Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh vĩnh long 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.41 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN VĂN TÁM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI CÁC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng, Năm - 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN

Phản biện 1: TS. Bùi Việt Phú
Phản biện 2: TS. Lê Hoàng Dự

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Trường Đại học Sư
phạm vào ngày 5 tháng 3 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
Khoa Tâm lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn là một chính sách lớn
của Đảng và Nhà nước, trong phát triển kinh tế xã hội của nước ta; là
khâu đột phá trong thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động từ sản xuất
nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ, từng bước nâng cao
trình độ cho đội ngũ lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật.
Chính vì vậy, cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được
Đảng và Nhà nước rất quan tâm, ban hành các chính sách, đầu tư
nhằm nâng cao chất lượng lao động nơng thơn.
Trong q trình triển khai thực hiện đào tạo nghề cho lao
động nông thôn của các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long cũng cịn những khó khăn, hạn chế nhất định, cụ thể như:
Công tác đào tạo chưa đảm bảo chất lượng và yêu cầu sử dụng lao
động qua đào tạo của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ; đào tạo nghề chưa gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và của Tỉnh; điều kiện tổ chức sản xuất, làm việc theo
nghề được học của lao động nơng thơn khó duy trì ổn định, thu nhập
từ một số ngành nghề lao động nông thơn cịn thấp,…
Đẩy mạnh cơng tác đào tạo nghề để nâng cao tay nghề của
người lao động ở địa phương cũng như giải quyết việc làm cho người
lao động có thu nhập phát triển kinh tế trong thời gian tới là việc làm
rất cần thiết.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản
lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các Trung

tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng quản lý
đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các Trung tâm GDNN-


2
GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, tác giả đề xuấ các biện pháp
quản lý đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nhằm tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp nông thôn tại địa phương.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các
Trung tâm GDNN-GDTX.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ở các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long.
- Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý của Giám
đốc Trung tâm đối với hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại các
TTGDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Nghiên cứu thực trạng vấn đề nghiên cứu được khảo sát
giai đoạn 2019-2021. Các biện pháp quản lý được đề xuất cho giai
đoạn 2021 – 2025.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay, quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại các

TTGDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long còn nhiều bất cập,
dẫn đến kết quả đào tạo nghề chưa cao. Nguyên nhân chính của
những bất cập này là các cấp quản lý triển khai các chỉ đạo về quản
lý hoạt động đào tạo nghề không dựa trên thuyết quản lý phù hợp.
Dựa trên lý thuyết khoa học về quản lý quá trình đào tạo nghề và
thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT, có thể đề xuất


3
các biện pháp quản lý hợp lý, khả thi nhằm quản lý tốt hoạt động đào
tạo nghề cho LĐNT tại các TTGDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long, góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động đào
tạo nghề của các Trung tâm.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho LĐNT tại các TTGDNN – GDTX.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào
tạo nghề cho LĐNT tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho LĐNT tại các Trung tâm GDNN-GDTX.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của
khoa học chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý
thuyết, nghiên cứu thực tiễn,... để luận giải các nhiệm vụ của đề tài.
Cụ thể là:
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa lý thuyết. Các phương pháp này được sử dụng để xây
dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại

các TTGDNN – GDTX.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Đề tài sử dụng các phương pháp: điều tra bằng bảng hỏi,
phỏng vấn, nghiên cứu hồ sơ lưu trữ, quan sát.
6.3. Nhóm các phƣơng pháp xử lí thơng tin
Dùng phương pháp thống kê toán để xử lý kết quả điều tra,
khảo sát. Thông qua các số liệu thu thập được bằng phiếu hỏi để
phân tích, xử lý nhằm đảm bảo độ tin cậy của các kết quả liên quan.


4
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
- Phần mở đầu: bao gồm các mục: Tính cấp thiết của đề tài,
Mục đích nghiên cứu, Đối tượng phạm vi nghiên cứu, Giả thuyết
khoa học, Nhiệm vụ nghiên cứu, Phương pháp nghiên cứu và Cấu
trúc luận văn.
- Phần nội dung gồm ba chương:


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI CÁC TRUNG
TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Ở các nước Châu Âu q trình cơng nghiệp hóa diễn ra
nhanh chóng vào nửa cuối thế kỷ 17 làm xuất hiện các hình thức đào
tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu của phần lớn lực lượng lao động ở

nông thôn chưa qua đào tạo đến các xưởng sản xuất ở thành thị.
Ngồi ra cịn có các hướng nghiên cứu kết hợp đánh giá tới
chất lượng của các mơ hình, cơ sở đào tạo nghề khác nhưng có thể
nhận thấy đều đề cập đến nội dung cơ bản của việc đào tạo nghề như
tầm quan trọng, kế hoạch, phương pháp đào tạo … và được các tổ
chức, cá nhân nghiên cứu dưới các góc độ và khía cạnh khác nhau để
phù hợp, gắn liền với bối cảnh xã hội thực tiễn.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Các đề tài nghiên cứu phần nào giúp cho hoạt động quản lý
đào tạo nghề tại các cơ sở GDNN đạt được một số thành tích đáng kể
trong thời gian qua. Song chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về
vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở các Trung tâm GDNN –
GDTX. Chính vì vậy, cơng tác quản lí hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại Trung tâm GDNN – GDTX là vấn đề cần
được nghiên cứu kỹ. Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Vĩnh Long
nói riêng và cả nước nói chung.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài


6
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý
Theo tác giả Đặng Văn Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng:
“Quản lý là một q trình có định hướng, q trình có mục tiêu, quản
lí một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng
thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn.
1.2.1.2. Khái niệm Quản lí giáo dục

Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong hệ thống giáo dục, con
người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa là chủ
thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và QLGD đều
hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy
con người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.
1.2.1.3. Khái niệm Quản lý nhà trường
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý nhà trường phổ
thông là quản lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác, để dần tới mục tiêu giáo dục”.
1.2.2. Khái niệm hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
1.2.2.1. Nghề
Nghề là một hiện tượng xã hội, là một lĩnh vực hoạt động lao
động, là kết quả của sự phân công lao động, xã hội phát triển thì
ngành nghề cũng thay đổi theo. Và dưới góc độ đào tạo, nghề là toàn
bộ kiến thức, kỹ năng, thái độ kinh nghiệm nghề nghiệp và các phẩm
chất khác.
1.2.2.2. Lao động nông thôn
Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của


7
Thủ tướng chính phủ thì LĐNT là người trong độ tuổi lao động, có
nghề phù hợp với khu vực nơng thơn, gồm có:
- Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã.
- Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn
đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc gia đình có đất nơng nghiệp
mới bị thu hồi.

1.2.2.3. Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động trang bị cho LĐNT
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để họ có
thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm và làm tốt công việc sau
khi hồn thành các khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp,
cụ thể là: Đào tạo lại nghề cập nhật kiến thức mới, bổ sung kiến thức
còn thiếu, đã lạc hậu, hay bổ túc tay nghề, để tiếp tục làm nghề cũ
nhưng năng suất lao động tăng lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất,
hiệu quả thu nhập tăng.
1.2.3. Quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
Quản lý hoạt động đào tạo nghề ở Trung tâm GDNN –
GDTX là hệ thống các hoạt động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý bằng hệ thống các chính sách, quy
định, luật lệ, nguyên tắc, phương pháp cụ thể nhằm làm cho hệ thống
ĐTN vận hành, phát triển thơng suốt, có chất lượng, đáp ứng những
yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn nhất định.
1.3. Lí luận về hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thƣờng
xuyên
1.3.1. Mục đích, yêu cầu của hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trong bối cảnh hiện nay
Trên cơ sở các phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế -


8
xã hội ở địa phương, điều tra, phát hiện các nhu cầu học tập của từng
loại đối tượng người học, Trung tâm GDNN-GDTX đề xuất với cơ
quan quản lí giáo dục về kế hoạch tổ chức, phương pháp, nội dung,
thời gian đối với từng loại đối tượng, thực hiện giáo dục, đào tạo cho

mọi người.
1.3.2. Đặc điểm lao động nông thôn - đối tượng của hoạt
động đào tạo nghề.
Lao động nơng thơn có kết cấu phức tạp khơng đồng nhất và
có trình độ rất khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được
tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ tuổi khác nhau trong đó có cả
những người ở ngồi độ tuổi lao động. Thu nhập của người lao động
nông thơn cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cịn cao, đặc biệt là tại
vùng đồng bào dân tộc. Trình độ của lao động nông thôn thấp, khả
năng tổ chức sản xuất kém, ngay cả những người trong độ tuổi lao
động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động trong các ngành kinh
tế khác.
1.3.3. Các thành tố của hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
1.3.3.1. Các thành tố đầu vào của hoạt động đào tạo
1.3.3.2. Các thành tố của quá trình hoạt động đào tạo
1.3.3.3. Các thành tố đầu ra của hoạt động đào tạo:
1.4. Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thƣờng xuyên
1.4.1. Quản lý khâu tuyển sinh
1.4.2. Quản lí chương trình đào tạo
1.4.3. Quản lí hoạt động đào tạo nghề của giáo viên
1.4.4. Quản lý hoạt động học nghề của học viên
1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra – đánh giá kết quả đào tạo
1.4.6. Quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề


9
1.4.7. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động đào tạo
1.4.8. Quản lý công tác theo vết người học

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại các trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thƣờng xuyên
1.5.1. Những yếu tố khách quan:
- Bối cảnh kinh tế - xã hội tại địa phương:
- Điều kiện cá nhân của người lao động nơng thơn:
- Các chính sách xã hội đối với lao động nông thôn
1.5.2. Những yếu tố chủ quan
Nhận thức, năng lực của cán bộ quản lí, các cấp chính quyền
và người dân với cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa
thay đổi kịp theo hướng tích cực hơn.
Về phía người học cũng chậm nhận thức hơn về nghề
nghiệp, học theo phong trào, học chỉ để biết, khơng chủ động học
nghề để tìm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp
Lãnh đạo các Trung tâm và chính quyền các cấp ở địa
phương chưa chủ động trong xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng
năm, gắn đào tạo nghề với quy hoạch phát triển sản xuất, quy hoạch
xây dựng nông thôn mới.
Tiểu kết chƣơng 1


10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát
2.1.1. Mục tiêu khảo sát
Khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo và

quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại các TTGDNN-GDTX
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long làm cơ sở đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động đào tạo nghề cho LĐNT tại địa bàn nghiên cứu.
2.1.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại
các TTGDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho
LĐNT tại các TTGDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Khảo sát điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến
quản lí hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại các TTGDNN-GDTX
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2.1.3. Phương pháp khảo sát
- Bảng hỏi dùng điều tra đối với các đối tượng cán bộ quản
lý, giáo viên, học viên, doanh nghiệp, chuyên gia về:
- Phỏng vấn dùng điều tra đối với các đối tượng về các vấn
đề:
- Nghiên cứu hồ sơ lưu trữ được thực hiện với các loại hồ sơ
số liệu nhằm tìm hiểu về:
- Phương pháp chuyên gia
- Xử lý kết quả khảo sát
2.1.4. Tổ chức khảo sát


11
2.1.4.1. Đối tượng khảo sát:
Nghiên cứu đã sử dụng phiếu khảo sát để phỏng vấn các đối
tượng gồm: 23 Giám đốc và phó giám đốc, 17 tổ trưởng chun
mơn; 32 giáo viên, 40 học viên và cựu học viên.
2.1.4.2. Thời gian và địa bàn khảo sát
- Thời gian: Từ 10/2021 đến 11/2021.

- Địa bàn khảo sát: Trung tâm GDNN-GDTX 08 huyện, thị,
thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2.1.4.3. Các giai đoạn tiến hành khảo sát
- Tháng 10/2021: Khảo sát thử nghiệm các mẫu tài liệu
nghiên cứu.
- Tháng 11/2021: Khảo sát thực trạng vấn đề tại các Trung
tâm.
2.2. Khái quát về tình hình phát triển KT-XH và GD-ĐT
tỉnh vĩnh long
2.2.1. Vị trí địa lý
Vĩnh Long là Tỉnh thuộc hạ lưu sông Mê Kông, nằm giữa
sông Tiền, sông Hậu và ở Trung tâm khu vực ĐBSCL, vị trí giáp
giới như sau:
Phía Bắc và Đông Bắc giáp các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre;
phía Tây Bắc Đơng giáp tỉnh Đồng Tháp; phía Đơng Nam giáp với
tỉnh Trà Vinh; phía Tây Nam giáp các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng và
Thành phố Cần Thơ.
Tỉnh Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính, gồm 6 huyện (Bình
Tân, Long Hồ, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ơn, Vũng Liêm); thị xã
Bình Minh và Thành phố Vĩnh Long với 109 xã, phường, thị trấn (94
xã, 5 thị trấn và 10 phường).
2.2.2. Tình hình phát triển KT-XH
Kinh tế - xã hội hoàn thành kế hoạch phát triển 5 năm 2016 -


12
2020, diễn ra bối cảnh kinh tế thế giới có xu hướng tăng trưởng chậm
lại với các yếu tố rủi ro, thách thức gia tăng. Chiến tranh thương mại
ngày càng gay gắt, căng thẳng địa chính trị leo thang với sự tác động
của chủ nghĩa dân túy và bảo hộ sản xuất, bảo hộ mậu dịch; cùng

những thay đổi về địa chính trị là thách thức đối với kinh tế thế giới,
ảnh hưởng tới kinh tế cả nước và từng địa phương.
2.2.3. Tình hình phát triển GD&ĐT
Cơng tác phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề chuyển
biến tích cực. Hệ thống các trường mầm non, phổ thông được quan
tâm, tập trung chuẩn hóa. Quy mơ trường lớp phát triển hợp lý. Tỷ lệ
trường đạt chuẩn quốc gia tăng hàng năm.
2.2.4. Hệ thống GDNN-GDTX
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có 08 Trung tâm
GDNN-GDTX cơng lập thực thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố.
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Tam Bình
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Trà Ôn
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Long Hồ
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Mang Thít
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Vũng Liêm
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Bình Tân
Trung tâm GDNN-GDTX thị xã Bình Minh
Trung tâm GDNN-GDTX Thành Phố Vĩnh Long
Ngoài ra đã thu hút được cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các
cơ sở đào tạo khác tham gia công tác đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
2.3.1. Thực trạng các thành tố đầu vào của hoạt động đào


13
tạo: cơng tác tuyển sinh; chương trình đào tạo; đội ngũ giáo viên;
cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

2.3.1.1. Cơng tác tuyển sinh
2.3.1.2. Chương trình đào tạo
2.3.1.3. Đội ngũ giáo viên
2.3.1.4. Cơ sở vật chất
2.3.2. Thực trạng các thành tố quá trình của hoạt động đào
tạo, các hoạt động dạy và học nghề
Đối với giáo dục, thông tin nhằm những mục đích cụ thể sau:
xây dựng và phổ biến các mục tiêu đào tạo và quản lí hoạt động
ĐTN; lập các kế hoạch ĐTN, kế hoạch quản lý hoạt động ĐTN; tổ
chức nguồn nhân lực và các nguồn lực khác theo cách có hiệu quả
nhất nhằm đạt mục tiêu ĐTN và mục tiêu quản lý hoạt động ĐTN;
lựa chọn, phát triển và đánh giá các thành viên của tổ chức; lãnh đạo,
hướng dẫn, điều khiển, thúc đẩy và tạo mơi trường thuận lợi cho việc
phát huy tính chủ động, sáng tạo của những tổ chức hoặc cá nhân
trong và ngoài Trung tâm tham gia hoạt động ĐTN.
2.3.3. Thực trạng các thành tố đầu ra của hoạt động đào
tạo: Kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo.
Kiểm tra, đánh giá là một trong bốn chức năng cơ bản có vai
trị quan trọng trong q trình quản lý nói chung và quản lý ĐTN nói
riêng; Kiểm tra là một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành
vi của cá nhân hay một tổ chức (tập thể) trong quá trình thực hiện
quyết định quản lí. Hệ thống lý luận cũng như thực tiễn quản lý đã
khẳng định rằng: Quản lí mà khơng có kiểm tra coi như khơng có
quản lí; Kiểm tra hoạt động của GV trước khi lên lớp, trong khi lên
lớp, kiểm tra tiến độ cho điểm HS của GV, kiểm tra việc sử dụng đồ
dùng dạy nghề của GV. Việc kiểm tra nhằm những mục đích sau:


14
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao

động nông thôn tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
2.4.1. Thực trạng quản lý khâu tuyển sinh
Các Trung tâm GDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
tuyển sinh chủ yếu ở trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng theo hình thức
xét tuyển trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và các Tỉnh lân cận. Đối tượng
tuyển sinh khá rộng, có độ tuổi từ 15 đến dưới 60 đối với nam và từ 15
đến dưới 55 đối với nữ, có nhu cầu học nghề, bổ sung kiến thức.
Những người có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần
học đều được tuyển sinh học nghề.
2.4.2. Thực trạng quản lí chương trình đào tạo
Nhằm để thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thơn, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã có sự chủ động chỉnh
sửa, biên soạn lại chương trình đào tạo sao cho phù hợp với điều kiện
áp dụng giảng dạy thực tế của loại hình đào tạo nghề lưu động. Bên
cạnh đó, đối với các doanh nghiệp, nhà sử dụng lao động cũng đã
phối hợp tham gia vào quá trình chỉnh sửa, biên soạn lại chương
trình và các nội dung đào tạo để phù hợp hơn trong quá trình đào tạo
tay nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công việc thực tế
của doanh nghiệp.
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề của giáo
viên
Đội ngũ giáo viên và người dạy nghề cho lao động nông thôn
được đánh giá rất cao, từ việc đảm bảo được chất lượng đào tạo nghề
đến việc hướng dẫn thực hiện tạo việc làm cụ thể theo điều kiện,
hoàn cảnh riêng của từng lao động nơng thơn.
2.4.4. Thực trạng quản lí hoạt động học nghề của học viên
Giai đoạn 2017– 2020, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đã triển



15
khai tổ chức được 833 lớp đào tạo nghề cho 18.456 lao động nông
thôn.
Nhận thức về tầm quan trọng: các nội dung quản lý hoạt
động học tập của HV được đánh giá là khá quan trọng trong công tác
quản lý hoạt động đào tạo tại các Trung tâm GDNN-GDTX.
2.4.5. Thực trạng quản lí cơng tác kiểm tra – đánh giá kết
quả đào tạo
Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo là khâu
luôn được các CSDN chú trọng trong quá trình đào tạo. Việc kiểm
tra đánh giá sẽ là động lực thúc đẩy tích cực hoạt động dạy học và là
cơng cụ đo trình độ người học. Qua đánh giá giúp cho các nhà quản
lý điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, kế hoạch dạy học đồng
thời giúp giáo viên luôn đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
2.4.6. Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên dạy nghề
Đội ngũ giáo viên và người dạy nghề cho lao động nông thôn
được đánh giá rất cao, từ việc đảm bảo được chất lượng đào tạo nghề
đến việc hướng dẫn thực hiện tạo việc làm cụ thể theo điều kiện,
hồn cảnh riêng của từng lao động nơng thơn.
2.4.7. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất
Các điều kiện quyết định rất nhiều tới số lượng và chất lượng
dạy nghề. Các điều kiện CSVC - kỹ thuật bao gồm đất đai, nhà
xưởng, dụng cụ, nguyên vật liệu, các thiết bị cần thiết cho hoạt động
dạy nghề. Theo điều tra CSVC phục vụ dạy nghề của Trung tâm
GDNN - GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, tác giả nhận thấy hầu
hết các đơn vị chưa có phịng thực hành chun môn, thiết bị dạy học
vừa thiếu vừa lạc hậu.
2.4.8. Thực trạng quản lý công tác theo vết người học
Các Trung tâm GDNN- GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn làm việc đa ngành



16
nghề, sau học nghề có thời gian làm việc theo nghề được học, chủ
yếu là tận dụng thời gian nhàn rỗi để tạo thêm thu nhập cho bản thân
và gia đình. Do đó, đối với đặc thù một số ngành nghề như: tiểu thủ
công nghiệp, may công nghiệp, các ngành nghề về nông nghiệp,...
việc đánh giá về mức độ thu nhập chưa thực sự chính xác.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long
2.5.1. Thực trạng các yếu tố khách quan
- Xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tác động đến tất cả
các mặt đời sống xã hội của đất nước, đòi hỏi chất lượng đào tạo
chuyên nghiệp của Việt Nam phải được nâng lên để sản phẩm tạo ra
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đồng thời, cũng tạo cơ hội cho giáo dục
chuyên nghiệp Việt Nam nhanh chóng tiếp cận trình độ tiên tiến.
- Phát triển khoa học, công nghệ yêu cầu người lao động
phải nắm bắt kịp thời và thường xuyên học tập để làm chủ cơng nghệ
mới, địi hỏi các trường phải đổi mới trang thiết bị phục vụ cho học
tập và giảng dạy.
- Kinh tế xã hội phát triển làm cho nhận thức xã hội và công
chúng về đào tạo nghề được nâng lên, người học ngày càng khẳng
định được vị thế, vai trò của mình trong sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước. Từ đó cơ hội thu hút đầu tư cho giáo dục nghề
nghiệp ngày càng tăng lên, các nhà trường có điều kiện hồn thiện cơ
sở vật chất để cải thiện chất lượng đào tạo. Thị trường lao động phát
triển và hồn thiện tạo ra mơi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
cơ sở đào tạo nâng cao chất lượng.
2.5.2. Thực trạng các yếu tố chủ quan

Hiện nay, các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh


17
Vĩnh Long lực lượng giáo viên cơ hữu thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu
đào tạo nghề, bồi dưỡng GV dạy nghề khơng thể hiện rõ tính chun
nghiệp của cơ sở đào tạo nghề. Tình trạng bất cập trong việc bồi
dưỡng, phát triển năng lực hành nghề cho giáo sinh là do những hạn
chế về thời lượng và chất lượng giảng dạy, đồng thời gặp rất nhiều
khó khăn trong việc tổ chức kiến tập, thực tập. Bên cạnh đó, thực tế
khả năng nghiên cứu khoa học của GV dạy nghề hiện nay chưa được
chú trọng đúng mức, dẫn đến hoạt động nghiên cứu khoa học của các
cơ sở dạy nghề nói chung và khả năng tham gia nghiên cứu khoa học
của GV dạy nghề nói riêng cịn rất hạn chế.
Vai trị của Nhà nước trong việc đảm bảo nguồn lực phát
triển đội ngũ GVDN cho tồn hệ thống, huy động đóng góp của
người học theo quy định của pháp luật, huy động các nguồn lực xã
hội hóa, đầu tư của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và
ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác; tăng cường hợp tác quốc tế
trong việc phát triển đội ngũ GV dạy nghề.
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Điểm mạnh
2.6.2. Điểm yếu
2.6.3. Thời cơ
2.6.4. Thách thức
Tiểu kết chƣơng 2


18
CHƢƠNG 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa
Từ những thành cơng bước đầu trong cơng tác quản lí ĐTN
cho LĐNT là những yếu tố cần được quan tâm khi đề xuất các biện
pháp quản lý mới nhằm duy trì và phát triển những kết quả đạt được,
đồng thời tạo chuyển biến tích cực trong công tác quản lý ĐTN cho
LĐNT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đưa ra phải đáp ứng nhu cầu phát triển của
địa phương, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, phù hợp với
nhu cầu của người học và dư luận xã hội, đáp ứng yêu cầu, khả năng
thích ứng của người học, phục vụ tốt cho khả năng lao động nghề
nghiệp, đời sống xã hội.
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống và tồn diện
Quản lí phải thực hiện hai chức năng cơ bản nhất, đó là:
Đảm bảo sự tồn tại của hệ thống hoàn chỉnh và chuyển hệ thống
sang trạng thái mới thích ứng với hồn cảnh.
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả
Công tác quản lý ĐTN liên quan chặt chẽ đến các hoạt động
ĐTN. Tính hiệu quả của cơng tác quản lý ĐTN được đo bằng chất
lượng ĐTN, bằng sản phẩm của hoạt động ĐTN. Đó chính là những
con người có năng lực, có phẩm chất đạo đức đáp ứng nhu cầu thực
tế của công việc, của xã hội. Bởi vậy, các biện pháp quản lý đề xuất
phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả nhằm đạt được mục



19
tiêu đã đề ra.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của đội ngũ
CBQL, GV, HV về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho học viên
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới khâu phát triển CTĐT nghề
theo hướng đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp tại địa phương
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình
thức tổ chức đào tạo theo hướng tích cực hóa người học
3.2.4. Biện pháp 4: Phát triển đội ngũ GV dạy nghề theo
hướng tăng cường sử dụng đội ngũ chuyên gia trên địa bàn
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường các điều kiện phục vụ đào
tạo nghề thông qua cơng tác xã hội hóa giáo dục
3.2.6. Biện pháp 6: Kết hợp đào tạo nghề với giới thiệu
việc làm cho học viên.
3.2.7. Biện pháp 7: Chỉ đạo đổi mới hoạt động KT- ĐG kết
quả đào tạo theo hướng đánh giá thực năng lực thực hành nghề
của học viên.
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp trình bày ở trên là cách giải quyết từng khía
cạnh của vấn đề quản lý đào tạo nghề cho LĐNT. Bảy biện pháp là
một thể thống nhất, giữa các biện pháp quản lý được đề xuất có sự
tác động qua lại, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau.
Thực tế ở mỗi thời điểm có những đặc điểm khác nhau nên
khi áp dụng các biện pháp sẽ thực hiện ở những mức độ khác nhau,
không nên xem nhẹ hoặc tuyệt đối hoá bất kỳ biện pháp nào.



20
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp
3.3.1. Mơ tả q trình khảo nghiệm
3.3.1.1. Mục tiêu khảo nghiệm
3.3.1.2. Nội dung khảo nghiệm
3.3.1.3.Phương pháp khảo nghiệm
3.3.1.4.Tổ chức khảo nghiệm
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm
Sau khi tổng hợp các phiếu khảo sát theo các tiêu chí, được
kết quả như Bảng 3.1 và Bảng 3.2.
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp.
Các
Mức độ cần thiết
biện
Rất
Ít Khơng
Rất
TT pháp
Cần
Điểm
cần
cần
cần
khả
quản
thiết
TB
thiết

thiết thiết
thi


Mức độ khả thi
Ít Khơng
Khả
khả khả Điểm TB
thi
thi
thi

1

BP1

20

10

5

5

3.13

24

13


1

2

3.48

2

BP2

21

15

4

0

3.43

18

18

3

1

3.33


3

BP3

22

13

5

0

3.43

14

21

5

0

3.23

4

BP4

26


13

0

1

3.60

27

13

0

0

3.68

5

BP5

16

19

3

2


3.23

28

9

3

0

3.63

6

BP6

25

13

1

1

3.55

13

18


9

0

3.10

7

BP7

25

6

5

4

3.30

20

11

5

4

3.18



21
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Các
biện
TT pháp
quản


Mức độ cần thiết (tỷ lệ)

Mức độ khả thi (tỷ lệ)

Rất
Ít Khơng
Rất
Cần
Điểm
cần
cần
cần
khả
thiết
TB
thiết
thiết thiết
thi

Khả
thi


Ít Khơng
Điểm
khả khả
TB
thi
thi

1

BP1

40

0

0

0

4.00

7

25

7

1


2.95

2

BP2

22

14

4

0

3.45

5

20

14

1

2.73

3

BP3


25

15

0

0

3.63

10

24

6

0

3.10

4

BP4

13

25

1


1

3.25

30

10

0

0

3.75

5

BP5

14

21

3

2

3.18

32


4

4

0

3.70

6

BP6

29

9

1

1

3.65

9

20

10

1


2.93

7

BP7

28

9

1

2

3.58

14

20

4

2

3.15

Các biện pháp đưa ra đều được CBQL, GV và công chức, viên
chức tham gia công tác ĐTN đánh giá mức cần thiết và mức độ khả thi
là rất cao, nếu tổ chức thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp này thì sẽ
nâng cao hiệu quả cơng tác quản lí ĐTN cho LĐNT và góp phần nâng

cao chất lượng đào tạo tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long.
Tiểu kết chƣơng 3


22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN
Với mục đích nghiên cứu về hoạt động quản lí đào tạo nghề
cho LĐNT ở huyện Tam Bình và thực tiễn cơng tác đào tạo nghề cho
LĐNT ở cơ sở GDNN để từ đó đề xuất biện pháp quản lý đào tạo
nghề cho LĐNT ở Huyện, đề tài đã xác định mục đích, nhiệm vụ và
phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Căn cứ kết quả khảo sát, đánh giá, thực trạng; đối chiếu với
mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động ĐTN cho LĐNT, tác giả đã đề
xuất một số biện pháp quản lý đào tạo nghề cho LĐNT tại các Trung
tâm GDNN- GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Các biện pháp quản
lí nhằm mục đích giải quyết những tồn tại, hạn chế trong cơng tác
quản lí hoạt động ĐTN cho LĐNT tại các Trung tâm GDNN-GDTX
hiện nay, nhằm giúp công tác đào tạo nghề nâng cao chất lượng và
phát triển.
Trong những năm qua, công tác đào tạo nghề cho LĐNT trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long luôn được quan tâm chú trọng thực hiện, kết
quả đào tạo nghề hằng năm đều tăng lên. Đây là cơ sở cung cấp
nguồn lao động tại chỗ có tay nghề, đủ trình độ, đủ tiêu chuẩn cả về
chun mơn và nghiệp vụ để tham gia lao động sản xuất, tham gia
làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ,
các hợp tác xã, làng nghề truyền thống,…
1.1. Về lý luận

Việc nghiên cứu lý luận của đề tài được trình bày ở chương
1 đã góp phần hệ thống và khái quát hóa một cách rõ ràng hơn các
khái niệm và các yếu tố lý luận về hoạt động quản lý ĐTN, các khái
niệm về nghề, ĐTN…. Cơ sở lý luận này sẽ giúp các nhà quản lý có


23
cái nhìn cụ thể hơn về mối quan hệ giữa quản lí ĐTN và chất lượng
ĐTN, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lí, chất lượng ĐTN
từ đó sẽ điều chỉnh cơng tác quản lý của mình nhằm nâng cao hơn
nữa chất lượng ĐTN tại đơn vị bằng các biện pháp đã đề xuất ở
chương 3.
1.2. Về thực tiễn
Luận văn đã đánh giá một cách khá đầy đủ về tình hình quản
lý đối với hoạt động ĐTN của Trung tâm GDNN – GDTX trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long. Đặc biệt luận văn đã chỉ rõ thực trạng quản lý
hoạt động ĐTN của Trung tâm GDNN – GDTX. Với mỗi nội dung,
tác giả đã thu thập được những ý kiến đánh giá tin cậy từ hai nhóm
khách thể điều tra (CBQL và GV của Trung tâm GDNN – GDTX
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long).
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động ĐTN của Trung tâm
GDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, tác giả thấy được các
nhà quản lý Trung tâm đã sử dụng rất nhiều biện pháp quản lý về
thực hiện chương trình, thực hiện quy chế chuyên môn, thường
xuyên quan tâm đến đầu tư CSVC phục vụ cho việc ĐTN. Song việc
giám sát thường xuyên của Giám đốc Trung tâm đối với hoạt động
ĐTN còn nhiều bất cập, chủ yếu là dựa vào sự tự giác của GV,
CBQL; chưa lắng nghe ý kiến HV, chưa tìm hiểu tâm tư nguyện
vọng của HV, quản lý chủ yếu theo kinh nghiệm, ít qua việc học tập
kiến thức về quản lý. Từ đó chưa tạo nề nếp dạy và học ở Trung tâm.

Việc nghiên cứu này góp phần làm rõ thêm thực trạng công
tác quản lý ĐTN của Trung tâm GDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long. Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý ĐTN
của Trung tâm GDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, tác giả
đã đề xuất bảy biện pháp quản lý nâng cao chất lượng
ĐTN tại Trung tâm, các biện pháp này bao gồm:


×