A Giới thiệu đề tài
Tổ tiên của loài ngời đã sống và phát triển luôn gắn với tài nguyên
thiên nhiên từ săn bắt, hái lợm,sống đều phụ thuộc vào thiên nhiên và từng b-
ớc phát triển dựa vào thiên nhiên. Đến nay con ngời đợc xem là động vật
thông minh nhất,phát triển nhất nhng con ngời vẫn phải dựa vào thiên nhiên.
Với xu hớng phát triển kinh tế nh vũ bão với những thành tựu khoa học công
nghệ đã không ngừng nâng cao,cải thiện đời sống của con ngời,đáp ứng ngày
càng đầy đủ cho những yêu cầu khắt khe của con ngời. Nhng theo kinh
nghiệm phát triển trên thế giới cho thấy tăng trởng kinh tế bao giờ cũng làm
tăng sức ép và gây nguy cơ huỷ hoại môi trờng. Con ngời ngày càng đợc thoả
mãn coa hơn về nhu cầu vật chất tinh thần nhờ tăng trởng kinh tế. Nhng cũng
chính tăng trởng kinh tế mà không đi kèm với bảo vệ môi trờng cũng chính là
đào mồ chôn ngời. vì con ngời không thể tồn tại với một môi trờng đầy chất
thải độc hại,với ô nhiễm môi trờng nớc nghiêm trọng,với một lỗ thủng tầng
ozôn
Vì vậy tăng trởng kinh tế và bảo vệ môi trờng sống là vấn đề bức xúc
đang đợc đặt ra không chỉ cho một quốc gia,mỗi tập thể hay một cá nhân mà
đòi hỏi toàn thế giới nhân loại đều phài quan tâm đến. để có sự quan tâm một
cách đúng đắn về vấn đề này thì con ngời không chỉ cần sự quyết tâm cùng
nhau bảo vệ môi trờng sống mà con ngời phải hiểu đợc mối quan hệ giữa môi
trờng sống và tăng trởng kinh tế. Vì chỉ có vậy con ngời mới biết cách phối
hợp hài hoà giữa hai lĩnh vực đó để đảm bảo một cuộc sống tốt đẹp và phát
triển bền vững.
Vấn đề này đã đợc các nhà khoa học, các nhà môi trờng học, kinh tế
học nghiên cứu trên nhiều ph ơng diện khác nhau. Tôi cũng xin đợc đóng
góp một phần của mình thông qua đề tài này với một cái nhìn về phơng diện
triết học. Để xác định đợc mối quan hệ phức tạp giữa tăng trởng kinh tế và
bảo vệ môi trờng nhằm góp phần nhỏ trong việc tìm ra một số biện pháp để
giải quyết tốt mối quan hệ đó và góp một sức nhỏ cho việc xây dựng một
cuộc sống và phát triển bền vững.
1
B. Nội dung chính
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Thế giới đợc tạo thành từ những sự vật hiện tợng,những quá trình khác
nhau giữa chúng có mối liên hệ qua lại với nhau,ảnh hởng lẫn nhau hay
chúng tồn tại biệt lập tách rời nhau? Nếu trong sự liên hệ qua lại thì nhân tố
gì quy định sự liên hệ đó?
Trả lời câu hỏi đó những ngời theo quan điểm biện chứng coi thế giới
nh là một chỉnh thể thống nhất các sự vật hiện tợng và các quá trình cấu
thành thế giới đó vừa tách biệt nhau vừa có sự liên hệ qua lại,thâm nhập vào
chuyên môn hoá lẫn nhau. Và họ khẳng định rằng cơ sở của sự liên hệ qua lại
giữa các sự vật và hiện tợng là tính thống nhất vật chất của thế giới. Theo
quan điểm duy tâm này các sự vật các hiện tợng trên thế giới dù có đa
dạng,có khác nhau nh thế nào chăng nữa thì chúng cũng chỉ là những dạng
tồn tại khác nhau của một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Ngay có t t-
ởng ý thức của con ngời vốn là những cái phi vật chất cũng chỉ là thuộc tính
của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc ngời nội dung cũng chỉ là kết
quả phản ánh của các quá trình vật chất khách quan.
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách
quan,tính phổ biến của sự vật liên hệ giữa các sự vật,các hiện tợng các quá
trình mà nó còn nêu rõ tính đa dạng của sự liên hệ qua lại đó,có mối liên hệ
bên ngoài,có mối liên hệ bên trong có mối liên hệ chủ yếu,có mối liên hệ thứ
yếu có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới,có mối liên hệ bao quát
một lĩnh vực hoặc một lĩnh vực riêng biệt của thế giới đó. Các mối liên hệ
trực tiếp có mối liên hệ gián tiếp mà trong đó sự tác động qua lại đợc thực
hiện thông qua một hay một số khâu trung gian. Có mối liên hệ giữa các mặt
khác nhau của cùng một sự vật sự vật hiện tợng nào cũng vận động và phát
triển qua nhiều giai đoạn khác nhau giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên
2
hệ với nhau tạo thành lịch sử phát triển hiện thực của các sự vật và các quá
trình tơng ứng.
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau
giữa các bộ phận giữa các yếu tố, các thuộc tính các mặt khác nhau của một
sự vật,nó giữ vai trò quyết định với sự tồn tại,vận động và phát triển của sự
vật. Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật các hiện tợng khác
nhau. Nói chung,nó không có ý nghĩa quyết định,hơn nữa,nó thờng phải
thông qua mối liên hệ bên trong mà phát huy tác dụng đối với sự vận động và
sự phát triển của sự vật.
Mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất yếu và ngẫu
nhiên cũng có tính chất tơng tự nh đã nêu ở trên,ngoài ra chúng còn có những
nét đặc thù. Chẳng hạn nh cái ngẫu nhiên khi xem xét trong quan hệ này lại
là tất yếu, khi xem xét trong mối quan hệ khác, ngẫu nhiên lại là hình thức
biểu hiện ra bên ngoài của cái tất yếu,hiện tợng là hình thức biểu hiện ít
những mối liên hệ tơng ứng.
Nh vậy,quan điểm duy vật biện chứng sự liên hệ đòi hỏi phải thừa
nhận tính tơng đối trong sự phân loại đó. Các loại liên hệ khác nhau có thể
chuyển hoá lẫn nhau. Sự chuyển hoá nh vậy có thể diễn ra hoặc do thay đổi
phạm vi bao quát khi xem xét,hoặc do kết quả vận động khách quan của
chính sự vật hiện tợng
II. Cơ sở lý luận sự tác động qua lại giữa kinh tế và môi tr-
ờng sinh thái.
Trong ba thập kỷ qua,ngời ta ngày càng quan tâm nhiều hơn tới những
tác động của hoạt động kinh tế và con ngời tới môi trờng sinh thái. Có rất
nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này.
Trớc hết phải nói tới học thuyết về "giới hạn của tăng tởng" theo học
thuyết này,tăng trởng kinh tế gắn liền với sử dụng ngày càng nhiều nguồn tài
3
nguyên thiên nhiên đặc biệt là nguồn không thể tái tạo đợc. Ngoài ra sản xuất
càng phát triển khối lợng sản phẩm càng tăng thì đồng thời lợng chất thải sản
sinh từ quá trình sản xuất ngày càng tăng lên và vì khả năng của môi trờng có
thể tiếp nhận chất thải do các hoạt động kinh tế đa ra là có hạn,cho nên chất
thải nếu không đợc kiểm soát tốt sẽ phá vỡ trạng thái ổn định của môi trờng
sinh thái. Trong những năm gần đây,ngời ta còn bổ sung thêm một số yếu tố
nữa tác động trực tiếp tới tăng trởng kinh tế,đó là sự gia tăng dân số. Luận
điểm này cho rằng trái đất càng có nhiều ngời càng cần nhiều lơng thực,thực
phẩm. Để có nhiều lơng thực, thực phẩm hơn,cần phải mở rộng diện tích
canh tác nông nghiệp,lấn rừng và do vậy tiêu diệt nhiều loại sinh vật khác.
Dân số tăng lên có nghĩa là nhu cầu nớc cũng càng lớn hơn trong khí đó ở
một số vùng nguồn nớc rất khan hiếm,nhu cầu nớc cũng lớn hơn và do vậy ô
nhiễm từ sử dụng các nguồn năng lợng cũng lớn hơn nh vậy,sự tơng tác
giữa các yếu tố gia tăng dân số, tăng trởng kinh tế, khả năng có sẵn tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tiếp nhận chất thải là lý do làm cho nhiều
nhà môi trờng học cho là cần phải hạn chế bớt sự tăng trởng và đó chính là
quan điểm của thuyết giới hạn của tăng trởng.
Tuy nhiên,quan điểm về giới hạn của tăng trởng nêu trên đã bị nhiều
nhà khoa học,các nhà kinh tế và các chuyên gia về phát triển phê phán.
Những lý lẽ phê phán của họ là :
- Thay đổi về công nghệ làm cho chúng ta có khả năng sử dụng nguồn
tài nguyên ngày một hiệu quả hơn, tức là sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hơn từ một
đơn vị tài nguyên. Do đó,các tài nguyên có sẵn sẽ tồn tại ngày càng lâu hơn.
Nhờ đó có thể giảm sự bất cập của các hoạt động kinh tế và ảnh hởng về môi
trờng bằng cách sử dụng tài nguyên này càng hiệu quả hơn.
- Chúng ta có thể kiểm soát lợng chất thải ra môi trờng bằng cách tái
sinh vật chất và tách các chất thải trớc khi chúng đa vào hệ môi trờng từ các
hoạt động kinh tế và cuộc sống con ngời.
4
- Nếu các tài nguyên thực sự trở nên hiếm thì theo luật cung cầu giá cả
của chúng sẽ tăng lên và điều này khiến cho con ngời thận trọng hơn khi sử
dụng chúng tiết kiệm chúng hoặc chuyển sang dùng loại thì tài nguyên khác
nhau thay thế. Tuy nhiên điều này chỉ đúng với những tài nguyên có giá đợc
xác định trên cơ sở thị trờng nh than khí đốt, đồng song sẽ không đúng đối
với những tài nguyên không đợc mua bán trên thị trờng nh bầu khí quyển
- Mặc dù dân số thế giới đang tăng lên song tại nhiều quốc gia sự gia
tăng dân số đang có xu hớng giảm đi bảng 1
Bảng 1: Xu hớng tăng dân số thế giới từ năm 1900-2001
Châu lục 19000-2000 2000-2001
Châu Phi 1,9 1,1
Châu á 1,4 0,4
Châu Mỹ La Tinh 2,1 0,8
Châu Âu, Liên Xô cũ, Nhật 0,7 0,1
Bắc Mỹ 1,3 0,2
III. Bảo vệ môi trờng góp phần tạo ra ngành công nghiệp
mới và góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Nguy cơ huỷ hoại môi trờng và một khía cạnh đặt biệt quan trọng của
một chính sách phát triển bền vững. Sự quan tâm về môi trờng và ý thức bảo
vệ môi trờng đã tạo ra khả năng thúc đẩy tăng trởng kinh tế và tạo thêm
nhiều công ăn việc làm thông qua quá trình chuyển đổi cơ cấu công nghệ và
kỹ thuật có xem xét dới góc độ môi trờng,thông qua hình thành các ngành
công nghiệp mới - công nghiệp bảo vệ môi trờng cũng nh ngành dịch vụ môi
trờng. Hiện nay ở Mỹ và nhiều nớc thuộc tổ chức OECD nh Đức, Nhật,đã
hình thành ngành công nghiệp dịch vụ và chế tạo thiết bị môi trờng và cạnh
tranh trên lĩnh vực này ngày càng lớn,đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ đang
5
tìm cách kiếm chỗ đứng trên thị trờng mới này. Dĩ nhiên ngành công nghiệp
dịch vụ mới này sẽ tạo ra công ăn việc làm mới nhất là tại các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Đồng thời nếu bảo vệ môi trờng một cách hữu hiệu có thể tiết
kiệm đợc nhiều khoản chi phí khổng lồ cho việc xử lý hậu quả. Theo tính
toán của ngân hàng thế giới Indonêxia đã chi ra khoảng 1 ngàn tỷ Rupi để xử
lý vấn đề sức khoẻ nảy sinh do ôn nhiễm môi trờng gây ra chỉ cho riêng thủ
đô Jonkata
Lĩnh vực môi trờng nói trên tất yếu sẽ tạo thêm nhiều việc làm theo
nghiên cứu của Ro87 ULrich Sprenger vào năm 1992 tại ngành chủ chốt của
nền kinh tế Mỹ đã có khoảng 4 triệu việc làm trong đó nhiều nhất là ngành
chế tạo có tới 1,3 triệu việc làm.
IV. Một số thực trạng và vấn đề môi tròng cấp bách hiện
nay
1. Vấn đề sinh thái hiện nay
Trong lĩnh vực môi trờng sinh thái hiện nay đang nổi lên nhiều vấn
đề gay cấn cần phải đợc giải quyết nhng do phạm vi nghiên cứu cho phép nên
tôi chỉ nêu lên một số vấn đề gay cấn, điển hình nhất.
Các vấn đề về môi trờng sinh thái có thể đợc phân thành hai nhóm: 1)
Nạn cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và 2) nạn ô nhiễm môi trờng sống.
Hai nhóm vấn đề này có liên quan rất chặt chẽ với nhau. Sự khai thác và sử
dụng bừa bãi lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên chính điều đó cũng là
nguyên nhân quan trọng gây ra nạn ô nhiễm môi trờng sinh thái có thể coi
hai nhóm hiện tợng này là hai quá trình đã và đang làm suy kiệt hành tinh
của chúng ta cả về số lợng và chất lợng.
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm các loại khoáng sản,các
nhiên liệu khoáng,đất đai, riêng, nớc,không khí,thế giới động, thực vật
chúng ta là sản phẩm của các quá trình hoạt động lâu dài của thế giới vật
chất. Con ngời đã không ngừng đa vào tự nhiên,khai thác từ tự nhiên tất cả
6