Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.43 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

MỞ ĐẦU
I.

Đặt vấn đề:

Trong xu hướng phát triển không ngừng của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trường buộc tất cả các công ty phải không ngừng cải tiến công
nghệ, tận dụng cơ hội và hạn chế các mặt yếu kém để tồn tại và phát triển.
Và trong xu thế cạnh tranh đó thì chất lượng nổi lên như là một yếu tố hàng đầu cho các
công ty hướng đến để cạnh tranh và tồn tại trên thị trường. Đặc biệt là đối với các công ty
hoạt động sản xuất kinh doanh ở lĩnh vực điện tử tiêu dùng thì vấn đề chất lượng càng
được coi trọng hơn vì nó khơng chỉ tác động đến chất lượng sản phẩm mà còn phải thỏa
mãn nhu cầu khách hàng.
Nắm bắt được xu thế đó, cơng ty Điện Tử Samsung Vina, một công ty chuyên về sản xuất
các mặt hàng điện tử gia dụng thì vấn đề chất lượng ln là mối quan tâm hàng đầu.
Chính vì vậy quản lí chất lượng theo hệ thống đã được công ty xây dựng ngay từ những
ngày đầu hoạt động và không ngừng cải tiến hệ thống quản lí. Và trong các hoạt động cải
tiến đó là ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào trong
hệ thống quản lí chất lượng tại công ty. Đây là phiên bản mới nhất, góp phần giúp doanh
nghiệp chứng tỏ với khách hàng về sự cam đoan chất lượng của mình. Khi áp dụng thành
công bộ tiêu chuẩn này, doanh nghiệp sẽ cải tiến chất lượng, tăng sức cạnh tranh thỏa mãn
khách hàng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý tiết kiệm được chi phí,
nhân sự,…đặc biệt hơn giúp công ty đạt được sự phát triển bền vững.
II.

Lý do chọn đề tài:


Nhằm tìm hiểu những nguyên nhân làm cho hệ thống quản lý chất lượng chưa phát huy
hết hiệu quả từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả khi áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại công ty Điện Tử Samsung

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Vina” nhằm hoàn thiện hơn hệ thống quản lý chất lượng giữa các bộ phận, tăng tính cạnh
tranh cũng như uy tín cho cơng ty.
III.

Mục tiêu đề tài:

Mục tiêu của đề tài là xác định những nguyên nhân làm cho hệ thống quản lý chất lượng
của công ty Điện Tử Samsung Vina chưa phát huy hết hiệu quả, từ đó đưa ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 nhằm giúp cho công ty nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh, quản lý
ngày càng tốt hơn.
IV.

Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu: Các hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu và các vấn đề thực tế liên quan đến

hoạt động quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại
Công ty Điện Tử Samsung Vina.
Phương pháp nghiên cứu: thu thập thông tin và xử lý dữ liệu.
Để phục vụ cho việc phân tích thực trạng hệ thống quản lý chất lượng của công ty Điện
Tử Samsung Vina cũng như xác định các nguyên nhân làm cho hệ thống quản lý chất
lượng chưa hiệu quả, từ đó đưa ra các giải pháp để hồn thiện và nâng cao hiệu quả cho
hệ thống quản lý chất lượng, luận văn sử dụng các thông tin thu thập từ hồ sơ quản lý chất
lượng, qua các lần đánh giá nội bộ, các hành động phòng ngừa, các cải tiến và các báo
cáo, số liệu thống kê của công ty.
V.

Kết cấu đề tài:

Đề tài ngoài hai phần mở đầu và kết luận có kết cấu gồm bốn chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Giới thiệu sơ lược về công ty Điện Tử Samsung Vina
Chương 3: Thực trạng về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 ở công ty Điện Tử Samsung Vina
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 ở công ty Điện Tử Samsung Vina
SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm về chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng
1.1.1 Khái niệm về chất lượng và tầm quan trọng của chất lượng
Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển, vấn đề chất lượng đang được các quốc gia và các tổ
chức trên thế giới quan tâm nhiều hơn. Chất lượng là một phạm trù rất rộng và phức tạp,
phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Mặt khác, chất lượng cịn có
nhiều tầm quan trọng trong sự phát triển kinh tế hiện nay.
1.1.1.1 Khái niệm về chất lượng
Chúng ta đã làm quen với khái niệm chất lượng từ rất lâu. Nhưng ở giai đoạn nền kinh tế
chưa phát triển, mọi người chưa quan tâm nhiều tới chất lượng. Khi nền kinh tế phát triển
như hiện nay, vấn đề chất lượng ngày càng được đông đảo sự quan tâm. Mặt khác cũng
gây khơng ít sự tranh cải về khái niệm chất lượng. Mỗi gốc độ khác nhau sẽ có những
quan điểm hay khái niệm về chất lượng khác nhau:
-

Ở gốc độ người tiêu dùng: “Chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của họ”.
Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ phải thể hiện các khía cạnh sau:
o Thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó.
o Thể hiện cùng chi phí.
o Gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể.

-

Ở gốc độ nhà sản xuất: “Chất lượng là sản phẩm hay dịch vụ phải đáp ứng những
tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra”

-

Ở gốc độ chuyên gia K.Ishikawa: “Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu thị
trường với chi phí thấp nhất”


-

Ở gốc độ tiêu chuẩn ISO 9001:2008: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các
đặc tính vốn có đáp ứng các u cầu”
o Đặc tính vốn có: là những đặc trưng tồn tại trong cái gì đó đặc biệt, bền vững
theo thời gian.
Ví dụ: Đặc tính vốn có của bàn phím dùng để sử dụng nhập dữ liệu và làm việc

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

4

với máy tính.
o Yêu cầu: là nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt
buộc.
Ví dụ: Sản xuất board mạch điện tử:
+ Yêu cầu khách hàng công bố: Board dùng trong mạch nào? Máy nào?...
+ Yêu cầu không công bố: Board phải không ngắn mạch, truyền dẫn,…
+ Bắt buộc: Board phù hợp tính pháp luật và sử dụng vào mục đích rõ ràng
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng, nhưng trong những năm gần đây
khái niệm chất lượng được thống nhất sử dụng rộng rãi là định nghĩa trong bộ tiêu chuẩn
quốc tế ISO. Có thể nói chất lượng là sự thỏa mãn yêu cầu trên tất cả mọi mặt: tính năng
kỹ thuật, tính kinh tế, thời gian giao hàng, các dịch vụ liên quan và tính an toàn. Hiểu
được chất lượng chúng ta dễ dàng thấy được tầm quan trọng của chất lượng.

1.1.1.2 Tầm quan trọng của chất lượng
Mượn lời Tiến Sĩ J.M. Juran, một chuyên gia nổi tiếng của Mỹ đã khẳng định “chất lượng
và cạnh tranh là những vấn đề phải đặc biệt chú ý trong thế kỉ 21- thế kỉ chất lượng”, để
nói lên những tầm quan trọng của chất lượng trong nền kinh tế hiện nay:
-

Chất lượng là sự sống còn của doanh nghiệp: hàng rào thuế quan dần dần được
tháo gỡ, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tự do cạnh tranh, khách hàng có
quyền lựa chọn sản phẩm chất lượng, giá cả phù hợp từ mọi nơi trên thế giới.
Chúng ta có thể thấy được chất lượng trở thành chiến lược lâu dài và quan trọng
của doanh nghiệp.

-

Chất lượng là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sinh lời của hoạt động sản
xuất kinh doanh, vì doanh nghiệp nào cung cấp được sản phẩm, dịch vụ đạt chất
lượng sẽ đạt mức lợi nhuận cao, mọi người tin dùng và ngược lại.

-

Nâng cao uy tín và tạo được thương hiệu nhờ khẳng định vị thế của mình trên thị
trường thơng qua chất lượng.

1.1.2 Khái niệm về hệ thống quản lý chất lượng và tầm quan trọng của hệ thống
quản lý chất lượng

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13



Chun đề tốt nghiệp

5

Chất lượng khơng chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hoạt động, quá trình hệ thống, một tổ
chức hay một con người. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ do chất lượng của hệ thống, của
quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ làm nên.Vì vậy, quan niệm về chất lượng bao gồm chất
lượng cả hệ thống quản lý, chất lượng quá trình liên quan tới sản phẩm. Vậy thế nào là hệ
thống quản lý chất lượng và tầm quan trọng của thống quản lý chất lượng.
1.1.2.1 Khái niệm về hệ thống quản lý chất lượng
Để cạnh tranh trong điều kiện hiện nay, các tổ chức phải đạt và duy trì được chất lượng.
Kiểm sốt tốt các hoạt động của tổ chức từ đầu vào đến đầu ra theo mục tiêu chung của tổ
chức, doanh nghiệp, hay nói cách khác hệ thống quản lý chất lượng này giúp cho việc
quản lý doanh nghiệp, tổ chức được thống nhất, đồng bộ.
-

Khi hệ thống quản lý chất lượng được kiểm soát và hoạt động tốt sẽ tạo ra sản

-

phẩm, dịch vụ có chất lượng với chi phí thấp nhất, an toàn.
Mặt khác, hệ thống quản lý chất lượng giúp doanh nghiệp, tổ chức liên tục cải tiến
làm cho sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao và thỏa mãn nhu cầu khách

-

hàng.
Hệ thống quản lý chất lượng dựa trên mục tiêu chung và sự phịng ngừa, kiểm sốt
các công cụ, giúp doanh nghiệp dự báo và hạn chế những biến động trong và ngoài


-

đơn vị. Và đặc biệt là lôi cuốn mọi người trong doanh nghiệp cùng tham gia.
Ngoài ra, hệ thống quản lý chất lượng hoạt động tốt cũng là một trong những biện
pháp thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn định xã hội và góp phần bảo vệ mơi trường bền
vững.Muốn vậy tổ chức phải có chiến lược, mục tiêu đúng đắn.Từ đó có chính
sách hợp lý, tổ chức và cung cấp nguồn lực phù hợp để xây dựng nên một thể
thống nhất và quản lý tốt vấn đề chất lượng.

-

Hệ thống quản lý chất lượng là một hệ thống tập hợp tất cả các bộ phận, các quá
trình, bao gồm nhiều hoạt động liên quan, tác động lẫn nhau để thực hiện một mục
tiêu chung của tổ chức là định hướng và kiểm soát chất lượng.

-

Và theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, hệ thống quản lý chất lượng là một hệ thống
quản lý để định hướng và kiểm sốt một tổ chức về chất lượng.

Tóm lại, hệ thống quản lý chất lượng là một phần của hệ thống quản lý có tổ chức tập

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp


6

trung vào việc đạt được đầu ra, có liên quan đến mục tiêu chất lượng, nhằm thoả mãn nhu
cầu, mong đợi và yêu cầu của khách hàng và các bên quan tâm một cách thích hợp.
1.1.2.2 Tầm quan trọng của hệ thống quản lý chất lượng
Một hệ thống quản lý chất lượng được xây dựng và hoạt động tốt sẽ mang lại một số lợi
ích cơ bản sau:
-

Kiểm soát tốt các hoạt động của tổ chức từ đầu vào đến đầu ra theo mục tiêu chung
của tổ chức, doanh nghiệp, hay nói cách khác hệ thống quản lý chất lượng này giúp

-

cho việc quản lý doanh nghiệp, tổ chức được thống nhất, đồng bộ.
Khi hệ thống quản lý chất lượng được kiểm soát và hoạt động tốt sẽ tạo ra sản

-

phẩm, dịch vụ có chất lượng với chi phí thấp nhất, an tồn.
Mặt khác, hệ thống quản lý chất lượng giúp doanh nghiệp, tổ chức liên tục cải tiến
làm cho sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao và thỏa mãn nhu cầu khách

-

hàng.
Hệ thống quản lý chất lượng dựa trên mục tiêu chung và sự phịng ngừa, kiểm sốt
các cơng cụ, giúp doanh nghiệp dự báo và hạn chế những biến động trong và ngồi

-


đơn vị. Và đặc biệt là lơi cuốn mọi người trong doanh nghiệp cùng tham gia.
Ngoài ra, hệ thống quản lý chất lượng hoạt động tốt cũng là một trong những biện
pháp thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn định xã hội và góp phần bảo vệ mơi trường bền
vững.

1.2 Những nét chính về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2008
1.2.1 Giới thiệu về tổ chức quốc tế ISO và bộ tiêu chuẩn ISO 9000
1.2.1.1 Giới thiệu về tổ chức ISO
ISO là một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International Organization for
Standardization), là tổ chức phi chính phủ, ra đời và hoạt động chính thức vào ngày
23/02/1947.Trụ sở chính của ISO tại Thụy Sĩ, sử dụng ba ngơn ngữ chính là tiếng Anh,
Pháp, và Tây Ban Nha. Nhiệm vụ của ISO là thúc đẩy sự phát triển tiêu chuẩn hố và
những cơng việc có liên quan đến q trình này, nhằm mục đích tạo thuận lợi cho hoạt
động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới. Q trình
tiêu chuẩn hố cũng góp phần thúc đẩy sự hợp tác giữa các quốc gia trên các lĩnh vực trí
SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

7

tuệ, khoa học, công nghệ và hoạt động kinh tế.
1.2.1.2 Giới thiệu về bộ tiêu chuẩn ISO 9000
 Lịch sử hình thành
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do tổ chức hóa quốc tế ISO ban hành với mục đích là thiết lập

một bộ tiêu chuẩn duy nhất sao cho có thể áp dụng được vào nhiều lĩnh vực: sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
Quá trình hình thành ISO 9000 được tóm lược như sau:
-

Năm 1959, Bộ quốc phịng Mỹ thiết lập hệ thống MIL – Q9858 như là một
chương trình quản lý chất lượng.

-

Năm 1963, MIL – Q9858 được sửa đổi và nâng cao.

-

Năm 1968, NATO chấp nhận MIL – Q9858 vào việc thừa nhận hệ thống đảm bảo
chất lượng của những người thầu phụ thuộc các thành viên NATO (Allied Quality
Assurance Publication 1 – AQAP 1).

-

Năm 1970, Bộ Quốc phòng Liên hiệp Anh chấp nhận những điều khoản của AQAP
– 1 trong chương trình quản lý tiêu chuẩn quốc phòng DEF/STAN 05 – 8

-

Năm 1979, Viện Tiêu chuẩn Anh quốc đã phát triển DEF/STAN 05 – 8 thành BS
5750 – Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quản lý đầu tiên trong thương mại.

-


Năm 1987, Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) chấp nhận hầu hết các tiêu
chuẩn BS 5750 thành ISO 9000 (phiên bản 1). Sau này, BS 5750 và ISO 9000
được xem là những tài liệu tương đương như nhau trong việc áp dụng các tiêu
chuẩn chất lượng quản lý.

-

Năm 1994, ISO 9000 được soát xét, chỉnh lý, bổ sung (phiên bản 2).

-

Năm 2000, ban hành ISO 9000 phiên bản năm 2000 (phiên bản 3).

-

Từ năm 2005 đến 2009, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 lần lượt đưa ra các phiên bản
mới bao gồm ISO 9000:2005, ISO 9001:2008 và ISO 9004:2009.

 Mục đích và nguyên tắc:

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Mặc dù đã trải qua các lần sốt xét và sửa đổi, nhưng mục đích của bộ tiêu chuẩn ISO

9000 “trước hết là nhằm thỏa mãn khách hàng bằng cách phịng ngừa sự khơng phù hợp ở
tất cả các giai đoạn từ thiết kế đến dịch vụ sau bán hàng”. Ngồi ra doanh nghiệp cần nên
có hệ thống quản lý chất lượng với những lý do khác nhau như:
-

Cải thiện sự điều hành, các kết quả và năng suất.
Sự tin tưởng của lãnh đạo về chất lượng .
Chứng minh năng lực đáp ứng các yêu cầu trong tổ chức.

-

Mở rộng thị trường và bảo vệ thị phần.

-

Được cấp chứng nhận.

Nguyên tắc cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là:
-

Viết cái gì đã làm.

-

Làm cái gì đã viết.

-

Kiểm tra giữa viết và làm.


-

Lưu trữ tài liệu.

-

Rà soát hệ thống một cách thường xuyên.

 Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 hiện hành gồm các tiêu chuẩn chính sau:
-

ISO 9000:2005- Hệ thống quản lý chất lượng – Cở sở từ vựng.

-

ISO 9001:2008 - Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu.

-

ISO 9004:2009 - Quản lý thành công lâu dài của tổ chức – Phương pháp tiếp cận
quản lý chất lượng.

-

ISO 19011:2002 - Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng / môi trường.

Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 hiện hành, chỉ có tiêu chuẩn ISO 9001 là bộ tiêu chuẩn
được dùng để chứng minh năng lực quản lý đối với khách hàng bên ngồi, mà tổ chức có
thể xây dựng và xin chứng nhận.

Trong cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản năm 2005, tiêu chuẩn ISO 9000:2005
và tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là phiên bản được soát xét và ban hành lại vào năm 2005 và
năm 2008 với nội dung khơng có sự thay đổi đáng kể so với phiên bản năm 2000. Riêng
tiêu chuẩn ISO 9004 được ban hành lại năm 2009 với sự thay đổi khá nhiều so với phiên
SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

9

bản năn 2000 cả về cấu trúc lẫn nội dung theo hướng giúp doanh nghiệp, tổ chức áp dụng
phát triển một cách bền vững.
ISO 9000:2005
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG - CƠ SỞ TỪ VỰNG

ISO 9004:2009
QUẢN LÝ THÀNH CÔNG
LÂU DÀI CỦA TỔ CHỨC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

ISO 9001:2008
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG - CÁC YÊU CẦU

ISO 19011:2002
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CÁC

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG VÀ MƠI TRƯỜNG
Hình 1.1 Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2005
1.2.2 Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Đây là một trong bốn nhóm tiêu chuẩn chính của bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Trong bốn
nhóm tiêu chuẩn đó, việc chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng chỉ cần căn cứ vào việc
đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng – Các
yêu cầu. Còn các tiêu chuẩn khác chỉ là những tiêu chuẩn hướng dẫn chung. Tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 qui định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng khi một tổ chức:
-

Cần chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng, cũng như các yêu cầu của luật qui định và chế định thích hợp.

-

Muốn nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng thông qua việc áp dụng có hiệu lực hệ
thống, bao gồm cả các q trình để cải tiến liên tục hệ thống và đảm bảo sự phù

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

10

hợp với các yêu cầu của khách hàng, của luật định, và chế định được áp dụng.
-


Ngoài ra, các tổ chức thứ 3 hoặc cơ quan quản lý sử dụng làm căn cứ để đánh giá
năng lực quản lý chất lượng của một tổ chức, doanh nghiệp hoặc để cấp loại chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng.

Khác với phiên bản cũ, tiêu chuẩn ISO 9001:2008 coi trọng cải tiến chất lượng, công tác
quản lý nhằm thỏa mãn hơn nữa những mong muốn của khách hàng. Hệ thống quản lý
chất lượng với phiên bản mới này chủ yếu vận dụng nguyên tắc của chu trình Deming
PDCA.

CẢI TIẾN LIÊN TỤC CỦA HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Trách nhiệm
của lãnh đạo

KHÁCH
HÀNG
(VÀ CÁC
BÊN
LIÊN
QUAN)

u
cầu

Quản lý các
nguồn lực
Đầu
vào


KHÁCH
HÀNG
(VÀ CÁC
BÊN
LIÊN
QUAN)

Đo lường,
phân tích,
cải tiến

Thực hiện tạo
sản phẩm

Đầu ra

Sự
thỏa
mãn

Hoạt động gia tăng giá trị
Luồng thơng tin
Hình 1.2 Mơ hình quản lý chất lượng dựa trên q trình
Với cách tiếp cận nêu trên, cấu trúc của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 được phân chia thành
8 điều khoản. Trong đó vận hành chủ yếu bởi 5 điều khoản, bao gồm các yêu cầu liên
quan tới:
-

Hệ thống quản lý chất lượng – điều khoản 4


-

Trách nhiệm lãnh đạo – điều khoản 5

-

Quản lý nguồn lực – điều khoản 6

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

11

-

Tạo sản phẩm – điều khoản 7

-

Đo lường, phân tích, cải tiến – điều khoản 8

Bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 hoạt động với các yêu cầu và nguyên tắc sau:
1.2.2.1 Các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Tổ chức phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện duy trì hệ thống quản lý chất lượng và cải
tiến liên tục của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này:

-

Yêu cầu 1: Xác định các quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và
áp dụng chúng trong tồn bộ tổ chức.

-

u cầu 2: Xác định trình tự và mối tương tác của các quá trình này.

-

Yêu cầu 3: Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo vận
hành và kiểm soát các quá trình này có hiệu lực,

-

u cầu 4: Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thơng tin cần thiết để hổ trợ việc vận
hành và theo dõi các quá trình này.

-

Yêu cầu 5: Theo dõi, đo lường khi thích hợp và phân tích các q trình này.

-

u cầu 6: Thực hiện các hành động cần thiết để đạt được kết quả dự định và cải
tiến liên tục các quá trình này.

1.2.2.2 Các nguyên tắc quản lý chất lượng của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Để lãnh đạo và điều hành thành công một tổ chức, định hướng kiểm soát tổ chức một cách

hệ thống và rõ ràng, và có thể đạt thành cơng trong việc áp dụng và duy trì hệ thống quản
lý chất lượng thì doanh nghiệp và lãnh đạo cần nhận biết các nguyên tắc của hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Có như vậy lãnh đạo cao nhất có thể
sử dụng và dẫn dắt tổ chức đạt kết quả hoạt động cao hơn.
-

Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng

Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện
tại và tương lai của khách hàng, cần đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và cố gắng vượt
cao hơn sự mong đợi của họ.
-

Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo

Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng của tổ chức. Lãnh đạo

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chun đề tốt nghiệp

12

cần tạo ra và duy trì mơi trường nội bộ để có thể hồn tồn lơi cuốn mọi người tham gia
cùng hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
-


Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi thành viên

Mọi người ở tất cả các cấp là yếu tố của một tổ chức và việc huy động họ tham gia đầy đủ
sẽ giúp cho việc sử dụng được năng lực của họ vì lợi ích của tổ chức.
-

Ngun tắc 4: Phương pháp quá trình

Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn lực và các hoạt động
có liên quan được quản lý như một quá trình.
-

Nguyên tắc 5: Cách tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý

Việc xác định, hiểu và quản lý các q trình có liên quan lẫn nhau như một hệ thống sẽ
đem lại hiệu lực và hiệu quả của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
-

Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục

Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ chức.
-

Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện

Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có hiệu
quả phải được xây dựng trên việc phân tích dữ liệu và thơng tin.
Cam kết của lãnh đạo
- Nguyên tắc 8: Phát triển quan hệ hợp tác
Tổ chức và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ cùng có lợi sẽ nâng cao

năngĐào
lựctạo
củaISO
hai bên để tạo ra giá Bổ
trị. nhiệm Giám Đốc
chất lượng
1.2.39001:2008
Sơ đồ tổng quát quá trình áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong tổ chức
Tùy thuộc vào tính chất của công ty và tư vấn viên cho công ty, từng cơng ty có những
Xây dựng
sáchq trìnhXác
cách Xây
thứcdựng
áp dụng khác nhau. Tuy
nhiênchính
cơ bản
áp định
dụngtrách
tiêu nhiệm
chuẩn ISO
chất lượng
của mọi người
nhóm ISO
9001:2008
trong doanh nghiệp theo trình tự các bước sau:
Sự tham gia
của mọi
người

Lập lưu đồ, viết thủ tục


Sổ tay chất lượng

Thiết lập hệ thống chất
lượng
SVTH: Cao Đăng Hùng

Đăng ký xin đánh giá
chứng nhận

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Hình 1.3 Sơ đồ tổng quát quá trình áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong tổ chức
1.2.4 Lợi ích của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào doanh nghiệp, tổ chức sẽ mang lại một số
lợi ích tiêu biểu như sau:
-

Sản phẩm có chất lượng cao hơn, ổn định hơn.

-

Tăng sản phẩm do được kiểm soát được thời gian trong quá trình sản xuất.

-


Lợi nhuận tăng cao hơn nhờ áp dụng hiệu quả các quá trình sản xuất.

-

Giảm giá thành sản phẩm do giảm các sản phẩm sai hỏng ngay từ đầu.

-

Kiểm soát được chất lượng nguyên vật liệu đầu vào do kiểm sốt được nhà cung
cấp.

-

Ln cải tiến được chất lượng sản phẩm và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

-

Tăng uy tín trên thị trường nhờ giải quyết được vấn đề chất lượng sản phẩm.

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Ngoài ra, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng cịn giúp cán bộ nhân viên có ý thức kỹ

luật lao động tốt hơn, làm việc kế hoạch, nề nếp hơn thông qua việc qui định rõ trách
nhiệm và quyền hạn của mọi vị trí cơng việc.
Tóm lại, chúng ta nhận thấy được chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 có những tác động và một số lợi ích đối với doanh nghiệp, hay tổ
chức. Việc vận dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 vào
những tổ chức, doanh nghiệp khác nhau sẽ khác nhau tùy thuộc vào tính chất và tình hình
thực tế tại đơn vị áp dụng, nhưng tất cả phải tuân thủ theo những yêu cầu, nguyên tắc và
những điều khoản qui định trong tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
1.2.5 Hiệu quả của việc thực hiện bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Để đánh giá hiệu quả của các tổ chức khi áp dụng quản lý chất lượng theo ISO 9000 đầu
tiên chúng ta phải thống nhất các chỉ tiêu đo lường hiệu quả. Một số chỉ tiêu đo lường
hiệu quả theo truyền thống dựa vào các chỉ tiêu tài chính như: chi phí, lợi nhuận, doanh số
bán…và chỉ tiêu phi tài chính như: sự hài lịng của khách hàng, sự linh hoạt và năng suất,
chu kì sản xuất, hao hụt.
Ngoài ra, việc đánh giá hiệu quả của tổ chức cịn có thể dựa trên hai nhóm chỉ tiêu: các
chỉ tiêu đo lường từ bên trong tổ chức và các chỉ tiêu được đo lường từ bên ngồi tổ chức.
Lợi ích bên ngồi liên quan đến nhận thức của khách hàng về chất lượng, cải thiện sự thoả
mãn của khách hàng, tăng lợi thế cạnh tranh và giảm sự xem xét của khách hàng về chất
lượng. Lợi ích bên trong bao gồm hệ thống tài liệu tốt hơn, nhận thức chất lượng tốt hơn
và tăng năng suất và hiệu quả.

Bảng 1.1: Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp


15

Chỉ tiêu
Tài

Bên ngoài
Bên trong
Khả năng sinh lợi, doanh số bán, lợi Chi phí phịng ngừa, chi phí

chính

nhuận trên vốn.

hiệu chỉnh, chi phí kiểm tra

Chi phí bảo hành, chi phí giảm giá
Phi

bán sản phẩm do sai hỏng
Số sản phẩm sai hỏng, số phàn nàn Mức sai hỏng, thời gian sản

tài chính

của khách hàng, nhận thức của xuất, tỷ lệ phế phẩm, sự thoả
khách hàng về chất lượng, mức độ mãn nhu cầu khách hàng nội bộ
thoả mãn nhu cầu khách hàng.

 Hiệu quả tài chính
Việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 vào quản lý chất lượng có cải thiện hiệu quả tài
chính của các tổ chức hay không? Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 liên quan đến vấn đề tài liệu

hoá các thủ tục làm việc trong tổ chức, nhờ đó vấn đề truyền thơng trong tổ chức được cải
thiện, những vấn đề không hiệu quả sẽ trở nên sáng tỏ hơn và nhờ đó nó làm tăng sự quan
tâm của nhà quản trị. Kết quả là tình huống không hiệu quả được giảm xuống và dẫn đến
giảm chi phí, tăng chất lượng.
Nhiều nhà nghiên cứu đã cho rằng những công ty đạt được chứng chỉ ISO là những cơng
ty có chất lượng (Patlerson, 1995; Joubert, 1998). Najmi và Kehoe (2000) đã nghiên cứu
221 công ty tại Mỹ và nhận thấy rằng việc thực hiện bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã giúp các
công ty này cải thiện về chất lượng, thời gian và hiệu quả tài chính. Heras, Casadesus và
Dick (2002) đã cung cấp một sự hiển nhiên về những công ty Tây Ban Nha được cấp
chứng nhận so với những công ty không được cấp chứng nhận. Sử dụng thông số lợi
nhuận trên khoản đầu tư ROA, cho thấy rằng những công ty được chứng nhận ISO 9000
có ROA hơn những cơng ty khơng được chứng nhận từ 24% đến 45%.
 Hiệu quả không liên quan đến tài chính
Mặc dù những thơng số tài chính phản ánh hiệu quả của tổ chức, tuy nhiên nó khơng phản
ảnh đầy đủ ảnh hưởng của các hoạt động cải tiến chất lượng. Các hoạt động cải tiến chất

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

16

lượng có thể đem lại cho tổ chức những hiệu quả về dài hạn, cái có thể chưa phản ánh qua
các chỉ số tài chính.
Việc thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 có một ảnh hưởng có ý nghĩa
đối với những thực hành về chất lượng như lãnh đạo, hoạch định chất lượng mang tính
chiến lược, mối quan hệ tốt với nhà cung cấp và sự thoả mãn khách hàng. Những thay đổi

đó có ảnh hưởng tích cực đến số chi tiết sai hỏng, hao hụt nguyên vật liệu, năng suất và
thị phần. Một tổ chức thực hiện ISO 9000 đồng nghĩa với việc tăng nhận thức cũng như
trách nhiệm của toàn thể nhân viên về vấn đề chất lượng, nhờ vậy nó có thể làm tăng năng
suất, nhuệ khí của nhân viên giảm sự vắng mặt và sai hỏng.
Tóm lại, để đánh giá hiệu quả của tổ chức cần tiến hành những đo lường cả bên trong và
bên ngoài của những chỉ tiêu liên quan đến tài chính và những chỉ tiêu khơng liên quan
đến tài chính. Đo lường tài chính bên ngồi bao gồm những chỉ số như chi phí bảo hành,
chi phí thanh tốn, giảm giá bán trong khi những đo lường khơng liên quan đến tài chính
bên ngồi bao gồm số sản phẩm sai hỏng, số phàn nàn của khách hàng, nhận thức của
khách hàng về chất lượng, mức độ thoả mãn của khách hàng. Những đo lường nội bộ về
tài chính như chi phí phịng ngừa, chi phí hiệu chỉnh, chi phí kiểm tra và những đo lường
khơng liên quan đến tài chính chẳng hạn như mức sai hỏng, thời gian sản xuất và tỉ lệ
thuyên chuyển lao động. Đo lường các chỉ tiêu phi tài chính bên trong liên quan đến sự
thoả mãn nhu cầu khách hàng nội bộ, tỷ lệ thuyên chuyển lao động, mức sai hỏng, thời
gian sản xuất.
1.3 Đánh giá nội bộ
1.3.1 Các khái niệm liên quan đến đánh giá
1.3.1.1 Khái niệm về đánh giá
Đánh giá là q trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản để nhận được bằng
chứng nhận đánh giá và xem xét đánh giá chúng một cách khách quan để xác định mức
độ thực hiện các chuẩn mực đánh giá.
• Chuẩn mực đánh giá: Tập hợp các chính sách, thủ tục hay yêu cầu được xác định là
gốc so sánh.

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp


17

• Bằng chứng đánh giá: Hồ sơ, việc trình bày về sự kiện hay thơng tin khác liên quan
tới các chuẩn mực đánh giá và có thể kiểm tra xác nhận.
• Phát hiện khi đánh giá: Kết quả của việc xem xét đánh giá các bằng chứng đánh
giá thu thập được so với chuẩn mực đánh giá.
• Kết luận đánh giá: Đầu ra của một cuộc đánh giá do đoàn đánh giá cung cấp sau
khi xem xét các mục tiêu đánh giá và phát hiện khi đánh giá.
• Đồn đánh giá: Là một hay nhiều chun gia đánh giá tiến hành cuộc đánh giá với
sự hỗ trợ của chuyên gia kỹ thuật khi cần (Trưởng đoàn và các đánh giá viên).
• Chuyên gia kỹ thuật: Người cung cấp kiến thức, kinh nghiệm chun mơn cụ thể
cho đồn đánh giá.
• Sự khơng phù hợp: Là sự khơng đáp ứng một yêu cầu.
• Sự khắc phục: Hành động để loại bỏ sự khơng phù hợp đã phát hiện.
• Hành động khắc phục: Hành động để loại bỏ nguyên nhân của sự khơng phù hợp
đã phát hiện hay tình trạng không mong muốn khác.
1.3.1.2 Phân loại đánh giá
 Theo đối tượng được đánh giá:
-

Đánh giá sản phẩm: theo tiêu chuẩn JIS, DIN, TCVN, ASTM…

-

Đánh giá hệ thống: theo tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14001, GMP, HACCP…

 Theo chủ thể thực hiện đánh giá:
Đánh giá chất lượng


Đánh giá nội bộ

Đánh giá bên ngồi

Đánh giá của
bên thứ hai

Đánh giá của
bên thứ ba

Hình 1.4 Sơ đồ phân loại đánh giá
SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

-

18

Đánh giá nội bộ: được tổ chức hoặc mang danh tổ chức tự tiến hành đối với các
mục đích nội bộ và có thể làm cơ sở cho việc tự công bố sự phù hợp của tổ
chức.

-

Đánh giá của bên thứ hai: do các bên quan tâm thực hiện (khách hàng hay đại
diện khách hàng).


-

Đánh giá của bên thứ ba: do tổ chức độc lập tiến hành, cung cấp giấy chứng
nhận hoặc đăng ký sự phù hợp các yêu cầu của tiêu chuẩn.

1.3.1.3 Mục tiêu của đánh giá nội bộ
• Đánh giá tính phù hợp, hiệu lực của hệ thống.
• Xác định các bộ phận để cải tiến thường xuyên.
• Đánh giá sự sẵn sàng cho đánh giá của bên thứ hai và thứ ba.
 Tần suất đánh giá nội bộ
Tổ chức phải định kỳ tiến hành đánh giá nội bộ tối thiểu 1 năm/lần (tuỳ thuộc vào thực tế
duy trì hệ thống tại tổ chức) và đánh giá đầy đủ các điều khoản trong tiêu chuẩn. Có thể
chia thành nhiều đợt đánh giá mỗi lần một vài điều khoản.
1.3.2 Quy trình đánh giá nội bộ
1.3.2.1 Các nguyên tắc đánh giá
• Tin cậy, nhất quán, thận trọng.
• Cơng bằng, trung thực, chính xác.
• Chun cần, kỹ lưỡng.
• Độc lập.
• Tiếp cận dựa vào bằng chứng.
1.3.2.2 Chương trình đánh giá

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chun đề tốt nghiệp


19

Lập
chương trình đánh giá

Hồn thiện
chương trình

Thực hiện chương trình
đánh giá

Năng lực
chuyên gia
Hoạt động
đánh giá

Giám sát và xem xét
chương trình

Hình 1.5 Sơ đồ chương trình đánh giá nội bộ
 Lập chương trình đánh giá cho các cuộc đánh giá và thơng báo kế hoạch cho đồn
đánh giá, bộ phận được đánh giá liên quan.
• Mục tiêu:
-

Phù hợp các yêu cầu của hệ thống quản lý.

-

Kiểm tra việc khắc phục sự không phù hợp.


-

Cải tiến hệ thống quản lý, sản phầm, dịch vụ.

• Phạm vi:
-

Tầm quan trọng, mức độ quan trọng, phức tạp, số lượng quá trình đánh giá.

-

Các chuẩn mực đánh giá.

-

Kết quả của các cuộc đánh giá trước.

• Nguồn lực:
-

Con người (các đồn đánh giá)

-

Thời gian

-

Các tài liệu liên quan


-

Tài chính

1.3.2.3 Thực hiện đánh giá
SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

20

 Chuẩn bị đánh giá
• Đối với trưởng nhóm:
-

Xác định mục tiêu, chuẩn mực, phạm vi đánh giá.

-

Xác định tính khả thi của cuộc đánh giá.

-

Phân cơng nhiệm vụ cho các chuyên gia đánh giá.

• Đối với đánh giá viên:

-

Xem xét các tài liệu (sổ tay, thủ tục, quy trình, biểu mẫu…) liên quan đến hoạt
động đánh giá.

-

Lập danh mục kiểm tra (check list) cho các hoạt động sẽ đánh giá.

-

Chuẩn bị đầy đủ các biểu mẫu, tài liệu cần thiết cho quá trình đánh giá.

-

Hồ sơ đợt đánh giá trước.

 Tiến hành đánh giá
• Họp khai mạc
-

Giới thiệu đoàn đánh giá.

-

Xác định mục tiêu, phạm vi, chuẩn mực đánh giá.

-

Xác định trách nhiệm, quyền hạn của các chuyên gia đánh giá.


-

Xác định phương pháp trao đổi thơng tin trong q trình đánh giá.

-

Thống nhất kế hoạch đánh giá.

• Thu thập thơng tin, kiểm tra, xem xét các bằng chứng khách quan
-

Quan sát hoạt động, môi trường, điều kiện làm việc.

-

Phỏng vấn những người liên quan.

-

Xem xét tài liệu, hồ sơ liên quan.

-

Lấy mẫu (bằng chứng đánh giá) đảm bảo tính khách quan và đại diện cho hoạt
động cần đánh giá.

-

Kiểm tra, xem xét mẫu (bằng chứng đánh giá).


-

So sánh đối chiếu với chuẩn mực đánh giá.

• Tạo lập các phát hiện trong quá trình đánh giá.

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

-

21

Ghi chép bằng chứng đánh giá thu thập được (thông tin, dữ liệu, kết quả thực
hiện, các hồ sơ…)

-

Đối chiếu với chuẩn mực đánh giá (sổ tay chất lượng, các thủ tục, quy trình,
tiêu chuẩn…)

-

Các cơ hội cải tiến


-

Các rủi ro, nguy cơ tiềm ẩn

-

Các mặt mạnh

-

Sự khơng phù hợp

 Lập báo cáo
• Họp đánh giá
-

Xem xét lại các phát hiện đánh giá

-

Thảo luận về kết luận đánh giá

-

Chuẩn bị các kiến nghị

• Viết kết luận đánh giá
Báo cáo rõ ràng, chính xác dựa trên bằng chứng cụ thể, có thể cho người khác hiểu lại sau
một thời gian.
-


Thời gian đánh giá, tên đánh giá viên, tên đơn vị được đánh giá

-

Chuẩn mực đánh giá

-

Mức độ phù hợp của hệ thống

-

Việc áp dụng, duy trì và cải tiến

-

Các kiến nghị về sự không phù hợp

 Kết thúc đánh giá
-

Họp kết thúc

-

Đồn đánh giá thơng báo và giải thích kết luận đánh giá

-


Bên được đánh giá xác nhận kết luận đánh giá

-

Đoàn đánh giá gửi kết luận đánh giá cho bên được đánh giá (để khắc phục) và
người quản lý chương trình đánh giá (để theo dõi)

 Kiểm tra việc khắc phục
SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

22

• Đối với bên được đánh giá
-

Khắc phục điểm không phù hợp phát hiện qua đánh giá nội bộ

-

Khắc phục sự không phù hợp theo thời gian quy định

-

Thực hiện hành động khắc phục bằng cách tìm nguyên nhân và giải quyết


-

Đảm bảo thực hiện hành động khắc phục có hiệu quả

• Đối với bên đánh giá
-

Kiểm tra xác nhận hành động khắc phục của bên được đánh giá

-

Gửi toàn bộ kết quả đánh giá cho người quản lý chương trình

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

23

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ
CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAMSUNG VINA
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện Tử Samsung Vina
Được thành lập vào năm 1996, Samsung Vina là liên doanh giữa Cơng ty cổ phần TIE và
tập đồn điện tử Samsung. Sau nhiều năm phấn đấu, nỗ lực không ngừng để đem lại cho
người tiêu dùng những sản phẩm cao cấp và tích cực đóng góp cho cộng đồng, Samsung
đã trở thành một trong những thương hiệu đáng tin cậy và được yêu thích nhất của người
tiêu dùng trong nước. Samsung Vina ln liên tục giữ vị trí đứng đầu thị trường về tivi

LCD, tivi phẳng, màn hình máy tính và giữ vị trí thứ hai trên thị trường về sản phẩm điện
thoại di động…
CÁC CỘT MỐC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAMSUNG VINA
1996: Xuất xưởng chiếc tivi màu đầu tiên tại Việt Nam.
1997: Xuất khẩu lô tivi màu đầu tiên sang Singapore.
Bắt đầu sản xuất đầu máy video (VCR) tại thị trường Việt Nam.
Tổng doanh thu lên đến 26 triệu đô la Mỹ.
1998: Đạt chứng chỉ ISO 9002.
Năng suất sản xuất tăng gấp 2 lần so với thời kỳ đầu.
1999: Năng suất sản xuất tăng 5 lần so với năm đầu tiên.
Bắt đầu sản xuất máy giặt tại thị trường Việt Nam.
2000: Danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do tạp chí PC World Việt nam
bình chọn).
Giải thưởng Samsung Guinness cho kỷ lục tăng năng suất 6 lần thời kỳ đầu (giải
thưởng của tập đoàn Samsung trao tặng).
Bắt đầu sản xuất tủ lạnh tại thị trường Việt Nam.
2001: Bắt đầu sản xuất màn hình vi tính tại thị trường Việt Nam.
Đạt chứng chỉ ISO 14001.
SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


Chuyên đề tốt nghiệp

24

2002: Điện thoại di động chiếm thị phần thứ 2 tại Việt Nam.
Đạt chứng chỉ OHSAS 18001.
Bắt đầu sản xuất máy điều hòa nhiệt độ.

2003: Danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do tạp chí PC World Việt nam
bình chọn).
Màn hình vi tính được ưa thích nhất (tạp chí PC World Việt nam bình chọn) trong
suốt 5 năm.
2004: Doanh thu đạt 237 triệu đô la Mỹ.
Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho các sản phẩm tivi CRT màn
hình phẳng; màn hình vi tính CRT và màn hình vi tính LCD.
Danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do tạp chí PC World Việt nam
bình chọn).
Màn hình vi tính được ưa thích nhất (do tạp chí PC World Việt nam bình chọn).
2005: Doanh thu đạt 290 triệu USD.
Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho các sản phẩm TV màu và màn
hình vi tính LCD.
Màn hình vi tính được ưa chuộng nhất (do tạp chí PC World Việt nam bình chọn).
2006: Doanh thu đạt 230 - 330 triệu USD.
Giải vàng chất lượng Việt Nam.
Dẫn đầu thị trường tivi LCD.
Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho tivi LCD, tivi Phẳng và màn
hình vi tính LCD.
Màn hình vi tính được ưa chuộng nhất (do tạp chí PC World Việt nam bình chọn)
2007: Doanh thu đạt 384 triệu USD.
Đạt giải “Saigon Times top 40” do Saigon Times Group trao tặng dành cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có những đóng góp cho cộng đồng và bảo
vệ môi trường.
Giải thưởng điện thoại di động tốt nhất dành cho công việc - i600

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13



Chuyên đề tốt nghiệp

25

Thương hiệu tivi LCD số 1 tại Việt Nam.
Màn hình vi tính LCD, CRT ưa chuộng nhất tại Việt Nam và Top ICT Việt Nam
do Hội tin học trao tặng.
2008: Đạt giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương.
2.2 Giá trị, triết lý và nguyên tắc kinh doanh
2.2.1 Triết lý của Samsung
Tại Samsung, chúng tôi thực hiện một triết lý kinh doanh đơn giản: cống hiến tài năng và
công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ siêu việt, bằng cách đó đóng góp cho một
xã hội toàn cầu tốt đẹp hơn.
Mỗi ngày, chúng tôi mang triết lý này áp dụng vào cuộc sống. Các nhà lãnh đạo tích cực
tìm kiếm những tài năng sáng giá nhất trên khắp thế giới, và cung cấp cho họ những
nguồn lực cần thiết để thực hiện hết khả năng của mình. Kết quả là tất cả các sản phẩm
của chúng tôi - từ các chip nhớ giúp cho doanh nghiệp lưu trữ thông tin quan trọng đến
những chiếc điện thoại di động kết nối mọi người trên khắp các châu lục - khiến cuộc
sống trở nên phong phú hơn. Và đó chính là điều giúp tạo ra một xã hội toàn cầu tốt đẹp
hơn.
2.2.2 Các giá trị của Samsung
• Con người: chúng tơi ln đánh giá cao vai trị của nhân viên mình. Tin tưởng
rằng: ”Con người là linh hồn của một công ty”, chúng tôi tạo mọi cơ hội để nhân
viên tự thể hiện năng lực của mình.
• Sự ưu tú: với niềm đam mê vơ tận với tinh thần đầy thách thức, chúng ta nỗ lực hết
sức mình nhằm đem lại cho thế giới những điều tốt đẹp nhất.
• Sự thay đổi: chúng ta nhanh chóng thực hiện những thay đổi và cải tiến dựa trên
nhận thức về khủng hoảng, chúng ta không thể tồn tại nếu chúng ta khơng liên tục
phấn đấu đổi mới.

• Sự liêm chính: chúng ta ln hành động đúng đắn và có đạo đức, đảm bảo sự cơng
bằng với sự tôn trọng và lịch thiệp.

SVTH: Cao Đăng Hùng

Lớp: QT05_VB2 - K13


×