Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Quan điểm toàn diện và sự vận dụng vào quá trình xây dựng và phát triển của đại học Kinh Tế Quốc Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.54 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA DU LỊCH & KHÁCH SẠN
----------

BÀI TẬP LỚN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
ĐỀ TÀI:
Tên học phần
Họ và tên sinh viên
Mã sinh viên
Lớp học phần
Giảng viên hướng dẫn

: Kinh tế chính trị Mác – Lênin
: Nguyễn Minh Phương
: 11218691
:
:

Hà Nội – 9/2022


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................2
PHẦN 1: QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN.....................................................................................3
1.1

Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến..........................................................................3

1.2


Quan điểm toàn diện trong triết học Mác- Lênin....................................................5

PHẦN 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO QUẢ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN..............................................6
2.1. Giới thiệu về Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân......................................................6
2.2. Các vấn đề cần quan tâm trên con đường phát triển và xây dựng Trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân................................................................................................................8
2.3.Những hạn chế mà Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đang gặp phải....................8
2.4.Những phương hướng, giải pháp của trường để tiếp tục quá trình phát triển trong
giai đoạn mới.........................................................................................................................9
2.4.1. Mục tiêu phát triển..................................................................................................9
2.4.2. Mơ hình phát triển.................................................................................................10
2.4.3. Phương hướng chiến lược....................................................................................10
KẾT LUẬN..............................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................18

1


PHẦN MỞ ĐẦU
Những nguyên lý và quy luật của phép biện chứng duy vật luôn là công cụ quý
báu đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người, bởi chúng được khái quát,
đúc kết, rút ra từ chính sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến chính là cơ sở hình thành quan điểm tồn diện. Quan điểm này đòi hỏi
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xem xét sự vật trong mối quan hệ biện
chứng qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác
động qua lại của sự vật đó với sự vật khác, coi chúng là cơ sở, căn cứ đầy đủ để nhận
thức bản chất của sự vật. Quan điểm toàn diện giúp chúng ta tránh được sự nhận thức
phiến diện, siêu hình về sự vật.
Với mục đích đi tìm lời giải cho vấn đề xây dựng, phát triển của trường đại học

Kinh Tế Quốc Dân- một trong những trường đại học đào tạo về kinh tế hàng đầu tại
Việt Nam. Để đạt được các mục tiêu phát triển đã đề ra, việc vận dụng quan điểm tồn
diện chính là một điều kiện đảm bảo tốt nhất những mục tiêu này sẽ được thực hiện.
Xuất phát từ cơ sở lý luận là quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác- Lênin, quan
điểm phát triển của đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các chủ trương, chính sách của
nhà trường cũng như của Đảng, Nhà nước với cơ sở thực trạng phát triển tại đại học
Kinh Tế Quốc Dân, tôi quyết định chọn đề tài “Quan điểm toàn diện và sự vận dụng
vào quá trình xây dựng và phát triển của đại học Kinh Tế Quốc Dân" làm nội dung bài
luận bộ môn Triết học Mác- Lênin với mong muốn góp phần vào sự phát triển của
trường đại học Kinh Tế Quốc Dân trong thời gian tới.

.

2


PHẦN 1: QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
1.1 Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến
Những người theo quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng tồn tại biệt
lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Chúng khơng có sự phụ thuộc,
khơng có sự ràng buộc và quy định lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự quy định lẫn nhau
thì cũng chỉ là những quy định bề ngồi, mang tính ngẫu nhiên. Tuy vậy trong số
những người theo quan điểm siêu hình cũng có một số người cho rằng, các sự vật, hiện
tượng có mối liên hệ với nhau và mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, song các hình
thức liên hệ khác nhau khơng có khả năng chuyển hóa lẫn nhau. Chẳng hạn, giới vơ cơ
và giới hữu cơ khơng có liên hệ gì với nhau; tồn tại độc lập, khơng thâm nhập lẫn
nhau; tổng số đơn giản của những con người riêng lẻ tạo thành xã hội, v.v...
Trái lại, những người theo quan điểm biện chứng lại cho rằng, các sự vật, hiện
tượng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau.

Về nhân tố quy định sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới, chủ
nghĩa duy tâm cho rằng cơ sở của sự liên hệ, sự tác động qua lại giữa các sự vật và
hiện tượng là các lực lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức, cảm giác của con người. Xuất
phát từ quan điểm duy tâm chủ quan, Béccoly coi cơ sở của sự liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng là cảm giác. Đứng trên quan điểm duy tâm khách quan, Hêghen lại cho
rằng ý niệm tuyệt đối là nền tảng của các mối liên hệ.
Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là
cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế
giới, dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những
dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất - thế giới vật chất. Ngay cả ý
thức, tư tưởng của con người vốn là những cái phi vật chất cũng chỉ là thuộc tỉnh của
một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc con người, nội dung của chúng cũng chỉ
là kết quả phân ảnh của các quá trình vật chất khách quan.
Phép biện chứng duy vật khẳng định tỉnh khách quan, tính phổ biến của các mối
liên hệ, tác động trong thế giới. Có mối liên hệ, tác động giữa các sự vật, hiện tượng
vật chất với nhau. Có mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với các hiện
tượng tinh thần. Có mối liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau (mỗi liên hệ
và tác động giữa các hình thức của nhận thức).
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tỉnh khách quan, tỉnh phố
biến của sự liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, các q trình, mà nó cịn nếu rõ tính đa
3


dạng của sự liên hệ qua lại có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngồi, có mối
liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới và mối liên hệ bao quát một số lĩnh vực hoặc
một số lĩnh vực riêng biệt của thế giới, có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián
tiếp mà trong đó sự tác động qua lại được thể hiện thơng qua một hay một số khẩu
trung gian, có mối liên hệ bản chất, có mối liên hệ tất nhiên và liên hệ ngẫu nhiên, có
mối liên hệ giữa các sự vật khác nhau và mối liên hệ giữa các mặt khác nhau của sự
vật. Sự vật, hiện tượng nào cũng vận động, phát triển qua nhiều giai đoạn phát triển

khác nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên hệ với nhau, tạo thành lịch sử phát
triển hiện thực của các sự vật và các quá trình tương ứng.
Tính đa dạng của sự liên hệ do tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát
triển của chính các sự vận động và phát triển của các sự vật hiện tượng.
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt khác nhau của một sự vật, nó giữ vai trò
quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Mối liên hệ bên ngoài
là mối liên hệ giữa các sự vật, các hiện tượng khác nhau, nói chung nó khơng có ý
nghĩa quyết định, Hơn nữa, nó thường phải thơng qua mối liên hệ bên trong mà phát
huy tác dụng đối với sự vận động và phát triển của sự vật. Tuy nhiên, nói như vậy
khơng có nghĩa là phủ nhận hồn tồn vai trị của mối liên hệ bên ngồi đối với sự vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ bên ngoài cũng hết sức quan
trọng, đơi khi có thể giữ vai trị quyết định.
Mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên cũng có
tính chất tương tự như đã nói ở trên. Ngồi ra chúng cịn có những nét đặc thù. Chẳng
hạn như, cái là ngẫu nhiên khi xem xét trong quan hệ này lại là cái tất nhiên khi xem
xét trong mối liên hệ khác, ngẫu nhiên lại là hình thức biểu hiện ra bên ngồi của cải
tất yếu, hiện tượng là hình thức biểu hiện ít nhiều đầy đủ của bản chất. Đó là những
hình thức đặc thù của sự biểu hiện những mối liên hệ tương ứng.
Như vậy, quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ địi hỏi phải thừa nhận tính
tương đối trong sự phân loại các mối liên hệ. Các loại liên hệ khác nhau có thể chuyển
hóa lẫn nhau. Sự chuyển hố như vậy có thể diễn ra hoặc do thay đổi phạm vi bao quát
khi xem xét, hoặc do kết quả vận động khách quan của chính sự vật và hiện tượng.
Trong tỉnh đa dạng của các hình thức và các loại liên hệ tồn tại trong tự nhiên,
trong xã hội và trong tư duy con người, phép biện chứng duy vật tập trung nghiên cứu
những loại liên hệ chung, mang tính chất phổ biến. Những hình thức và những kiểu
4


liên hệ riêng biệt trong các bộ phận khác nhau của thế giới là đội tượng nghiên cứu của

các ngành khoa học khác.
1.2 Quan điểm toàn diện trong triết học Mác- Lênin
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của sự vật hiện tượng triết
học Mác – Lênin rút ra quan điểm toàn diện trong nhận thức.
Với tư cách là một nguyên tắc phương pháp luận trong việc nhận thức các sự vật
hiện tượng, quan điểm tồn diện địi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về sự vật hiện
tượng. Một mặt, chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận,
các yếu tố, các thuộc tỉnh khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó, mặt khác chúng
ta phải xem xét trong mối liên hệ giữa nó với với các sự vật khác (kể cả trực tiếp và
gián tiếp). Đề cập đến hai nội dung này. VI. Lênin viết “muốn thực sự hiểu được sự
vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ trực tiếp và
gián tiếp của sự vật đó".
Hơn thế nữa, quan điểm tồn diện địi hỏi, để nhận thức được sự vật, cần phải xem
xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng với mỗi con người,
mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con người bao giờ cũng chỉ
phản ánh được một số lượng hữu hạn những mối liên hệ. Bởi vậy, trí thức đạt được về
sự vật cũng chỉ là tương đổi, không đầy đủ khơng trọn vẹn. Có ý thức được điều này
chúng ta mới tránh được việc tuyệt đối hoá những tri thức đã có về sự vật và tránh xem
đó là những chân lý bất biến, tuyệt đối không thể bổ sung, không thể phát triển. Để
nhận thức được sự vật, cần phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ, “cần thiết phải xem
xét tất cả mọi mặt để đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và sự cứng nhắc".
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện khơng chỉ ở chỗ nó chủ ý
đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ vẫn có
thể là phiến diện nếu chúng ta đánh giả ngang nhau những thuộc tỉnh, những quy định
khác nhau của của sự vật dược thể hiện trong những mối liên hệ khác nhau đỏ. Quan
điểm toàn diện chân thực đòi hỏi chúng ta phải di tử tri thức về nhiều mặt, nhiều mối
liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại và phát
triển của sự vật hay hiện tượng đó.
Như vậy, quan điểm tồn diện cũng không đồng nhất với cách xem xét dân trái,
liệt kê những tỉnh quy định khác nhau của sự vật, hiện tượng. Nó địi hỏi phải làm nổi

bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hiện tượng đó.

5


Có thể kết luận, q trình hình thành quan điểm toàn diện đúng đắn với tư cách là
nguyên tắc phương pháp luận để nhận thức sự vật sẽ phải trải qua các giai đoạn cơ bản
là đi từ ý niệm ban đầu về cái toàn thể để nhận thức một mặt, một mối liên hệ nào đó
của sự vật rồi đến nhận thức nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đó và cuối cùng,
khái quát những tri thức phong phú đó để rút ra tri thức về bản chất của sự vật.
Quan điểm toàn diện vừa khác chủ nghĩa chiết trung vừa khác thuật ngụy biện.
Chủ nghĩa chiết trung tuy cũng tỏ ra chú ý tới nhiều mặt khác nhau nhưng lại kết hợp
một cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau thành một hình ảnh không đúng
về sự vật. Chủ nghĩa chiết trung không biết rút ra mặt bản chất, mối liên hệ căn bản
nên rơi vào chỗ cào bằng các mặt, kết hợp một cách vô nguyên tắc các mối liên hệ
khác nhau, do đó hồn tồn bất lực khi cần phải có quyết sách đúng dẫn. Thuật nguỵ
biện cũng chỉ chú ý đến những mặt, những mối liên hệ khác nhau của sự vật nhưng lại
đưa cái không cơ ban thành cái cơ bản, cái không bản chất thành cái bản chất. Cả chủ
nghĩa chiết trung và thuật nguỵ biện đều là những biểu hiện khác nhau của phương
pháp luận sai lầm trong việc xem xét các sự vật, hiện tượng.

PHẦN 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TỒN DIỆN VÀO QUẢ TRÌNH XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
2.1. Giới thiệu về Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (National Economics University) được biết đến
như là một trong những trường đại học hàng đầu về đào tạo khối ngành kinh tế và
quản lý tại Việt Nam, được thành lập ngày 25 tháng 1 năm 1956, với tên Trường Kinh
tế Tài chính. Trường Kinh tế Tài chính nằm trong hệ thống đại học nhân dân của Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa. Nghị định số 252-TTg ra ngày 22 tháng 5 năm 1958 của Thủ
tướng Chính phủ đổi thành Trường Đại học Kinh tế Tài chính trực thuộc Bộ Giáo dục.

Tháng 1 năm 1965, đổi tên thành Trường Đại học Kinh tế Kế hoạch. Ngày 22 tháng 10
năm 1985, Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp Nguyễn Đình Tử ra
Quyết định số 1443/QĐ-KH đổi tên trưởng thành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Năm 1989, trường Đại học Kinh tế Quốc dân vinh dự được Chính phủ giao thực
hiện 3 nhiệm vụ chính là: Tư vấn về chính sách kinh tế vĩ mơ; Đào tạo về kinh tế, quản
lý và quản trị kinh doanh ở bậc đại học và sau đại học; và Đào tạo cán bộ quản lý cho
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.

6


Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân
luôn luôn giữ vững vị trí là:
 Một trong những trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế và
quán trị kinh doanh lớn nhất ở Việt Nam. Bên cạnh các chương trình đào tạo
cấp bằng cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ, Trường cũng thường xuyên tổ chức các
khoá bồi dưỡng chuyên môn ngắn hạn về quản lý kinh tế và quan trị kinh
doanh cho các nhà quản lý các doanh nghiệp và các cán bộ kinh tế trên phạm vi
toàn quốc Cho đến này, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đào tạo được
nhiều thế hệ cán bộ quản lý chính quy, năng động, dễ thích nghi với nền kinh tế
thị trường và có khả năng tiếp thu các công nghệ mới. Trong số những sinh
viên tốt nghiệp của Trường, nhiều người hiện đang giữ những chức vụ quan
trọng trong các cơ quan của Đảng. Quốc hội, Chính phủ và các doanh nghiệp.
 Trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế phục vụ đào tạo, hoạch định chính sách
kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước, các ngành, các địa phương và chiến lược
kinh doanh của các doanh nghiệp. Trường đã triển khai nhiều cơng trình nghiên
cựu lớn về kinh tế và kinh doanh ở Việt Nam, được Chính phủ trực tiếp giao
nhiều đề tài nghiên cứu lớn và quan trọng. Ngoài ra, Trường cũng hợp tác về
nghiên cứu với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế.
 Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị kinh

doanh. Trường đã có nhiều đúng góp to lớn trong việc tư vấn cho các tổ chức ở
Trung ương, địa phương và các doanh nghiệp. Ảnh hưởng sâu rộng của trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đến tồn bộ cơng cuộc đổi mới được tăng cường bởi
các mối liên kết chặt chẽ của Trường với các cơ quan thực tiễn.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có quan hệ trao đổi, hợp tác nghiên cứu - đào
tạo với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu nổi tiếng và nhiều tổ chức quốc tế của
các nước như Liên Bang Nga, Trung Quốc, Bungari, Ba Lan, Sec và Slovakia, Anh,
Pháp, Mỹ, Úc, Nhật, Thụy Điển, Hà Lan, Đức, Canada, Hàn Quốc, Thái Lan... Đặc
biệt, trưởng cũng nhận được tài trợ của các nước và các tổ chức quốc tế như tổ chức
SIDA (Thụy Điển), UNFPA, CIDA (Canada), JICA (Nhật Bản), Chính phủ Hà Lan,
ODA (Vương quốc Anh), UNDP Ngân hàng Thế giới, Quỹ Ford (Mỹ), Quỹ Hanns
Seidel (Đức)... để tổ chức nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo và mở các khoá
đào tạo thạc sĩ tại Trưởng về kinh tế, quản lý, quản trị kinh doanh và các lớp bồi dưỡng
về kinh tế thị trường... Đồng thời, Trường cũng có quan hệ với nhiều cơng ty nước
ngồi trong việc đào tạo, nghiên cứu và cấp học bổng cho sinh viên.
7


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và được trao
tặng nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước:
 Huân chương Lao động hạng ba (năm 1972)
 Huân chương Lao động hạng nhi (năm 1978)
 Huân chương Lao động hạng nhất (năm 1983)
 Huân chương Độc Lập hạng nhất năm 1986, 1991 và 1996
 Danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 2000),
 Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2001),
 Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2011
 Huy chương Hữu nghị Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (1987, 2008).
2.2. Các vấn đề cần quan tâm trên con đường phát triển và xây dựng Trường Đại
học Kinh Tế Quốc Dân.

Trường Đại học Kinh tế quốc dân với mục tiêu trở thành trưởng đại học quốc tế,
tự chủ, có hệ thống quản trị hiện đại, thông minh và chuyên nghiệp, nhà trường chủ
động thu hút và bồi dưỡng nhân tài, trở thành địa điểm làm việc của những chuyên gia
hàng đầu trong đào tạo và nghiên cứu về kinh tế, quản lý và kinh doanh; Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân là lựa chọn ưu tiên cao nhất của các học sinh xuất sắc có hồi
bão và tâm huyết để đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng và xã hội. Để đạt được
các mục tiêu đề ra, nhà trường cần đưa ra các chính sách đúng đắn, xác định các vấn
đề cần quan tâm. Và sau đây là một số các vấn đề cần quan tâm trên con đường phát
triển và xây dựng sự nghiệp.
Chất lượng giảng dạy: đây là nền tảng cốt lõi để có thể tạo ra những lứa sinh viên
chất lượng, có năng lực: đây cũng là một yếu tố quan trọng để có thể thu hút những
sinh viên, học viên xuất sắc, có hồi bão, tâm huyết ...giúp chất lượng đầu ra của
trường được nâng cao hơn. Đổi mới phương pháp tuyển sinh, giảng dạy: không ngần
ngại trong việc đổi phương pháp chiến lược giảng dạy để việc giảng dạy được hiệu quả
hơn.
Xã hội thay đổi: xã hội thay đổi dẫn đến thị hiếu trên thị trường thay đổi, nhiều
ngành học mới ra đời và được chú trọng hơn, nhà trưởng cần nắm bắt để đào tạo và
mở rộng thêm các ngành mới, tạo ra nhiều lựa chọn cho sinh viện khi muốn theo học ở
trường.
2.3.

Những hạn chế mà Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đang gặp phải.
8


Trong những năm qua, trường đại học KTQD đã góp phần quan trọng vào sự
nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước thông qua việc mở rộng về quy mơ,
đa dạng hóa các loại hình và ngành nghề đào tạo, nâng cao chất lượng và bước đầu hội
nhập quốc tế. Mặc dù đạt được một số thành tựu, kết quả đáng ghi nhận, nhưng trong
quá trình đổi mới vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Trong buổi lễ cơng bố quyết định bổ

nhiệm Phó hiệu trưởng Trường ĐH Kinh tế Quốc dân giữ chức vụ Hiệu trưởng nhà
trường nhiệm kỳ 2019-2024 tổ chức vào sáng ngày 26/4/2019. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
Phùng Xuân Nhạ đã phân tích sâu, kĩ, liên quan đến cơ cấu đào tạo của trường, khi
năng lực đào tạo trình độ cao, sau ĐH cịn có mức độ; cịn nhiều ngành nghề truyền
thống, chun ngành hẹp, trong khi yêu cầu đào tạo cần có tính liên ngành, thậm chí
liên lĩnh vực; hình thành nhóm nghiên cứu mạnh chưa rõ, bài đăng tạp chí quốc tế cịn
khiêm tốn; trình độ tiếng Anh, CNTT của sinh viên sau khi ra trường cần phát huy
thêm... Một số thách thức khác cũng được Bộ trưởng nhấn mạnh liên quan đến đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp, kết nối với doanh nghiệp, trong đó có cựu sinh viên của trường;
các yếu tố đảm bảo chất lượng như đội ngũ, cơ sở vật chất, vấn đề tài chính, quản trị
nhà trường; hợp tác quốc tế; kiểm định chất lượng giáo dục, xếp hạng. Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục ĐH đã được ban hành với tinh thần tự chủ rất cao.
Trường ĐH Kinh tế quốc dân là 1 trong 3 cơ sở giáo dục ĐH được Bộ GD&ĐT đề
nghị Chính phủ cho cơ chế tự chủ cao nhất dần tiến tới tự chủ hoàn toàn. Về vấn đề tự
chủ, nguyên Hiệu trưởng Đại học Kinh tế Quốc dân – giáo sư Trần Thọ Đạt đã chia sẻ
khó khăn nhất với các trường thực hiện đề án tự chủ trong giai đoạn vừa qua là văn
bản không nhất quán, nhiều nội dung về tự chủ nhưng lại phải tuân theo quy định hiện
hành. Đã gọi là thí điểm tự chủ ở mức độ thì phải khác quy định hiện hành nhưng hiện
vẫn còn khá nhiều nội dung yêu cầu tuân theo quy định hiện hành như quy định về luật
đầu tư công, chi tiêu công... Những điều này rất ràng buộc các trường trong quá trình
thực hiện tự chủ. Thách thức lớn nhất đặt ra đối với nhà trường hiện tại là trong bối
cảnh phát triển và hội nhập quốc tế mạnh mẽ, đang tạo ra sức ép phải đối mới giáo dục
đại học nói chung, và đặt trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng, trước nguy cơ
tụt hậu so với chính mình.
2.4. Những phương hướng, giải pháp của trường để tiếp tục quá trình phát triển
trong giai đoạn mới để khắc phục các hạn chế, bất cập và phát triển trong giai đoạn
mới nhà trường đã đề ra các chiến lược.
2.4.1. Mục tiêu phát triển
Trở thành trường đại học quốc tế, tự chủ, có hệ thống quản trị hiện đại,
thông minh và chuyên nghiệp. Nhà trường chủ động thu hút và bồi dưỡng nhân

9


tài, trở thành địa điểm làm việc của những chuyên gia hàng đầu trong đào tạo và
nghiên cứu về kinh tế, quản lý và kinh doanh. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
là lựa chọn ưu tiên cao nhất của các học sinh xuất sắc có hồi bão và tâm huyết
để đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng và xã hội.
2.4.2. Mơ hình phát triển
Trở thành đại học với 3 cấp, bao gồm: (1). Đại học; (2). Các trường thành
viên, các viện/trung tâm nghiên cứu; (3). Các Khoa/ Bộ môn hoặc đơn vị chuyên
môn. Bên cạnh các đơn vị này là hệ thống các đơn vị chức năng, dịch vụ, hỗ trợ
công tác đào tạo. Hệ thống các Trường thành viên dự kiến bao gồm: Trường Kinh
doanh; Trường Kinh tế và quản lý công; Trưởng Khoa học và công nghệ và một
số các trường khác (theo điều kiện và lộ trình phát triển). Tăng cường tự chủ cho
các đơn vị trong trường là chủ trương xuyên suốt trong mơ hình tổ chức của
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Bên cạnh tự chủ về học thuật, các đơn vị cũng
sẽ được phân cấp quản lý tài chính. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân số tập
trung các nguồn lực để xây dựng Nhà trường thành một trong những trung tâm
khởi nghiệp lớn nhất của cả nước. Nhà trường không chỉ cung cấp các dịch vụ tư
vấn, hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn đầu tư mà còn cung cấp cơ sở vật chất dưới hình
thức các vườn ươm doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.
2.4.3. Phương hướng chiến lược
2.4.3.1. Đào tạo
Tiếp tục thu hút những sinh viên, học viên xuất sắc, có hồi bão và tâm huyết thay
đổi cộng đồng và xã hội thơng qua các chính sách ưu dài (học bổng). và các hoạt động
truyền thông. Kết nối chặt chẽ giữa sinh viên với cựu sinh viên các thế hệ. Xây dựng
một cộng đồng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có truyền thống vẻ vang và tự hào. Trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Tỷ lệ sinh viên/ giảng
viên và số lượng sinh viên, giảng viên quốc tế. Đảm bảo tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có
việc làm và mức thu nhập cao hàng đầu trong các trường đại học của Việt Nam. Xây
dựng và phát triển mạng lưới cựu sinh viên lớn nhất và thành đạt nhất trong cả nước.

Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện đổi mới cơ bản, tồn diện
chương trình đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo bằng tiếng
Anh. Chuẩn hóa hệ thống học liệu của từng mơn học và cung cấp đầy đủ và toàn diện
hệ thống tài liệu tham khảo học liệu tiên tiến nhất cho người học. Nhanh chóng tiến tới
thống nhất một chuẩn mực chất lượng khơng phân biệt các hình thức đào tạo. Tiên
10


phong trong việc mở các ngành đào tạo và đưa vào chương trình đào tạo các mơn học
mới đáp ứng nhu cầu xã hội.
Đổi mới mạnh mẽ công nghệ và phương thức đào tạo theo hướng tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy trên quan điểm lấy người học làm trung tâm.
Bảo đảm người học có quyền lựa chọn cao nhất đối với các chương trình và nội dung
đào tạo. Gắn kết chặt chẽ đào tạo với thế giới việc làm, tăng hàm lượng thực tiễn trong
quá trình đào tạo. Cơng nhận văn bằng, tín chỉ, liên thông với các trường đại học trong
khu vực và trên thế giới.
Đẩy mạnh thu hút sinh viên quốc tế. Trước hết tập trung vào trao đổi sinh viên với
các trường đại học trong khu vực và các trường đã có quan hệ hợp tác truyền thống.
Tiếp tục phát triển số lượng du học sinh Lào và Campuchia
Từng bước mở rộng lĩnh vực đào tạo. Trước hết, phát triển mạnh ngành công nghệ
thông tin, tập trung vào các ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh, tạo nền mỏng thâm
nhập lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Thúc đẩy nhanh chóng việc giảng dạy các nội dung về
công nghệ, kỹ thuật trong các ngành tài chính, du lịch và mơi
trưởng để tiến tới đào tạo toàn diện các ngành kinh tế này.
2.4.3.2. Nghiên cứu khoa học
Phát huy và giữ vững vị thế trung tâm tư vấn chính sách kinh tế và quản trị có uy
tín tại Việt Nam. Sở hữu đội ngũ chuyên gia hàng đầu của quốc gia trong lĩnh vực này.
Số lượng và doanh thu từ để tại các cấp, các hợp đồng tư vấn cho Nhà nước, các địa
phương và các tổ chức, doanh nghiệp là lớn nhất trong các trường đại học kinh tế. Có
ý kiến kịp thời về các vấn đề trọng yếu trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Nâng cao vị thế khoa học trên phạm vi quốc tế thông qua việc tăng mạnh số cơng bố
quốc tế trên các tạp chí thuộc danh mục ISI và Scopus, có số cơng trình khoa học công
bố trên một giảng viên cao nhất trong số các trường đại học kinh tế và tiệm cận với các
trường đại học lớn trong khu vực. Đưa tạp chí Kinh tế & Phát triển (bản tiếng Anh) là
tạp chí kinh tế đầu tiên của Việt Nam vào hệ thống Scopus.
Phát triển nghiên cứu khoa học trong Nhà trường theo cả hai hướng hàn lâm và
ứng dụng. Các nghiên cứu hàn lâm chủ yếu phục vụ đăng tải quốc tế trong khi các
nghiên cứu ứng dụng chủ yếu hướng tới nhu cầu tư vấn và giải quyết các vấn đề thực
tiễn trong nước và khu vực. Sự kết hợp giữa hai hướng nghiên cứu này cũng sẽ được
chú trọng triển khai.

11


Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, tăng cường đầu tư cho
nghiên cứu. Đảm bảo các cán bộ giảng viên của trường có đủ nguồn lực (tài chính, cơ
sở vật chất và thời gian) để thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Đa dạng hóa các
nguồn lực cho nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học phải trở thành sự đam mê
và ưu tiên hàng đầu đối với đội ngũ cán bộ giảng viên.
Xây dựng trường phái nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thơng
qua đội ngũ cán bộ nghiên cứu đầu ngành, có đủ năng lực phản ứng trước những vấn
đề quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như đi đầu trong các
hướng nghiên cứu khoa học mới. Phát triển những nhóm nghiên cứu mạnh với hạt
nhân là các chuyên gia nghiên cứu hàng đầu, có khả năng dẫn dắt các xu hướng nghiên
cứu mới. Có sự kế thừa và tiếp nối chặt chẽ giữa các thế hệ căn bộ giảng viên.
Tăng cường gắn kết nghiên cứu với đào tạo và thực tiễn. Có cơ chế khuyến khích
đưa các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy một cách nhanh chóng. Ưu tiên thực hiện
các nghiên cứu theo đặt hàng của các cơ quan quản lý nhà nước các doanh nghiệp và
các tổ chức. Tăng cường phát triển hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học.
2.4.3.3. Nguồn nhân lực

Thu hút, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu và tư vấn
đầu ngành. Có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các nhà khoa học có uy tin, các cán
bộ có bằng tiến sỹ nước ngồi và có cơng bố quốc tế Cấp kinh phi nghiên cứu hàng
năm cho các nhà khoa học đầu ngành Xây dựng cơ chế tài chính phủ hợp, tạo sức thu
hút và động lực làm việc sáng tạo của đội ngũ cán bộ giảng dạy. Tăng cường liên kết,
thu hút giảng viên từ các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp.
Quốc tế hóa đội ngũ cán bộ giảng viên, tăng cường tỷ trọng giảng viên quốc tế,
tăng số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ được đào tạo ở nước ngồi, có khả năng
giảng dạy bằng tiếng Anh và có cơng bố quốc tế. Thúc đẩy và có chính sách hỗ trợ
việc trao đổi giảng viên với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới. Có
những chính sách đột phá trong việc thu hút giảng viên có trình độ quốc tế đến làm
việc tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tăng cường kiến thức thực tiễn của đội ngũ cán bộ giảng viên, Triển khai thực
hiện chế độ mỗi 5 năm, cán bộ giảng viên sẽ được nghỉ giảng 6 tháng hoặc một năm
để nghiên cứu và thâm nhập thực tiễn hoặc đi trao đổi nghiên cứu, giảng dạy ở các
nước phát triển. Tăng cường khả năng tư vấn của đội ngũ cán bộ giảng viên thông qua
các hoạt động phối kết hợp với các đơn vị thực tiễn.
12


Chuẩn hóa năng lực các vị trí chức danh theo hướng hội nhập, chuyên nghiệp, làm
cơ sở cho công tác tuyển dụng, đào tạo và bổ nhiệm. Phấn đấu 100% giảng viên đạt
chuẩn, tỷ lệ tiến sỹ đạt 80%. Đánh giá kết quả hoạt động theo các chỉ số kết quả hoạt
động làm cơ sở cho chính sách trả lương, thưởng và khuyến khích. Tăng tính chun
nghiệp và văn hóa phục vụ của đội ngũ viên chức hành chính.
Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ để Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân trở thành nguồn cung cấp nhân lực lãnh đạo, quản lý cao cấp cho các cơ
quan quản lý, các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu. Tạo điều kiện thuận
lợi cho cán bộ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân phát triển thành lãnh đạo tại các đơn
vị ngoài trường.

2.4.3.4. Nâng cao vị thế
Xây dựng sản phẩm chiến lược của một số ngành lĩnh vực, ngành đào tạo. Sản
phẩm chiến lược có thể là chương trình đào tạo xuất sắc, cơng trình nghiên cứu (sách,
bài báo), phần mềm, tiêu chuẩn (chuẩn mực)/ sách hướng dẫn có tâm ảnh hưởng rộng
lớn và tác động sâu sắc tới cộng đồng và xã hội. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân sẽ
tập trung xây dựng và phát triển 1- 3 sản phẩm chiến lược trong giai đoạn từ nay đến
năm 2030.
Thực hiện kiểm định và xếp hạng quốc tế. Lựa chọn và tiến hành kiểm định Nhà
trường và các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng lộ trình để nâng
cao vị trí xếp hạng trên một hệ thống xếp hạng quốc tế có uy tín. Tăng cường sự thừa
nhận và liên thông với các trường đại học quốc tế.
Thở thành một trong những trung tâm khởi nghiệp và sáng tạo lớn của đất nước.
Xây dựng môi trường thuận lợi nuôi dưỡng các ý tưởng kinh doanh và các doanh nhân
trẻ. Cung cấp và hỗ trợ các dịch vụ tư vấn, văn phòng làm việc, xúc tiến đầu tư, …
Tăng cường các hoạt động truyền thơng nhằm xây dựng hình ảnh về Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân như một sự lựa chọn tốt nhất cho học tập và làm việc. Khai thác
hiệu quả các giá trị truyền thống và mạng lưới cựu sinh viên của Nhà trường. Các hoạt
động truyền thông phải gắn kết chặt chẽ với các sự kiện, thành tích trong các hoạt
động đào tạo, nghiên cứu và tư vấn.
2.4.3.5. Tài chính
Tích cực mở rộng và đa dạng hóa nguồn thu. Từng bước tiến tới đồng bộ mức học
phí giữa các hệ đào tạo chính quy, phi chính quy và chất lượng cao. Tăng cường nguồn
13


thu từ các hoạt động dịch vụ, liên kết đào tạo và khai thác cơ sở vật chất. Chủ trọng
khai thác các nguồn tài trợ, đặc biệt trong việc đặt tên các nhà tài trợ cho các phòng
học, phòng hội thảo, các địa điểm trong toàn trưởng Tận dụng các nguồn ngân sách
thông qua các nhiệm vụ đấu thầu cạnh tranh.
Từng bước cải thiện thu nhập cho đội ngũ cán bộ với mức tăng ít nhất 10%/ năm.

Đảm bảo thu nhập của cán bộ giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thuộc vào
nhóm 05 trường đại học có mức thu nhập cao nhất Việt Nam.
Tập trung chỉ cho các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu.
Đầu tư có trọng điểm vào những chương trình, hoạt động mang lại uy tín, vị thế và
nguồn thu cho Nhà trường. Áp dụng các biện pháp quản lý dễ đảm bảo chỉ tiêu có hiệu
quả, phát triển bền vững. Cân đối thu chỉ để đảm bảo sự bền vững về tài chính của Nhà
trường.
Cơ chế quản lý tài chính minh bạch cơng khai. Đảm bảo việc phân bố thụ chỉ công
khai, công bằng giữa các đơn vị trong toàn trưởng. Thực hiện phân phối cho cán bộ
giảng viên, viên chức người lao động theo kết quả hoạt động. Trở thành trường có cơ
chế quản lý tài chính minh bạch hàng đầu tại Việt Nam.
Từng bước tăng cường cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị theo mơ hình phát
triển của Nhà trường. Đảm báo cho các đơn vị có đủ nguồn lực để phát huy tính sáng
tạo, chủ động thực hiện chiến lược phát triển chung của Nhà trường.
2.4.3.6. Cơ sở vật chất
Từng bước thực hiện quy hoạch phát triển tổng thể nhà trường đến năm 2050 tại
207 Đường Giải Phóng. Bên cạnh hệ thống giảng đường và văn phòng, chú trọng phát
triển hệ thống ký tác xã mới, khách sạn trường, nhà thi đấu thể thao, trung tâm y tế và
các cơ sở phục vụ giảng dạy và học tập... - Tiếp tục đầu tư chiều sâu để nâng cao hơn
nữa năng lực giảng dạy, nghiên cứu, tư vấn và quản lý của Nhà trường. Tập trung đầu
tư vào hệ thống công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy và quản trị đại học theo hướng
Đại học thông minh.
Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất cần thiết (cơ sở hạ tầng, văn
phòng làm việc) để trở thành trung tâm khởi nghiệp sáng tạo lớn của đất nước.
Xây dựng cơ sở 2 hướng tới tiền đề mở rộng các ngành/ lĩnh vực đào tạo các
ngành liên quan đến công nghệ cũng như tiếp cận tốt hơn đến thị trường đào tạo. Triển
khai xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển Cơ sở 2 trước năm 2025.
14



2.4.3.7. Hệ thống quản trị
Từng bước trở thành trường đại học thông minh. Tái cấu trúc đi đối với xây dụng
một hệ thống quản trị hiện đại, chuyên nghiệp trên cơ sở ứng dụng cơng nghệ thơng
tin. Triển khai, hồn thiện và vận hành có hiệu quả phần mềm quản lý tổng thể. Đảm
bảo 100% cán bộ, giảng viên, người học và các khâu cơng việc có nền tảng chia sẻ và
cơ sở dữ liệu dùng chung.
Xây dựng và thực hiện lộ trình tái cấu trúc một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo
quá trình này được tiến hành với ý chí và nguyện vọng thống nhất của tập thể sư phạm
Nhà trường.
Triển khai thực hiện hệ thống mô tả công việc, đánh giá và trả lương theo vị trí
việc làm. Đây là nền tảng cơ sở cho việc đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động quản trị
của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hệ thống này cần được thưởng xuyên đánh giá,
cập nhật cho phù hợp với những thay đổi trong môi trường hoạt động của Nhà trường.
Xây dựng hệ thống quản trị thông minh trên nền tảng ứng dụng cơng nghệ thơng
tin, hồn thiện và sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý tổng thể đi đơi với tối ưu
hóa, đơn giản hoả các thủ tục hành chính. Thực hiện phân cấp quản lý nhằm đảm bảo
sự lĩnh hoạt trong hoạt động của toàn hệ thống.
Tăng cường giám sát, đánh giá mọi mặt hoạt động của Nhà trường nhằm đảm bảo
sự minh bạch, liêm chính và hiệu qua. Đội mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hội đồng Trường, Cơng đồn và các tổ chức chính trị xã hội khác. Xây dựng cơ chế
đánh giá chất lượng phục vụ của các đơn vị trong trường.
Gắn kết hoạt động của Nhà trường với các tổ chức thực tiễn. Nhà trường cần trở
thành tiêu điểm gắn kết với xã hội đảm bảo tận dụng các nguồn lực một cách có hiệu
quả, nâng cao đóng góp của Nhà trường đối với xã hội. Đảm bảo sự giám sát cần thiết
của xã hội đối với các hoạt động của Nhà trường.
2.4.3.8. Lộ trình dự kiến

 Giai đoạn 1: 2020 – 2025, Tập trung tái cấu trúc để thành lập các trường dựa
trên các lĩnh vực đào tạo truyền thống bao gồm: Trường Kinh doanh; Trường
Kinh tế và Quản lý công; Trường Khoa học và Công nghệ. Một hoặc hai

trường khác có thể được thành lập tùy thuộc vào điều kiện và quy định pháp
lý.
15


-

Triển khai và hoàn thành các thủ tục xin phép phát triển cơ sở 2.

-

Phát triển cơ sở vật chất cho trung tâm khởi nghiệp sáng tạo (theo
hướng các vườn ươm doanh nghiệp

 Giai đoạn 2: 2026 – 2030. Phát triển và xây dựng mới các môn học/ khoa bộ
môn có liên quan nhiều đến cơng nghệ như cơng nghệ thơng tin (khoa học
máy tính, cơng nghệ phần mềm, mạng và truyền thông), du lịch và khách sạn
(quy hoạch, kiến trúc, quản lý kỹ thuật) công nghệ môi trường (xử lý nước
thải, khí thái, ứng phó biến đổi khí hậu). Thành lập thêm một hai trường trực
thuộc theo hưởng mở rộng sang các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Luôn chú trọng sự gắn kết trong đào tạo giữa kinh tế, quản lý và kỹ thuật công
nghệ

16


KẾT LUẬN
Là một ngơi trường đại học có lịch sử lâu đời cũng như trải qua nhiều sự thay đổi,
biến đổi không ngừng từ tên gọi, phương thức cũng như luôn đổi mới, cập nhập, đi
theo thời đại; đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật cũng như có một vị thế nhất định

trong các trường đại học trong nước; được Nhà nước, Chính phủ tin tưởng và giao cho
nhiều nhiệm vụ trong việc giáo dục những chủ nhân tương lai của đất nước; được xem
như là một trong những trường hàng đầu trong công cuộc đào tạo sinh viên về các
ngành kinh tế. Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã và đang áp dụng những gì tốt nhất, hiệu
quả nhất trong công cuộc xây dựng và phát triển trường về mọi mặt. Để đạt được
những mục tiêu to lớn đó, cần qn triệt quan điểm tồn diện nhằm phát triển nhanh và
bền vững trong công cuộc điều hành hoạt động của trường cũng như sự phát triển
trong tương lai.
Qua việc nghiên cứu đề tài này, tơi mong đã có thể khái quát một cách ngắn gọn
nhất về quan điểm toàn diện cũng như giới thiệu cho mọi người về ngơi trường Đại
học mà tơi đang học. Bên cạnh đó, cũng giúp tôi hiểu rõ hơn về ngôi trường ở mọi lĩnh
vực và cách áp dụng quan điểm toàn diện trong quá trình xây dựng và phát triển của
trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác- Lênin (2019)- GS.TS.Phạm Văn Đức ( chủ biên)
2. Giáo trình Triết học Mác- Lênin- Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ( tái bản lần thứ 3)GS, TS. Nguyễn Ngọc Long - GS, TS. Nguyễn Hữu Vui (đồng chủ biên)
3.

Lịch sử hình thành và phát triển trường ĐH KTQD (2018) [Lịch sử hình thành
và phát triển trường - neu.edu.vn]

4. Chiến lược phát triển trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân giai đoạn 2021- 2030

[CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 2020 –
2030]
5. Thùy Linh ( 2018). Hiệu trưởng Kinh Tế Quốc Dân nêu khó khăn khi thực hiện


tự chủ đại học [Hiệu trưởng Kinh tế quốc dân nêu khó khăn khi thực hiện tự chủ đại
học]

18



×