Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TỔ CHỨC sửa CHỮA và sử DỤNG THIẾT bị (Công nghệ sửa chữa máy công cụ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.82 KB, 33 trang )

CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC SỬA CHỮA VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ
1

Các hệ thống sửa chữa thiết bị
Hiện nay đã có những hệ thống sửa chữa thiết bị sau đây:
- Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu,
- Hệ thống sửa chữa thay thế cụm,
- Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn,
- Hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn,
- Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phịng.
Mỗi hệ thống nói trên có những ưu, nhược điểm riêng thích hợp với từng loại
máy và cơ sở sửa chữa.
Các yếu tố chính quyết định sự lựa chọn phương pháp sửa chữa là:
Kết cấu, khối lượng và số lượng thiết bị cùng loại,
1 Điều kiện sử dụng thiết bị và điều kiện vật chất của cơ sở sửa chữa,
2 Nguồn cung cấp vật tư, phụ tùng,
3 Khả năng hợp tác của nhà máy, cơ sở sửa chữa ở trong nước với nước
ngoài.
Các yếu tố trên vừa mang tính chất kỹ thuật, vừa mang tính chất kinh tế. Lựa
chọn đúng phương pháp sửa chữa sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, chất lượng sửa
chữa tốt.
1
Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu
Thực chất của hệ thống sửa chữa theo nhu cầu là sửa chữa các dạng hư hỏng
của máy không theo kế hoạch định trước (hỏng đâu sửa đấy). Yêu cầu chất lượng
sửa chữa hoặc yêu cầu về tình trạng của máy sau khi sửa chữa không được quy
định chặt chẽ, miễn sao cho máy bị hỏng hóc sau khi sửa chữa, trở lại hoạt động
được.
Khi áp dụng hệ thống sửa chữa này thì chẳng những công việc sửa chữa, mà
kể cả kế hoạch sản xuất cũng bị động, tuổi thọ của máy cũng bị giảm nhiều và
khơng thể phục hồi được độ chính xác, độ cứng vững và hiệu suất ban đầu của máy.


Hệ thống sửa chữa này thích hợp với các máy có kết cấu đơn giản, khối lượng
nhỏ, dễ tháo lắp và với tổ sửa chữa cơ khí hay trạm sửa chữa cơ khí nhỏ.
2
Hệ thống sửa chữa thay thế cụm
Thực chất của hệ thông sửa chữa thay thế cụm là tiến hành thay thế từng cụm
máy sau một thời gian làm việc nhất định theo kế hoạch đã định. Như vậy thời gian
để dừng máy sửa chữa rất ngắn, không ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.
1


Hệ thống sửa chữa thay thế cụm thường được áp dụng cho những máy có độ
chính xác cao, độ tin cậy lớn. Ví dụ như các máy tham gia vào đường dây tự động
hay các máy chuyên gia công tinh lần cuối các chi tiết u cầu có độ chính xác cao,
các máy tự động có bộ phận kiểm tra tự động tích cực.
3
Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn
Thực chất hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn là sau một thời gian làm việc
nhất định theo kế hoạch sửa chữa, máy được thay thế một vài chi tiết và được hiệu
chỉnh lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định. Như vậy hệ thống sửa chữa theo tiêu
chuẩn gần giống như hệ thống sửa chữa thay thế cụm nhưng mức độ thay thế thấp
hơn (chỉ thay một số chi tiết không thay thế cả cụm) và công việc sửa chữa tỷ mỷ
hơn. Tất nhiên khi sửa chữa hệ thống này, máy phải ngừng lâu hơn vì cịn phải hiệu
chỉnh.
Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn có ưu điểm là đơn giản về mặt xây dựng kế
hoạch sửa chữa và bố trí cơng việc sửa chữa, thời gian tiến hành sửa chữa cũng
khơng lâu, nhưng hệ thống này có nhược điểm là không sử dụng triệt để khả năng
làm việc của chi tiết máy.
Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn thường được áp dụng cho các máy địi hỏi
có sự an toàn cao như các loại đầu máy, toa xe, máy nâng hạ... . Hệ thống này cũng
được áp dụng ở các nhà máy chun mơn hố sản xuất, có nhiều thiết bị cùng kiểu.

4
Hệ thống sửa chữa xem xét liên hồn
Khi tiến hành xem xét, nếu thấy máy khơng thể làm việc bình thường được
đến lần xem xét sau, thì phải tiến hành cơng việc sửa chữa ngay để đẩm bảo cho
máy tiếp tục hoạt động. Như vậy, hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn, chỉ lập kế
hoạch xem xét máy mà không lập kế hoạch sửa chữa toàn bộ máy.
Thực hiện kế hoạch sửa chữa máy theo hệ thống này tương đối đơn giản và
khắc phục được tình trạng hư hỏng đột xuất. Tuy nhiên hệ thống sửa chữa xem sét
liên hoàn chưa lường trước được đến lúc nào thì máy cần đem đi sửa chữa và như
vậy việc sửa chữa máy có thể gây ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.
* Các hệ thống sửa chữa máy trên, dù có một số ưu điểm nhất định nhưng có
chung một nhược điểm là khơng kinh tế, lãng phí chi tiết máy và rất bị động vì
khơng dự tính được tồn bộ q trình sửa chữa một thiết bị. Để khắc phục các
nhược điểm của các hệ thống sửa chữa trên trong ngành sửa chữa máy, người ta
áp dụng rộng rãi hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng.
2
Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng
1
Các định nghĩa
2


Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng là biện pháp tổ chức - kỹ thuật
toàn bộ về xem xét, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị được tiến hành theo chu kỳ đã
định trước trong kế hoạch nhằm mục đích đảm bảo ln ln cho máy hoạt động
tốt.
Trong hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phịng có các khái niệm và định
nghĩa sau:
1 Chu kỳ sửa chữa: Là thời gian làm việc của thiết bị giữa hai lần sửa chữa
lớn (đại tu) đối với thiết bị đang sử dụng. Thời gian làm việc của thiết bị từ

lúc bắt đầu đưa vào sử dụng cho đến kỳ sửa chữa lớn lần thứ nhất (đối với
máy mới đưa vào sử dụng).
2 Giai đoạn giữa hai lần sửa chữa: Là thời gian làm việc của thiết bị giữa
hai lần sửa chữa được xác định theo kế hoạch.
3 Cấu trúc của chu kỳ sửa chữa: Là thứ tự lần lượt các dạng sửa chữa trong
giai đoạn giữa hai lần sửa chữa lớn (trong một chu kỳ sửa chữa).
Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng phải đảm bảo giữ cho thiết bị ln
trong tình trạng tốt, Khả năng làm việc hoàn hảo và năng suất cao. Nhiêm vụ cơ
bản của hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng là kéo dài tối đa thời gian làm
việc của từng chi tiết, bộ phận và của cả thiết bị, nhằm hạ thấp chi phí và nâng cao
chất lượng sửa chữa một cách hệ thống.
Khi áp dụng hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng, phải thực hiện
những vấn đề tổ chức- kỹ thuật sau đây:
1 Lập bảng kê khai (thống kê) thiết bị nằm trong kế hoạch sửa chữa dự
phòng;
2 Lập lý lịch thiết bị có xác định tình trạng kỹ thuật của tổ hợp máy;
3 Xác định dạng công việc sửa chữa và mô tả kỹ các công việc đó;
4 Xác định khoảng thời gian của chu kỳ sửa chữa, giai đoạn giữa hai lần sửa
chữa, cấu trúc của chu kỳ sửa chữa cho các loại thiết bị, độ phức tạp sửa
chữa;
5 Tổ chức thống kê một cách có hệ thống sự làm việc của thiết bị, nhu cầu
phụ tùng thay thế và vật tư cho sử dụng và sửa chữa;
6 Lập kho dự trữ phụ tùng và bộ phận máy thay thế; tổ chức bổ sung, bảo
quản và kiểm tra;
7 Bảo đảm cung cấp các bản vẽ, điều kiện kỹ thuật, tiên chuẩn và tài liệu
công nghệ để tiến hành các công việc sửa chữa;
3


8 Áp dụng các công nghệ sửa chữa tiên tiến có sử dụng các q trình làm

bền và phục hồi chi tiết;
9 Tìm hiểu việc sử dụng và bảo dưỡng thiết bị của từng người;
10 Tổ chức nâng cao bậc thợ một cách có hệ thống và kiểm tra kiếm thức của
từng người, tổ chức việc bảo dưỡng và tiến hành sửa chữa thiết bị;
11 Tổ chức kiểm tra chất lượng công việc sửa chữa và sử dụng đúng đắn thiết
bị;
12 Tổ chức cơ sở sửa chữa (xưởng sửa chữa, đội, tổ);
* Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phịng ước định các cơng việc bảo
dưỡng và sửa chữa thiết bị bao gồm các công việc: Xem xét giữa hai lần sửa chữa,
bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ (tiểu tu), sửa chữa trung bình (trung tu), và sửa chữa lớn
(đại tu).
2
Xem xét giữa hai lần sửa chữa
Xem xét giữa hai lần sửa chữa là cơng việc phịng ngừa, được thực hiện theo
chu kỳ nhằm mục đích đề phịng sự hư hỏng trước thời hạn hay gãy vỡ của chi tiết
và bộ phận máy. Tổ chức tốt việc xem xét giữa hai lần sửa chữa có thể kéo dài thời
gian giữa hai lần sửa chữa, rút ngắn thời gian sửa chữa theo kế hoạch và hạ giá
thành sửa chữa.
Xem xét giữa hai lần sửa chữa do thợ máy và thợ phục vụ sửa chữa hàng ngày
(thợ nguội, thợ lắp dây đai, thợ tra dầu mỡ và thợ điện) tiến hành giữa kỳ thay ca
hay trong thời gian dừng máy đặc biệt.
Xem xét giữa hai lần sửa chữa gồm các nội dung sau:
1 Lau chùi máy thường xuyên;
2 Xem xét cẩn thận và kiểm tra tình trạng của máy, đặc biệt là các cơ cấu
điều khiển, thiết bị bôi trơn, ống dẫn dầu, hệ thống làm mát, làm kín, thiết
bị kiểm tra, bảo vệ cũng như khắc phục khuyết tật nhỏ;
3 Các khuyết tật đã khắc phục phải ghi vào sổ nhật ký bàn giao máy theo ca
có xác nhận của thợ điều chỉnh máy và quản đốc phân xưởng;
4 Kiểm tra tình trạng và khả năng làm việc của các chi tiết kẹp chặt, lắp
ghép then và các chốt tỳ;

5 Kiểm tra bộ truyền (khả năng làm việc của động cơ) cũng như độ căng và
tình trạng của bộ truyền đai, xích...
3
Bảo dưỡng

4


Bảo dưỡng được tiến hành một cách chu kỳ giữa hai lần sửa chữa nhỏ, trung
bình hay lớn, nội dung bảo dưỡng được quy định tuỳ theo từng loại máy. Dưới đây
trình bày nội dung bảo dưỡng các loại máy cắt gọt kim loại để làm mẫu.
1 Xem xét và kiểm tra tình trạng làm việc của các cơ cấu; thay thế các chi
tiết bị hỏng hay gẫy;
2 Điều chỉnh khe hở của vít me-đai ốc của xe dao, con trược ngang và dọc...
3 Điều chỉnh ổ đỡ trục chính;
4 Kiểm tra sự vào khớp đúng của tay gạt hộp tốc độ và hộp bước tiến;
5 Điều chỉnh phanh ma sát và phanh đai;
6 Kiểm tra sự dịch chuyển đúng của bàn máy, bàn xe dao, con trượt dọc,
ngang, tăng chêm cho thân máy;
7 Kiểm tra các bề mặt trượt của băng máy, xe dao, xà ngang và các chi tiết
khác; lau sạch phoi và dầu mỡ bẩn;
8 Điều chỉnh độ căng lị xo của trục vít rơi và các chi tiết tương tự;
9 Xiết chặt, lau chùi, nếu thuận lợi thì thay thế những chi tiết kẹp đã yếu hay
mịn như cốt, đai ốc, vít... ;
10 Kiểm tra tình trạng của các cơ cấu hạn vị, khoá chuyển bệ tỳ;
11 Lau sạch, căng lại, sửa chữa hay thay thế xích, đai, băng chuyền;
12 Tháo và rửa các cụm máy theo sơ đồ;
13 Kiểm tra tình trạng và sửa chữa nhỏ hệ thống làm mát, bôi trơn và thiết bị
thuỷ lực;
14 Kiểm tra tình trạng và sửa chữa thiết bị che chắn;

15 Phát hiện các chi tiết cần được thay thế trong kỳ sửa chữa theo kế hoạch
gần nhất và ghi vào bảng kê khai khuyết tật sơ bộ;
16 Rửa thiết bị nếu nó làm việc trong mơi trường bụi bẩn như các máy gia
công cắt gọt chi tiết bằng gang và các máy mài, các thiết bị đúc ... Tháo
các bộ phận của máy, rửa sạch phoi, bụi bẩn hay bụi gang; sau khi rửa phải
sấy khô và lắp vào máy.
* Việc rửa máy theo chu kỳ được xác định tuỳ theo đặc tính khác nhau của
từng nhóm máy và điều kiện sử dụng máy (xem bảng 1-1)
Chu kỳ rửa thiết bị
Bảng 1-1
Thời gian làm
NHÓM THIẾT BỊ
việc giữa hai
lần rửa, h
- Thiết bị đúc (làm sạch, đập vỡ gang, chuẩn bị cát đúc) và máy có
190
5


hình dạng đơn giản.
- Máy cắt gọt kim loại, gia công hợp kim dễ cháy.
- Máy cắt gọt gia công bằng dụng cụ mài, thiết bị gia công gỗ, máy
búa, băng tải, con lăn, cưa cắt kim loại, cần trục phân xưởng đúc,
máy có hình dạng nhỏ và máy để đúc áp lực.
- Máy cắt gọt kim loại gia công bằng dụng cụ kim loại và máy tiện

190
380

750


Thời gian làm
NHÓM THIẾT BỊ
việc giữa hai
lần rửa, h
- Máy cắt gọt kim loại hạng nặng và máy ép thuỷ lực.
570
- Máy gia cơng chính xác (doa toạ độ, mài sửa, mài ren) và thiết bị
190
thí nghiệm.
4

Sửa chữa nhỏ (tiểu tu)
Sửa chữa nhỏ là một dạng sửa chữa theo kế hoạch, trong đó chỉ thay thế hay
phục hồi một khối lượng nhỏ các chi tiết bị hỏng và điều chỉnh từng bộ phận để
đảm bảo cho máy làm việc bình thường đến kỳ sửa chữa theo kế hoạch tiếp theo.
Nội dung của sửa chữa nhỏ được quy định tuỳ theo từng loại máy. Dưới đây
trình bày nội dung sửa chữa nhỏ các loại máy cắt gọt kim loại để làm mẫu:
1 Tháo từng bộ phận máy(tháo rời từng chi tiết của hai đến ba bộ phận) loại
bỏ các chi tiết bị hỏng nặng, quan sát và rửa các bộ phận khi tháo cần
thiết;
2 Cọ rửa từng bộ phận máy;
3 Tháo trục chính, lau sạch ngõng trục, chỗ lắp dụng cụ hay đồ gá; lau sạch
hay cạo lót ổ; lắp trục chính và điều chỉnh ổ đỡ (trục chính của máy chính
xác và máy công cụ hạng nặng khi sửa chữa nhỏ không được tháo)
4 Kiểm tra khe hở giữa trục và lót trục, thay thế các lót trục bị hỏng; điều
chỉnh các ổ bi, thay thế các ổ bi hỏng;
5 Lắp chỉnh các đĩa ma sát phụ; cạo các bộ ma sát côn, điều chỉnh khớp ly
hợp ma sát và phanh;
6 Lau sạch cáu bẩn trên răng của bánh răng, thay thế các bánh răng có răng

mịn q nhiều;
7 Thay thế các chi tiết kẹp chặt bị hỏng hay bị gẫy ở bàn kẹp dao, chêm,
thanh kẹp, lau sạch các chi tiết kẹp khác;
8 Cạo sửa các chêm và thanh kẹp điều chỉnh;
6


9 Lau sạch vít của xe dao, con trượt ngang, xà ngang, vítme, thay thế đai ốpc
bị hỏng;
10 Kiểm tra sự làm việc và điều chỉnh cần gạt, tay quay đóng hành trình
thuận nghịch, đóng hộp tốc độ và bước tiến, cơ cấu khoá liên động, cơ cấu
định vị, cơ cấu an toàn và hạn vị;
11 Thay thế chi tiết sắp hỏng không thể làm việc tiếp đến kỳ sửa chữa theo kế
hoạch tiếp theo;
12 Lau sạch phoi và bụi bẩn trên mặt trượt của băng máy, xe dao, con trượt
ngang, xà ngang, trụ máy...;
13 Sửa chữa các thiết bị che chắn, bao che, lưới che, màn chắn cũng như thiết
bị bảo vệ chi tiết gia công khỏi bị phoi và bụi mài bắn vào;
14 Sửa chữa hệ thống bôi trơn và thay dầu;
15 Điều chỉnh sự dịch chuyển êm của bàn máy, xe dao, con trượt, lò xo của
thanh kẹp;
16 Điều chỉnh độ căng lị xo của trục vít rơi và các chi tiết tương tự;
17 Kiểm tra tình trạng của các cơ cấu hạn vị, khoá chuyển bệ tỳ;
18 Kiểm tra tình trạng và sửa chữa hệ thống làm mát, bơi trơn khắc phục hiện
tượng rị rỉ ở chỗ nối ống , hở van sửa chữa nhỏ bơm và đường ống;
19 Phát hiện chi tiết cần thay thế trong kỳ sửa chữa theo kế hoạch tiếp theo và
ghi vào bảng kê khai sơ bộ khuyết tật;
20 Lau sạch mặt phẳng làm việc của bàn máy;
21 Kiểm tra độ chính xác của máy cơng cụ, lập bảng liệt kê các máy phải
kiểm tra dự phịng về độ chính xác;

22 Thử máy không tải tất cả các cấp tốc độ và bước tiến; kiểm tra tiếng ồn, độ
nóng và kiểm tra dộ chính xác của chi tiết gia cơng.
5
Sửa chữa trung bình (trung tu)
Sửa chữa trung bình là một dạng sửa chữa theo kế hoạch trong đó tiến hành
tháo tùng bộ phận máy.
Trong sửa chữa trung bình, tiến hành thay thế hay phục hồi các chi tiết và bộ
phận bị hỏng, đồng thời điều chỉnh các toạ độ nhằm phục hồi chính xác theo tiêu
chuẩn và điều kiện kỹ thuật đã quy định.
Sau khi tháo máy lập bảng kê khuyết tận, đó là tài liệu cơ bản để xác định khối
lượng công việc sửa chữa. phải xem các bảng kê khai hàng ngày và ghi chép về
tình trạng máy.
Sau sửa chữa trung bình, máy phải được kiểm tra khơng tải và có tải.
7


Tất cả các cơng việc sửa chữa trung bình phải ghi vào lý lịch của máy và bảng
kê khai sửa chữa hàng ngày.
Nội dung của sửa chữa trung bình được quy định tuỳ theo từng loại máy.
Dưới đây trình bày nội dung sửa chữa trung bình các loại máy cắt gọt kim loại để
làm mẫu:
1 Tháo từng phần của máy;
2 Rửa và làm sạch các chi tiết;
3 Tiến hành lập hay làm rõ thêm bảng kê khai khuyết tật;
4 Sửa trục chính, mài ngõng trục và lắp ổ đỡ; làm sạch và mài chỗ lắp dụng
cụ và đồ gá, thay thế hay cạo rà ổ đỡ;
5 Thay thế hay phục hồi các trục và lót trục bị hỏng, thay thế ổ bi bị hỏng;
6 Thay thế hay lắp thêm đĩa ma sát phụ, mài sửa các côn ma sát, dán
pherôdô vào đĩa ma sát và phanh;
7 Thay thế bánh răng, trục vít-bánh vít bị gãy răng hay bị mịn răng;

8 Thay thế các chi tiết kẹp bị hỏng, lau sạch các chi tiết còn lại;
9 Thay thế phụ hồi, mài sửa các chêm điều chỉnh, tấm kẹp;
10 Phục hồi các chi tiết ren hay thay thế vitme, vít bàn xe dao, con trượt
ngang, nòng ụ động;
11 Thay thế đai ốc của các loại vít truyền lực đã nêu ở trên;
12 Sửa chữa hay thay thế hệ thống bơm dầu bôi trơn và thiết bị thủy lực;
13 Thay thế chi tiết sắp hỏng không thể làm việc tiếp đến kỳ sửa chữa theo kế
hoạch tiếp theo;
14 Cạo hay mài đường trượt của máy, bàn xe dao, con trượt ngang bàn máy,
côngsôn, xà ngang, cột trụ, đầu trượt và các chi tiết khác nếu chúng mòn
quá mức cho phép;
15 Cọ rửa các rãnh chữ T trên bàn máy, trong trường hợp mòn quá thì bào rồi
cạo sửa lại;
16 Sửa chữa hay thay thế các thiết bị bao che, cũng như các đồ gá bảo vệ các
bề mặt gia công của máy khỏi bị phoi và bụi mài bắn vào (bao che, lưới,
ống xếp...);
17 Lắp các bộ phận và máy,điều chỉnh và căn chỉnh tất cả các cơ cấu, chạy rà
không tải lại tất cả các cấp tốc độ và bước tiến, kiểm tra tiếng ồn và độ
nóng;

8


18 Kiểm tra độ chính xác của thiết bị vạn năng (theo tiêu chuẩn) và thiết bị
chuyên dùng (theo điều kiện kỹ thuật), trạng thái làm việc của của các loại
dẫn hướng và đồ gá, xác định độ chính xác kỹ thuật gia công;
19 Kiểm tra máy theo chi tiết gia cơng (độ chính xác , độ nhẵn bóng bề mặt)
và về năng suất máy;
20 Sơn các bề mặt của máy, sơn các mặt trong bộ phận hộp chứa dầu;
21 Phục hồi hay thay thế các bảng, chỉ số và các điều ghi chú trên máy.

6
Sửa chữa lớn (đại tu)
Sửa chữa lớn là một dạng sửa chữa trong đó phải tháo rời toàn bộ máy.
Khi sửa chữa lớn phải thay thế hay phục hồi tất cả các chi tiết và bộ phận
hỏng, hiệu chỉnh toạ độ để phục hồi chính xác, công suất và năng suất của máy đã
được quy định trong tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ thuật.
Khối lượng công việc sửa chữa lớn được xác định như sửa chữa trung bình.
Sau khi sửa chữa lớn, máy phải được kiểm tra khơng tải và có tải.
Khi sửa chữa lớn hay sửa chữa trung bình có thể tiến hành cải tiến máy.
Nội dung của sửa chữa lớn được quy định tuỳ theo từng loại máy. Dưới đây
trình bày nội dung sửa chữa lớn các loại máy cắt gọt kim loại để làm mẫu:
1 Tháo từng phần của máy;
2 Rửa và làm sạch các chi tiết;
3 Tiến hành lập hay làm rõ thêm bảng kê khai khuyết tật;
4 Thay thế hay phục hồi trục chính và các ổ đỡ của nó;
5 Thay thế các trục bị mịn, các lót trục và vịng bi;
6 Thay thế các đĩa, cơn và các chi tiết ma sát khác, dán pherôđô mới vào đĩa
hay đai;
7 Thay thế bánh răng bị mòn, điều chỉnh chêm và tấm kẹp, vít và đai ốc
trong bộ phận xe dao, con trượt ngang, xà ngang, vítme;
8 Thay thế hay phục hồi các chi tiết mòn khác;
9 Cạo hay mài đường trượt của thân máy, bàn máy, con trượt ngang, bàn xe
dao, trụ, cột, xà...;
10 Sửa chữa hay thay thế các chi tiết bị mịn, hệ thống bơm dầu bơi trơn và
thiết bị thủy lực;
11 Bào hay mài bề mặt làm việc của bàn máy, thay thế hay phục hồi bàn có
rãnh chữ T bị hỏng nhiều;
12 Phục hồi tất cả các thiết bị che chắn, đồ bảo vệ bao che, tấm ngăn, lưới,
màn chắn, ống xếp...;
9



13 Lắp từng bộ phận riêng và toàn máy, điều chỉnh cho toàn máy, xe dao, con
trượt ngang và các chi tiết khác di chuyển nhẹ nhàng; hiệu chỉnh các cơ
cấu riêng, chạy rà khơng tải;
14 Kiểm kra độ chính xác theo tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ thuật; thử máy
theo công suất và năng suất. Đối với các máy chuyên dùng kiểm tra theo
độ chính xác của sản phẩm gia cơng;
15 Trát matít và sơn tất cả các bề mặt trong và ngoài;
16 Thay thế tất cả các bảng, chỉ số và điều kiện ghi chú trên máy đã bị mờ
hoặc hỏng;
17 Đối với máy tổ hợp đặt trên móng, phải kiểm tra tình trạng của móng, sửa
chữa móng và đổ thêm dung dịch ximăng, kiểm tra việc định vị máy tổ
hợp;
18 Kiểm tra và sửa chữa hệ thống làm mát, khác phục hiện tượng rò rỉ ở chỗ
nối ống, chảy dầu ở van, sửa chữa nhỏ bơm và đường ống;
19 Phát hiện chi tiết cần phải thay thế trong kỳ sửa chữa theo kế hoạch gần
nhất;
20 Thử máy không tải tất cả các cấp tốc độ và bước tiến , kiểm tra tiếng ồn và
độ nóng, kiểm tra theo chi tiết gia cơng về độ chính xác và độ nhẵn bề
mặt.
3
Các tiêu chuẩn sửa chữa
1
Chu kỳ sửa chữa
1. Cấu trúc: Thời hạn của chu kỳ sửa chữa phụ thuộc vào độ phức tạp, điều
kiện sử dụng của thiết bị và được xác định bằng giờ (hay ca) làm việc của thiết bị
hay một trị số tương đương, đặc trưng cho số chu kỳ làm việc của máy.
Các máy làm việc trong dây chuyền sản xuất hàng loạt và hàng khối có chu kỳ
sửa chữa nhỏ hơn các máy trong sản xuất loạt nhỏ hay đơn chiếc. Các máy phức

tạp có nhiều cơ cấu, bộ phận cũng có chu kỳ sửa chữa nhỏ hơn các máy có kết cấu
đơn giản.
Trong thời hạn một chu kỳ sửa chữa của mỗi máy hay động cơ có thể có một
vài lần sửa chữa nhỏ và sửa chữa trung bình.
Thứ tự sửa chữa, thời gian và khối lượng công việc sửa chữa đối với các máy
móc khác nhau, được xác định theo điều kiện sử dụng khác nhau.
Cấu trúc của chu kỳ sửa chữa, áp dụng trong hệ thống sửa chữa theo kế hoạch
dự phịng, đối với một số thiết bị được trình bày trong bảng 1-2. Ký hiệu trong
bảng: B - bảo dưỡng, N - sửa chữa nhỏ, T - sửa chữa trung bình, L - sửa chữa lớn.
10


Cấu trúc của chu kỳ sửa chữa đối với một số thiết bị

Thiết bị

Thứ tự các nguyên công
sửa chữa

Máy cắt gọt kim loại L - B - N - B - N - B - T - B
khối lượng nhẹ và trung - N - B - N - B - T - B - N - B
bình đến 10 tấn
-N-B-L
Thiết bị

Máy cắt gọt kim loại
khối lượng và kích thước
lớn từ 10 đến 100 tấn

Máy cắt gọt kim loại rất

nặng, khối lượng trên
100 tấn

Máy gia công gỗ
Máy rèn dập, máy rèn ép
tự động, máy búa , máy
ép ma sát
Máy ép cơ khí, máy uốn,
máy đột và máy ép thủy
lực

Thứ tự các ngun cơng
sửa chữa
L-B-B-B-N-B-B-BN-B-B-B-T-B-B-BN-B-B-B-N-B-B-BT-B-B-B-N-B-B-BN-B-B-B-L
L-B-B-B-N-B-B-BN-B-B-B-N-B-B-BT-B-B-B-N-B-B-BN-B-B-B-N-B-B-BT-B-B-B-N-B-B-BN-B-B-B-N-B-B-BL
L-B-B-N-B-B-N-BB-T-B-B-N-B-B-NB-B-T-B-B-N-B-BN-B-B-L
L-B-B-N-B-B-T-BB-N-B-B-T-B-B-NB-B-L
L-B-B-B-N-B-B-BN-B-B-B-T-B-B-BN-B-B-B-N-B-B-BT-B-B-B-N-B-B-B11

Bảng 1-2
Số lần sửa chữa
Trung
bình

nhỏ

Bảo
dưỡng

2


6

9

Số lần sửa chữa
Trung
Bảo
nhỏ
bình
dưỡng

2

6

27

2

9

36

2

6

18


2

3

12

2

6

27


Máy chuẩn bị đất và làm
sạch, Máy đập sàng và
máy trục
Băng chuyền, máy làm
khuôn, máy đúc áp lực,
máy đúc ly tâm, băng tải

THIẾT BỊ

N-B-B-B-L
L-B-B-N-B-B-T-B B-N-B-B-T-B-B-NB-B-L
L-B-B-B-N-B-B-BN-B-B-B-T-B-B-BN-B-B-B-N-B-B-BT-B-B-B-N-B-B-BN-B-B-B-L

Thứ tự các nguyên công
sửa chữa

2


3

12

2

6

27

Số lần sửa chữa
Trung
Bảo
nhỏ
bình
dưỡng

L-B-B-B-B-N-B-BB-B-N-B-B-B-B-TThiết bị nâng chuyển
B-B-B-B-N-B-B-B(cần trục, xe chuyển một
2
6
36
B-N-B-B-B-B-T-Bray và palăng điện)
B-B-B-N-B-B-B-BN-B-B-B-B-L
T-B-B-N-B-B-N-BTất cả các thiết bị có bậc B - N - B - B - N - B - B - N2
8
18
phức tạp sửa chữa R ≤ 3 B - B - N - B - B - N - B - B N-B-B-T
2 Chu kỳ:

Chu kỳ là khoảng thời gian làm việc của máy tính bằng giờ giữa các nguyên
công cùng tên kế tiếp nhau trong cấu trúc của chu kỳ sửa chữa.
Các nguyên công cùng tên kế tiếp nhau: là việc thực hiện lặp lại nguyên công
cùng tên mà giữa chúng không tiến hành một nguyên cơng sửa chữa nào khác ở cấp
cao hơn. Ví dụ ở bảng 1-2, khoảng thời gian từ L đầu đến L cuối là chu kỳ sửa
chữa lớn, vì giữa chúng chỉ có ngun cơng thấp hơn; khoảng thời gian từ T đầu
đến T gần nhất, hoặc giữa các nguyên công L kế tiếp nhau hoặc từ T cuối đến L
cuối là chu kỳ sửa trung bình. Tương tự ta cịn có chu kỳ sửa chữa nhỏ và bảo
dưỡng.
Sau đây giới thiệu một số cơng thức kinh nghiệm để tính chu kỳ:
a Chu kỳ sửa chữa lớn Ll
12


- Nếu kể cả thời gian dừng máy để sửa chữa thì:
Tl = T’ + 8 (Pl + Ptb.X + PnY) M.R
- Nếu không kể cả thời gian dừng máy để sửa chữa thì:
T’ = d . V . S . n . 26 000
Trong công thức T’ trên hệ số 26 000 dùng cho các máy sử dụng < 20 năm.
Nếu máy đã sử dụng > 20 năm thì hệ số trên được lấy bằng 23 400.
b Chu kỳ sửa trung bình(SC vừa) T :

Tv =

TL
X+1

c) Chu kỳ sửa chữa nhỏ N : với máy < 100 tấn

với máy > 100 tấn N =

d) Chu kỳ bảo dưỡng (xem xét) B
Với máy nặng < 10t lấy
Máy nặng > 100t lấy

B=

B=

T
18

B=

T

N=

T

=

9

X+Y+1
T
12
T
X+Y+Z+1

=


; máy nặng từ 10 ÷ 100t lấy

B=

T
18
T
36

;

T
48

Trong các cơng thức kể trên:
d - hệ số dạng sản suất, trị số cho trong bảng 1-3;
V- hệ số vật liệu gia công, trị số cho trong bảng 1-4;
S - hệ số sử dụng máy, trị số cho trong bảng 1-5;
n - hệ số kể đến đặc điểm sử dụng máy hạng nặng, trị số cho trong bảng 1-6;
Pl- tiêu chuẩn dùng máy trong sửa chữa lớn, tính theo đơn vị ngày/ 1R, trị số
cho trong bảng 1-7;
Ptb - tiêu chuẩn dừng máy trong sửa chữa trung bình, bảng 1-7;
Pbd - tiêu chuẩn dừng máy trong sửa chữa bảo dưỡng, bảng 1-7;
M - số ca làm việc của máy trong một ngày;
R - bậc phức tạp của máy trong sửa chữa;
X - số lần sửa chữa trung bình trong chu kỳ;
Y - số lần sửa chữa nhỏ trong chu kỳ;
Z - số lần sửa chữa bảo dưỡng trong chu kỳ;
Trị số X, Y, Z được xác định theo cấu trúc của chu kỳ sửa chữa (bảng 1-2).

13


Trị số hệ số dạng sản suất
Dạng sản xuất
Hàng khối, hàng loạt lớn
Hàng loạt vừa
Hàng loạt nhỏ, đơn chiếc

Bảng 1-3
d
1,0
1,3
1,5

Trị số hệ số vật liệu gia công V
Loại máy
Máy thông thường
Máy chính xác
Máy mài

Bảng 1-4

Thép kết cấu
1,0
1,0
0,9

Vật liệu gia cơng
Gang và hợp kim màu

1,0
0,8
0,9

Trị số hệ số sử dụng máy S
Loại máy
Máy thơng thường
Máy chính xác cao
Máy mài

Bảng 1-5

Điều kiện làm việc
Trong phân xưởng
Bằng vật liệu mài

khí
thơng Trong phịng riêng
khơ
thường
1,0
1,0
1,4
0,7
1,0
-

Trị số hệ số n
Loại máy
Máy hạng nhẹ và hạng trung

Máy hạng nặng
Máy hạng đặc biệt

Bảng 1-6

n
1,00
1,35
1,70

Tiêu chuẩn thời gian dừng máy cơng cụ để sửa chữa tình bằngđơn vị ngày/1R
Bảng 1-7
Công việc sửa chữa
Chế độ làm việc của đội sửa chữa
1 ca
2 ca
3 ca
Kiểm tra độ chính xác
0,10
0,05
0,04
Sửa chữa nhỏ, Pn
0,25
0,14
0,10

14


Sửa chữa trung bình Ptb

Sửa chữa lớn Pl

0,60
1,00

0,33
0,54

0,25
0,41

2

Giai đoạn giữa hai lần sửa chữa
Giai đoạn giữa hai lần sửa chữa được ấn định tuỳ theo tuổi thọ của các chi tiết
máy. Ví dụ, nếu chu kỳ sửa chữa bằng hai năm thì trong chu kỳ sửa chữa nhỏ đầu
tiên sau sửa chữa lớn, chi tiết phải thay thế hay phục hồi thì tuổi thọ của nó là bốn
tháng; chi tiết phải thay thế hay phục hồi trong lần sửa chữa nhỏ lần thứ hai thì tuổi
thọ của nó là tám tháng. Chi tiết phải thay thế hay phục hồi khi sửa chữa trung
bình, tuổi thọ của nó là mười hai tháng.
Thời gian của các giai đoạn giữa hai lần sửa chữa được trình bày ở trong bảng 1-3.
Thời gian của chu kỳ sửa chữa, giai đoạn giữa hai lần sửa chữa và bảo dưỡng

Bảng 1-8
Thời gian tính theo giờ máy làm việc

THIẾT BỊ

Chu kỳ sửa
chữa


Máy cắt gọt kim loại
Khối lượng nhẹ và trung bình đến 10 tấn
a
Có thời gian sử dụng đến 20 năm
b
Có thời gian sử dụng trên 20 năm
Khối lượng nặng và to từ 10 đến 100tấn
a Có thời gian sử dụng đến 20 năm
b Có thời gian sử dụng trên 20 năm
Rất nặng có khối lượng trên 100 tấn
a Có thời gian sử dụng đến 20 năm
b Có thời gian sử dụng trên 20 năm
Máy gia cơng gỗ
Cưa khung, bào bốn mặt và máy mài có cơ
cấu tiến cơ khí
Máy phay, làm mẫu, tiện đứng, đục mộng,
lấy dấu và máy khoan có cơ cấu bước tiến
cơ khí hay thuỷ lực...
Máy bóc lạng gỗ, phay, cưa đĩa, cưa vòng,
15

Giai đoạngiữa Giai đoạngiữa
hai lần sửa
hai lần bảo
chữa
dưỡng

26.000
23.400


2.900
2.600

1.450
1.300

52.700
47.400

5.850
5.250

1.450
1.300

66.300
59.670

5.550
5.000

1.400
1.250

14.000

1.500

500


19.000

2.300

800


mài, tiện và khoan có cơ cấu bước tiến tay
quay
Thiết bị rèn - dập
Máy rèn và rèn ép tự động
Máy bứa và ép ma sát
Máy ép cơ khí, uốn, đột
Máy ép thuỷ lực và cơ khí lớn
Thiết bị đúc
Thiết bị chuẩn bị đất và máy đập sàng
Thiết bị làm sạch, làm khuôn nâng hạ đến
750 kg, máy trục
Máy làm khuôn nâng hạ từ 700 ÷ 5.000 kg
Băng tải chuyển đất nóng
Băng tải chuyển đất nóng đã nguội

23.500

2.600

900

11.700

14.000
19.000
21.000

1.950
2.350
2.100
2.350

650
800
550
600

4.500

750

250

7.000
9.500
7.000
8.000

1.150
1.600
800
900


400
550
200
200

Thời gian tính theo giờ máy làm việc

THIẾT BỊ
Thiết bị nâng chuyển
Cần trục, xe chuyển một ray, palăng điện
Tất cả các máy có bậc phức tạp sửa chữa R ≤ 4

3

Chu kỳ sửa
chữa

Giai
đoạngiữa
hai lần sửa
chữa

Giai
đoạngiữa
hai lần bảo
dưỡng

14.000
21.000


1.550
2.350

300
800

Khối lượng lao động cho công việc sửa chữa
Khối lượng lao động cho các nguyên công sửa chữa phục thuộc vào độ phức
tạp của máy và dạng sửa chữa. Độ phức tạp của máy được xác định theo đặc trưng
kết cấu, cơng nghệ và kích thước của máy.
Khối lượng chính xác và đặc tính của tất cả các công việc sửa chữa thường
được xác định khi lập bảng kê khai khuyết tật.
Để tính tốn sơ bộ, tất cả các thiết bị được chia thành các loại xét theo bậc
phức tạp và đặc trưng sửa chữa máy.
Thiết bị càng phức tạp, kích thước cơ bản càng lớn, độ chính gia cơng đạt
càng cao thì bậc phức tạp sửa chữa càng lớn.
Để đánh giá đặc trưng sửa chữa của máy cắt gọt kim loại, máy gia công gỗ,
thiết bị , rèn, dập, đúc, nâng chuyển và thiết bị dùng nhiệt năng, người ta lấy bậc
phức tạp của máy tiện ren vít 1K62 (tương đương máy T620 của Việt Nam) có
16


chiều cao tâm 200 mm, khoảng cách tâm 1000 mm làm thang chuẩn. Bậc phức tạp
của máy này là 11.
Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy tiện
Bảng 1- 9
Khoảng cách Bậc phức
Chiều cao
Loại máy
Kiểu

giữa hai mũi
tạp sửa
tâm, mm
tâm, mm
chữa
Cắt ren chính xác
503
80
300
4
Cắt ren chính xác
1612P
125
500
6
Cắt ren vít chính xác
130
475
5
1Π613
Cắt ren vít
1615A
150
750
7
Cắt ren vít
1616
160
750
7

Cắt ren vít
1A62
200
750
11
Cắt ren vít
1K62
200
710
11
Cắt ren vít
1Д62M
200
1.500
10
Hớt lưng vạn năng
181
250
750
9
Loại nặng
165
500
5.000
26
Bậc phức tạp sửa chữa của một số kiểu máy cắt gọt kim loại trong hệ thống
sửa chữa theo kế hoạch dự phịng được trình bày trong bảng từ 1- 4 ÷ 1- 14. Bậc
phức tạp được ký hiệu bằng chữ R, hệ số đứng trước chỉ bậc phức tạp sửa chữa. Ví
dụ, 4R ký hiệu máy có bậc phức tạp sửa chữa là 4.
Đơn vị sửa chữa được ký hiệu bằng chữ r. Máy có bậc phức tạp sửa chữa bao

nhiêu thì có bấy nhiêu đơn vị sửa chữa. Ví dụ, máy tiện ren vít 1K62 có bậc phức
tạp sửa chữa là 11, thì khối lượng lao động sửa chữa của máy bằng tổ hợp khối
lượng lao động của 11 đơn vị sửa chữa.
Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy tiện revônve
Bảng 1- 10
Đường kính lớn Bậc phức
Đường kính lớn
Bậc
Kiểu
nhất của thanh
tạp sửa
Kiểu
nhất của thanh phức tạp
trịng/cơng, mm
chữa
trịng/cơng, mm sửa chữa
1238
36
8
RB II-8
26
7
1336
36
8
DC-25
28
8
135
50

10
3
38
9
136
63
10
7
56
9
137
85
11
8
80
10
RBIV-28
26
7
10
108
13

17


Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy khoan đứng
Bảng 1- 11
Đường kính Bậc phức
Đường kính Bậc phức

Loại
Loại máy Kiểu mũi khoan tạp sửa
Kiểu
mũi khoan tạp sửa
máy
lớn nhất, mm chữa
lớn nhất, mm chữa
Để bàn
210A
5
1
Có hộp 2125
25
6
Để bàn
2110
10
2
tốc độ 2A125
25
5
Có bánh
đai bậc
HC12
12
2
213
30
8
Có bánh

đai bậc
221C
18
4
2A13Γ
35
7
Có bánh
đai bậc
221P
18
3
2A150
50
8
Có hộp
tốc độ
2118
18
4

Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy khoan cần
Bảng 1- 12
Đường kính mũi
Bậc phức tạp
Loại máy
Kiểu
khoan lớn nhất,
sửa chữa
mm

Có hộp tốc độ
2503
20
6
Có hộp tốc độ
250
23
5
Có cơ cấu cơ khí di chuyển xà
2A592
25
5
Có cơ cấu cơ khí di chuyển xà
2553
35
10
Đơn giản hố có hộp tốc độ
2A56
50
11
Đơn giản hố có hộp tốc độ
2A57
50
12
Có hộp tốc độ
255
50
12
Có hộp tốc độ
256

50
12
Có hộp tốc độ
257
75
13
Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy doa ngang
Bảng 1- 13
Đường kính mũi
Bậc phức tạp
Loại máy
Kiểu
khoan lớn nhất,
sửa chữa
mm
Có trục trước không di chuyển
261A
60
10
- nt 261Б
60
12
- nt 261
60
10
- nt 262A
80
14
18



- nt Có bàn máy dịch chuyển
Có bàn xoay

262
2633
2631

80
125
125

15
23
27

Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy phay ngang
Bảng 1- 14
Kiểu
Kích thước bàn máy, mm
Bậc phức tạp sửa chữa
6853
390 x 155
4
672A
450 x 125
4
6856
600 x 125
5

680 Γ
750 x 225
7
681 Γ
900 x 180
10
6H81 Γ
1000 x 250
10
6 Γ 82
1340 x 270
12
6H83 Γ
1600 x 400
14
6 Γ 83
1500 x 420
14
Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy phay đứng vạn năng
Bảng 1- 15
Bậc phức tạp
Loại máy
Kiểu
Kích thước bàn máy, mm
sửa chữa
Vạn năng
678
550 x 195
7
- nt 678M

550 x 195
7
- nt 679
700 x 260
9
- nt 680
750 x 225
8
- nt 6H81
1000 x 250
9
- nt 681
900 x 180
10
- nt 6Б82
1250 x 300
12
- nt 682
1250 x 270
12
Đứng
6H13
1600 x 400
14
Vạn năng
684
1800 x 500
16
Đứng
6A54

2500 x 750
20
Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy phay giường
Loại máy
Một trục chính
Hai trục chính
Một trục chính
Hai trục chính
- nt - nt - nt -

Kiểu
6A53
6A63
6Γ55
6Γ65
665
6Γ65H
A662

Bảng 1- 16
Bậc phức tạp
Kích thước bàn máy, mm
sửa chữa
1000 x 300
9
1000 x 300
11
1250 x 450
11
1250 x 450

13
1600 x 450
14
1600 x 450
14
1600 x 450
13

19


Ba trục chính
Bốn trục chính

6632
A664Д

2200 x 650
3000 x 900

26
34

Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy bào giường
Loại máy
Một trụ
- nt Hai trụ
- nt Một trụ
Hai trụ


781
718
712
7124
782
7231A
Loại máy

Hai trụ
- nt - nt - nt -

Kiểu

Kiểu
7231
713
724
7256Б

Bảng 1- 17
Bậc phức tạp
Kích thước bàn máy, mm
sửa chữa
1200 x 620
12
2000 x 600
13
2000 x 830
21
2140 x 720

14
2300 x 820
18
3000 x 900
27
Bậc phức tạp
Kích thước bàn máy, mm
sửa chữa
3000 x 900
29
3040 x 830
27
4000 x 1500
37
10000 x 1800
63

Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy bào ngang
Bảng 1- 18
Hành trình lớn nhất của Bậc phức tạp
Loại máy
Kiểu
đầu bào, mm
sửa chữa
Có hộp tốc độ
Ш-3A
450
6
Có bánh đai ba bậc
734

450
5
Có hộp tốc độ
7C35
500
7
Có hộp tốc độ
7A35
525
8
Có hộp tốc độ
736
650
9
Có cơ cấu thuỷ lực
7A36
700
10
Có cơ cấu thuỷ lực
737
900
12

Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy xọc
Kiểu
Hành trình xọc, mm
7417
160
7420
160

742
320
7430
380
7450
580
20

Bảng 1- 19
Bậc phức tạp sửa chữa
6
6
8
9
11


Có thể tổng cộng đơn vị sửa chữa thiết bị. Tổng đơn vị sửa chữa của thiết bị
được dùng để xác định số lượng công nhân cần cho việc sửa chữa theo kế hoạch, số
lượng máy công cụ cần thiết trong phân xưởng sửa chữa cơ khí hoặc bộ phận sửa
chữa trong các xưởng và số lượng vật liệu cần thiết.
4

Thời gian sửa chữa thiết bị
Thời gian sửa chữa thiết bị phụ thuộc vào dạng sửa chữa, bậc phức tạp, thành
phần đội sửa chữa, q trình cơng nghệ và các biện pháp tổ chức kỹ thuật đảm bảo
thực hiện công việc được nhanh, (bảng 1-16)
Thời gian sửa chữa thiết bị cơng nghệ trong nhà máy chế tạo cơ khí(*)Bảng 1-20
Thời gian sửa chữa, ngày đêm, cho một đơn vị
Nguyên công sửa chữa

sửa chữa theo ca làm việc
1 ca/ngày
2 ca/ngày
3 ca/ngày
Kiểm tra độ chính xác
0,1
0.05
0,04
sửa chữa nhỏ
0,25
0,14
0,1
sửa chữa trung bình
0,6
0.33
0,25
sửa chữa lớn
1,0
0.54
0,41
(*) Bao gồm các máy cắt gọt kim loại, gia công gỗ, rèn dập, đúc, nâng chuyển, nhiệt năng. Trong
trường hợp sửa chữa cả phần điện và phần cơ.

Các biện pháp này gồm có:
1 Trang bị cho nơi sửa chữa bằng các dụng cụ, phương tiện thích hợp (đồ gá ,
thiết bị nâng chuyển ... );
2 Chuẩn bị kỹ bản kê các khuyết tật;
3 Đảm bảo đầy đủ vật tư, phụ tùng và các bộ phận thay thế cũng như điều
kiện kỹ thuật để các từng bộ phận cũng như nghiệm thu máy;
4 Lập công nghệ sửa chữa thiết bị và bộ phận có kết hợp sử dụng các phương

tiện cơ khí hố thích hợp;
5 Áp dụng rộng rãi việc cơ khí hố các cơng việc làm bằng tay, sửa chữa
theo cụm hoặc phân tán thành các nhóm nhỏ. Thời gian sửa chữa thiết bị
được tính từ lúc đưa máy vào sửa chữa cho đến khi nghiệm thu máy theo
biên bản.
4
Tổ chức sản xuất các công việc sửa chữa
1
Các phương pháp sửa chữa thiết bị
Các phương pháp sửa chữa thiết bị trong phân xưởng sửa chữa được xác định
tuỳ theo quy mô sản xuất mà chia ra sửa chữa tập trung, phân tán, hỗn hợp.
21


1 Sửa chữa tập trung
Nói chung khi chữa tập trung, phân xưởng sửa chữa làm tất cả các việc bảo
dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa trung bình và lớn, cịn trong trường hợp đặc biệt
việc xem xét giữa hai lần sửa chữa được tiến hành ngay trong phân xưởng sản xuất.
Ngoài phân xưởng sửa chữa tập trung, trong một vài trường hợp cịn tổ chức
một cum thợ hay nhóm thợ, để bảo dưỡng máy trong một vài phân xưởng có thiết
bị giống nhau. Theo phương pháp này, trong phân xưởng sản xuất chỉ có các cơng
nhân chăm sóc hàng ngày và một đội cơng nhân nhỏ để quan sát tình trạng máy và
chuẩn bị đưa máy đi sửa chữa.
Trong công nghệ chế tạo máy, phương pháp chữa tập trung chỉ nên áp dụng
trong nhà máy nhỏ sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ, cũng như các xí nghiệp có số
lương lớn thiết bị giống nhau.
2 Sửa chữa phân tán
Khi sửa chữa phân tán, tất cả các nguyên công sửa chữa như chăm sóc hàng
ngày, các dạng sửa chữa chu kỳ theo kế hoạch, kể cả sửa chữa lớn đều tiến hành tại
chỗ ở phân xưởng sản xuất. Ngoài ra, phải tiến hành một số cơng việc gia cơng cơ

khí khác như:
- Chế tạo các chi tiết và bộ phận không thể thực hiện tại chỗ sửa chữa ở phân
xưởng;
- Phục hồi các chi tiết cần phải dùng các trang thiết bị công nghệ đặc biệt;
- Khi sửa chữa phân tán, có thể tập hợp đội cơng nhân sửa chữa ở các phân
xưởng khác để tiến hành sửa chữa lớn thiết bị.
Phương pháp sửa chữa này áp dụng cho các nhà máy sản suất hàng loạt, hàng
khối, có nhiuề thiết bị khác kiểu.
3 Sửa chữa hỗn hợp
Khi sửa chữa theo phương pháp này, chỗ sửa chữa tại phân xưởng sản suất
làm tất cả các dạng sửa chữa, riêng sửa chữa lớn được thực hiện ở phân xưởng sửa
chữa. Sửa chữa lớn và trung bình có thể tiến hành đồng thời tại phân xưởng sửa
chữa và chỗ sửa chữa tại phân xưởng sản xuất.
1.4.2. Sơ đồ q trình cơng nghệ sửa chữa lớn
Q trình cơng nghệ sửa chữa là tập hợp các công việc được tiến hành thứ tự
để sửa chữa máy. Các công việc chủ yếu khi tiến hành sửa chữa máy được trình bày
theo sơ đồ sau, (hình 1-1):
Sơ đồ quá trình sửa chữa trung bình và lớn
22


Chuyển máy để sửa chữa
Kiểm tra
Tháo máy thành bộ phận

Lau sạchTháo
bụi bậm
dầu mỡ bẩn
bộ phận


Rửa bộ phận và chi tiết
Tiếp nhận máy vào sửa chữa
Kiểm tra và phân loại chi tiết
lập bảng kê khai khuyết tật

Chi tiết cần phải phục hồi và sửa chữa

Chi tiết còn dùng được

Chi tiết bị loại bỏ

Sửa chữa chi tiết
Chi tiết mới
Kiểm tra chất lượng chi tiết

Lắp thành bộ phận

Thử bộ phận

Sơn bộ phận

Lắp chung toàn máy

Chạy rà và chạy thử

Sơn máy

Bàn giao máy đã sửa cho nơi sử dụng

23

Hình 1-1. Q trình cơng nghệ sửa chữa máy


3

Nghiệm thu thiết bị sau khi sửa chữa
Sửa chữa thiết bị được thực hiện theo điều kiện kỹ thuật.
Việc kiểm tra chất lượng được tiến hành trong quá trình sửa chữa, thời gian
lắp ráp và kết thúc sửa chữa.
Nhân viên KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) kiểm tra tình trạng tồn bộ
máy đã lắp và chất lượng cơng việc nguội lắp ráp. Ngồi ra phải chạy thử máy
khơng tải và có tải để kiểm tra sự làm việc đúng theo lý lịch máy. Trong trường hợp
riêng còn kiểm tra độ chính xác, độ cứng vững của máy. Những khuyết tật phát
sinh trong quá trình nghiệm thu mà đội sửa chữa phải khắc phục lâu thì máy phải
được đưa đi sửa chữa lại.
Nghiệm thu cần trục, đồ gá kẹp vật nâng, nồi hơi, bình nén khí được tiến hành
theo quy định của nhà nước.
Việc kiểm tra, chạy thử, chuyển giao thiết bị mới sửa chữa được tiến hành
trước khi sơn. Sau khi khắc phục tất cả các khuyết tật phát sinh khi nghiệm thu,
mới được sơn thiết bị.
5
Sử dụng thiết bị
1
Tầm quan trọng của việc bảo quản thiết bị
Muốn giữ gìn thiết bị ln ở trạng thái làm việc tốt và chính xác phải thường
xuyên tra dầu mỡ và khắc phục các hư hỏng trong quá trình sử dụng, phải đề phòng
mòn của các cơ cấu.
Chỉ một hư hỏng nhỏ, nếu không được khắc phục kịp thời sẽ dẫn đến phá
hỏng sự làm việc của cơ cấu và cơ cấu khác, làm máy ngừng hoạt động và làm tăng
24



khối lượng sửa chữa. Để sử dụng đúng và chăm sóc tốt các thiết bị, phải xây dựng
những quy tắc kỹ thuật sử dụng trong sản xuất và sửa chữa.
Phải thường xuyên kiểm tra sự hiểu biết của công nhân về những quy tắc kỹ
thuật sử dụng thiết bị.
Việc đảm bảo sử dụng và giữ gìn thiết bị tốt là trách nhiệm của phân xưởng
trong đó chủ yếu là ngưoừi quản đốc.
Người đốc công và đội trưởng phải luôn luôn kiểm tra việc thi hành các quy
tắc kỹ thuật sử dụng, họ có nhiệm vụ:
1 Khơng cho phép bng lỏng cơng việc chăm sóc thiết bị;
2 Theo dõi việc thực hiện của công nhânsản xuất về viện tra dầu mỡ đúng lúc
và đúng nguyên tắc, làm mát và lau chùi thiết bị;
3 Không cho phép sử dụng thiết bị sai và quá tải;
4 Theo dõi việc thực hiện trình tự giao thiết bị từ ca này sang ca khác đã
được quy định;
Trưởng ban phân xưởng cơ điện có nhiệm vụ:
1 Kiểm tra chất lượng và nội dung việc sửa chữa theo kế hoạch và chăm sóc
giữa hai lần sửa chữa và tham gia nghiệm thu thiết bị sau khi sửa chữa;
2 Chỉ đạo đội sửa chữa và chỉ dẫn về nội dung sửa chữa theo kế hoạch dự
phịng;
3 Phân tích nguyên nhân hỏng hóc thiết bị và tham gia lập biên bản về hư
hỏng;
4 Thực hiện việc giám sát kỹ thuật và tham gia vào việc nghiệm thu các máy
mới được trang bị thêm cho phân xưởng;
5 Chỉ cho phép những người đã nắm vững quy tắc kỹ thuật sử dụng máy, đã
trải qua việc thử nghiệm và đã được chỉ dẫn về an toàn kỹ thuật và trong
trường hợp riêng đã được cơ quan có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận mới
được phép sử dụng thiết bị.
2

Những quy tắc cơ bản về sử dụng thiết bị
Khi bắt đầu làm việc, người thợ có nhiệm vụ nhận máy từ người làm ca trước.
Phải xem kỹ các cơ cấu và chỉ nhận máy ở tình trạng tốt. Nếu thấy có hiện tượng
hư hỏng thi không bắt đầu làm việc, người thợ có nhiệm vụ kháng nghị với đốc
cơng, quản đốc phân xưởng để cử người đến sửa chữa. Triệt để cấm làm việc trên
thiết bị đã hư hỏng. Người thợ vào ca có nhiệm vụ ghi chép các vấn đề liên quan
đến việc nhận máy vào nhật ký bàn giao ca.
25


×