung
các nguồn lực cho việc phát triển kinh tế.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những mối quan hệ kinh tế - chính
trị đa dạng đan xen lẫn nhau, góp phần nâng cao vị trí quốc tế và tạo điều kiện để
Việt Nam tham gia bình đẳng trong giao lưu kinh tế. Kinh tế quốc tế sẽ giảm dần,
các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, các phân biệt đối xử. Kinh tế và phi
kinh tế sẽ tạo ra cơ hội không chỉ cho các nền kinh tế lớn mà còn cho cả các nền
kinh tế nhỏ tham gia bình đẳng vào nền kinh tế thế giới.


Thứ ba, Việt Nam đang tăng cường rút ngắn thời gian và khoảng cách để
đuổi kịp các nước trên thế giới. Và bây giờ khi ASEAN muốn thống nhất thành
một khối kinh tế, tiền tệ chung như EU thì việc chúng ta đẩy mạnh kinh tế để
theo kịp các nước trong khu vực là cần thiết. Như thế hội nhập là con đường duy
nhất.
Thứ tư, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là môi trường quan trọng để các
doanh nghiệp Việt Nam chấn chỉnh tổ chức quản ý sản xuất, đổi mới công nghệ,
nắm bắt thông tin, tăng cường khả năng cạnh tranh, không những trên thị trường
thế giới mà ngay cả ở thị trường nội địa. Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều

kiện mở rộng thị trường thương mại, hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, được hưởng
những ưu đãi cho các nước chậm phát triển.
Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc góp tiếng nói của
mình cùng quốc tế giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu, uy tính chính trị
được củng cố và khẳng định.
Hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở đa phương hóa, hợp tác hóa trở thành
xu thế khách quan của thời đại.
D. Hội nhập. Cơ hội và thách thức
Tham gia hội nhập kinh tế được Đảng và Nhà nước ta nhận định vừa là cơ
hội lớn để phát triển kinh tế đất nước nhưng đồng thời cũng là thách thức không
nhỏ.
1. Cơ hội
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng giúp cho các nước nhận thức
rõ hơn và sử dụng hiệu quả lợi thế so sánh của mình. Bài học của nhiều nước
đang phát triển chỉ ra rằng trong hai, ba chục năm đầu tiên của quá trình công
nghiệp hóa việc tăng cường sử dụng các lợi thế có sẵn về lao động giá rẻ và tài
nguyên thiên nhiên phong phú là có lợi và hiệu quả nhất xét cả về mặt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Lợi thế so sánh được hình thành trong một quá trình
động, có cái sử dụng được ngay, mang lại hiệu quả thì cần được ưu tiên phát
triển, không thể đầu tư tràn lan khi thế và lực chưa đủ mạnh. Thực tế của Việt
Nam là muốn công nghiệp hóa nhanh, rút ngắn cần phát huy lợi thế so sánh động,
tận dụng lợi thế này ở mức cao như lao động rẻ, giản đơn, nguồn tài nguyên nông


sản và khoáng sản phong phú, dồi dào. Bên cạnh đó cần chuẩn bị kỹ lưỡng cho
việc phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao trong tương lai.
Hội nhập tk là quá trình phát triển khách quan, tham gia vào quá trình này
Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận tốt hơn các yếu tố mới của nền kinh tế thế giới
như công nghệ, lao động có kỹ thuật cao, tăng nguồn thông tin, tăng cường vốn
đầu tư Bên cạnh đó việc thị trường xuất khẩu được mở rộng cũng là nhân tố

quan trọng để Việt Nam đưa mình ra thế giới. Nhờ đó việc thu hút vốn càng trở
nên dễ dàng.
Tham gia sâu rộng vào các quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế giúp
Nhà nước đánh giá được đúng vai trò của các thành phần kinh tế trong việc phát
triển kinh tế đất nước. Sự kết hợp chặt chẽ giữa Nhà nước với các thành phần
kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội đẩy mạnh phát triển kinh tế cũng như sự nghiệp
phát triển đất nước nói chung.
2. Thách thức
Cùng với việc nhìn thấy cơ hội lớn khi hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta
cũng phải khách quan thấy rằng có rất nhiều thách thức, trở ngại trên quá trình
hội nhập.
a. Về nội lực:
Tăng trưởng kinh tế cho thấy rất nhiều dấu hiệu đáng mừng nhưng như thế
là chưa đủ, chúng ta cần tăng trưởng đạt mức cao nhưng chúng ta cũng phải biết
tăng trưởng “có chất lượng”. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa thì việc xem
trọng chất lượng là điều tất yếu.
Cùng với việc xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN,
sức mua của thị trường ngày càng tăng, các mặt hàng ngày càng phong phú và đa
dạng.
Tuy nhiên sức cạnh tranh của hàng hóa không cao, nguyên nhân là do đổi
mới sản xuất chỉ dựa vào các trang thiết bị cũ, lạc hậu. Đầu ra của các sản phẩm
công, nông nghiệp không ổn định, tình trạng tồn đọng hàng hóa diễn ra khá phổ
biến. Điều này cho thấy tiềm năng của ta chưa được khai thác và sử dụng hợp lý.
Lao động cũng như vậy, thừa rấ nhiều. Công nghiệp hóa là mục tiêu trước
mắt nhưng vẫn cần phát triển kinh tế địa phương tận dụng nguồn lao động thừa.


Cần phải nói thêm rằng chất lượng lao động còn rất thấp, thiếu tác phong công
nghiệp. Hiện nay chúng ta có khoảng 10 triệu lao động không có việc và thiếu
việc. Khi hội nhập kinh tế nhất thiết phải tận dụng được tối đa nguồn lao động.

Bên cạnh đó việc nhiều nguồn tài nguyên cạn kiệt đã ảnh hưởng không
nhỏ tới việc phát triển kinh tế đặc biệt là ở các ngành công nghiệp mũi nhọn như
than, dầu mỏ
b. Về ngoại lực
Nguy cơ phải bán rẻ các mặt hàng nông sản trên thị trường xuất khẩu cùng
với việc nhập siêu khiến nợ quốc tế ngày càng tăng cao trong khi khả năng chi trả
lại thấp.
Bên cạnh đó cũng cần phải lưu ý đầu tư nước ngoài ở Việt Nam Một khi
có đầu tư nước ngoài chúng ta sẽ có vốn nhưng cũng đừng quên rằng họ sẽ chỉ
đầu tư nếu họ có lợi, điều này cũng có nghĩa là chúng ta ở trong thế yếu. Kinh
nghiệm cho thấy rằng nhiều công ty liên doanh giữa nội địa với nước ngoài sau
một thời gian hợp tác đã trở thành công ty 100% vốn nước ngoài, nguyên nhân
chủ yếu là do đối tác đề nghị tăng vốn nhưng ta lại không có khả năng về vốn.
Hội nhập sâu rộng là điều kiện để đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nhưng chúng
ta cần phải khắc phục điều nêu trên, nếu không người nước ngoài sẽ làm chủ dần
hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Chúng ta tham gia toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế nhưng vẫn
phải giữ vững nền kinh tế độc lập, tự chủ.
E. Lộ trình hội nhập. Các giải pháp
1. Lộ trình hội nhập
Để đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế chúng ta
cần tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới theo hướng xây dựng nền kinh tế thị
trường mở rộng trong đó Nhà nước giữ vai trò quản lý và chủ đạo, các thành phần
kinh tế thong qua Luật pháp.
Cần phát triển kinh tế năng suất cao, chất lượng đảm bảo, xây dựng
thương hiệu các mặt hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế, nhất thiết phải chú
trọng đến chất lượng.


Ngoài ra việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, tiếp tục mở

rộng quan hệ này theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa là rất quan trọng. Chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện nước ta và đảm
bảo thể hiện các cam kết quốc tế song phương, đa phương như AFTA, APEC,
Hiệp định thương mại Việt Mỹ
Cần chuẩn bị thật tốt để gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nhất là
khi đề nghị gia nhập của ta đã được tổ chức này chấp nhận.
2. Các giải pháp
Chúng ta đang tiếp cận với thế giới, là một người Việt Nam trẻ tôi rất quan
tâm đến tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Dưới đây tôi xin trình bày
những giải pháp mà chúng ta cần thực hiện:
- Xây dựng và đổi mới hệ thống tài chính - ngân hàng tiền tệ, đáp ứng đòi
hỏi của quá trình đổi mới toàn cầu hóa và hội nhập.
- Xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, có lợi cho các công ty và
hàng hóa Việt Nam ở thị trường trong nước và ngoài nước.
- Có một chính sách thuế phù hợp cho phát triển kinh tế.
- Cải cách hành chính một cách nhanh chóng và toàn diện. Đẩy nhanh quá
trình cổ phần hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
- Chú trọng phát triển giáo dục dạy nghề và đào tạo các ngành kỹ thuật
cao.
- Hoàn thiện hệ thống luật kinh tế, giám sát các thành phần kinh tế thực
hiện tốt Luật doanh nghiệp
- Tiếp tục tận dụng và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Có chính sách hợp lý phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, tận dụng
tói đa lao động dư thừa.


Kết luận

Kinh tế thế giới với xu thế toàn cầu hóa đang mở rất nhiều cơ hội đối với

các nước đang phát triển. Điều quan trọng là chúng ta phải biết nắm bắt cơ hội
ấy. Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh, chúng ta đang hòa nhập nhưng không
hòa tan. Sự giàu mạnh của nền kinh tế Việt Nam trong chờ rất nhiều vào lớp trẻ
ngày nay, những con người sẽ xây dựng một nền “kinh tế tri thức” trong tương
lai.
Thông qua bài tiểu luận này với việc vận dụng nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến để phân tích, tôi hy vọng chúng ta đã có cách nhìn sâu sắc hơn về vấn
đề: Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam


Tài liệu tham khảo

1. Thời báo kinh tế
2. Cuốn “Kinh tế Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa” - TS. Võ Đại
Lược - Viện Kinh tế thế giới
3. Cuối “Kinh tế tài chính Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội
nhập khu vực” - TS. Đỗ Đức Đình - Viện Kinh tế thế giới.
4. Bài “Đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn hỗ trợ phát triển chính thức
trong tiến trình hội nhập” - TS. Nguễn Thị Thu Thảo - Tạp chí kinh tế
và phát triển số 69 tháng 3/2003.
5. Giáo trình Triết học Mác - LêNin
6. Trang web điện tử: www.dei.org




Mục lục
Mở đầu 1
Nội dung 2
A. Kiến thức triết học 2

1. Nội dung 2
2. ý nghĩa phương pháp luận 2
B. Kinh tế Việt Nam những năm gần đây 3
C. Việt Nam tham gia hội nhập - Vì sao? 4
D. Hội nhập. Cơ hội và thách thức 5
1. Cơ hội 5
2. Thách thức 6
E. Lộ trình hội nhập. Các giải pháp 8
1. Lộ trình hội nhập 8
2. Các giải pháp 8
Kết luận 10
Tài liệu tham khảo 11


×