Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Đá mài Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.27 KB, 97 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tài chính đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, nó là cầu nối giữa sản xuất và người tiêu dùng nhằm giải quyết
mối quan hệ phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hay kìm hãm
đối với quá trình sản xuất kinh doanh và tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, người lãnh đạo cần
phải hiểu biết tổ chức, phối hợp tiên liệu ra quyết định kiểm soát mọi việc trong
doanh nghiệp chỉ đạo hướng dẫn doanh nghiệp hoạt động đạt kết quả cao nhất.
Muốn vậy cần phải nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu kinh tế, các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình hoạt
động của doanh nghiệp cho những người sử dụng chúng: Nhà quản trị doanh
nghiệp, nhà cho vay, nhà đầu tư các cơ quan nhà nước. Những thông tin cần
thiết thì đáp ứng nhu cầu của từng người sử dụng thì lại không có sẵn trên bảng
báo cáo tài chính mà ta phải đi phân tích các báo cáo đó. Qua phân tích các báo
cáo tài chính, các đối tượng sử dụng có thể đưa ra các quyết định liên quan đến
việc mua bán đầu tư, cho vay một cách chính xác kịp thời và hiệu quả.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đá mài Hải Dương và qua
nhận thức vai trò hết sức quan trọng của công tác phân tích báo cáo tài chính
cũng như sự mong muốn học hỏi thêm kiến thức trong lĩnh vực tài chính trong
doanh nghiệp, em đã chọn đề tài "Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ
phần Đá mài Hải Dương" làm đề tài báo cáo nghiệp vụ của mình.
Nội dung nghiệp vụ gồm 3 phần:
Phần I : Những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Phần II : Phần tích thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Đá mài Hải
Dương.
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
1


Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
Phần III : Giải pháp làm lành mạnh hơn tình hình tài chính cho Công ty
cổ phần Đá mài Hải Dương.
Kính mong sự chỉ bảo của các thầy cô, ban lãnh đạo Công ty và ý kiến
tham gia của các bạn để nghiệp vụ hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các bác các chị ở phòng kế toán -
tài vụ của Công ty cổ phần Đá mài Hải Dương, em xin cám ơn thấy giáo - TS
Đàm Văn Huệ đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1- Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công
cụ cho phép thu thập và sử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,
quyết định quản lý phù hợp.
2- Ý nghĩa
Phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ là một quá trình tính toán các
tỷ số mà là một quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài
chính của doanh nghiệp được phản ánh trên báo cáo tài chính là đánh giá những
gì đã là được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện
pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu.
Phân tích tình hình tài chính còn là quá trình xem xét kiểm tra đối chiếu
và so sánh số liệu về tài chính hiện với mọi quá khứ. Thông qua việc phân tích

tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng hiệu quả
kinh doanh cũng như cũng rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh
nghiệp.
3- Mục tiêu phân tích tài chính
3.1- Đối với các nhà quản trị
Phân tích tái chính đối với các nhà quản trị ở tầm vĩ mô và với các nhà
quản trị tài chính trong doanh nghiệp nói riêng đều rất quan trọng và cần thiết.
Thông qua giúp cho các nhà quản trị thực hiện công tác quản lý tài chính một
cách tốt nhất. Trên cơ sở kết quả thu được từ phân tích tài chính, các nhà quản
trị sẽ cân nhắc ra quyết định đầu tư, cũng như các quyết định tài trợ cho các
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
hình thức đầu tư đó như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Công tác phân tích
tài chính cũng là cơ sở để nhà phân tích đánh giá tình hình mọi mặt hoạt động
của doanh nghiệp có hiệu qủa hay không, lãi hay lỗ, ở mức nào, cơ cấu vốn có
hợp lý không, khả năng thanh toán có đảm bảo không… nhà quản trị cũng
thông qua đó để ra các quyết định phân chia lợi tức thu được.
Phân tích tài chính còn là cơ sở để các nhà quản trị tài chính thực hiện
công tác quản lý một cách có hiệu quả trong trường hợp cụ thể như hợp đồng
tái nhận thầu, gia công dài hạn, quản lý hợp đồng mua các thiết bị cần thiết cần
thiết cho việc thực hiện một dự án đầu tư, mua sắm thiết bị tài sản cho doanh
nghiệp thì việc phân tích tài chính nội bộ là thực sự cần thiết.
3.2- Đối với các nhà đầu tư
Phân tích tài chính giúp cho các nhà đầu tư biết được khả năng tài chính
của mình như thế nào mạnh hay yếu thông qua các chỉ tiêu tài chính từ đó họ
đưa ra các phương án đầu tư thích hợp cho mình. Và mục đích đầu tư lớn nhất
của các nhà đầu tư là thu nhập và giá trị gia tăng của vốn đầu tư. Hai yếu tố này
chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư lớn
thường dựa vào các nhà chuyên môn, những nhà nghiên cứu kinh tế tài chính

thực hiện việc nghiện cứu phân tích tài chính để phân tích và làm rõ triển vọng
của doanh nghiệp cũng như đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp, khả năng đảm
bảo mức lợi tức mà họ yêu cầu. Các đặc điểm đầu tư của một dự án có tính đến
các yếu tố rủi ro, sự hoàn lại, lãi cổ phần hoặc tiền lời, sự bảo toàn vốn, khả
năng thanh toán vốn, sự tăng trưởng và các yếu tố khác. Mối quan hệ hiện hành
của một chứng khoán đối với giá trị tương lai của nó về cơ bản có liên quan
đến sự đánh giá cơ hội đầu tư của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư quan tâm tới
sự an toàn về đầu tư của họ thông qua tình hình được phản ánh trong điều kiện
tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động của nó, đặc biệt chính sách
lãi cổ phần của doanh nghiệp thường là mối quan tâm chủ yếu của các nhà đầu
tư.
Ngoài ra, các nhà đầu tư còn quan tâm tới thu nhập của doanh nghiệp, họ
quan tâm tới khả năng tăng trưởng của một đồng vốn bỏ ra, các thông tin liên
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
quan đến việc doanh nghiệp đã giành được những nguồn tiềm năng gì và như
thế nào, đã sử dụng chúng ra sao, cơ cấu vốn của doanh nghiệp có tốt không.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có khả năng phải hứng chịu, doanh nghiệp có
đòn bẩy tài chính nào không. Các đánh giá đầu tư cũng liên quan tới việc dự
toán thời gian, độ lớn và những điều không chắc chắn của những quyết đoán
tương lai thuộc doanh nghiệp. Ngoài ra các nhà đầu tư cũng quan tâm tới việc
điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý trong doanh nghiệp.
3.3- Đối với người cho vay
Thông qua việc phân tích tài chính người cho vay biết được năng lực tài
chính của mình của có dư thừa hay không, có thể cho vay để kiếm lợi nhuận
hay không. Qua đó người cho vay còn có thể biết được khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một rong những vấn đề của
người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không?
Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào. Ngoài ra phân tích tài chính

cũng rất tốt đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ
tthuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư…dù họ công tác ở lĩnh vực khác nhau,
nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt
các công việc của họ.
II- TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1- Tài liệu phân tích tài chính
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp nào đó, cần phải
sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính.
Báo cáo báo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp và là
nguồn vốn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài dự án. Báo
cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo mà còn thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt
được trong tình hình đó. Bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là hai báo cáo chủ yếu.
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
Bảng cân đối ké toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình
hình tài chính, phản ánh các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong một thời kỳ nhất.
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
2- Phương pháp phân tích tài chính
2.1- P hương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong phân
tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp này nhằm đánh giá kết quả, xác định
vị trí và xu hướng biến động.
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu cần phải thống
nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính chất, đơn vị tính toán và theo mục

đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Về nội dung phương pháp này, trước hết là thực hiện so sánh giữa số
thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài
chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tiếp đó thực hiện so sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung
bình của nghành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
Cuối cùng là so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu
so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi
cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ
kế toán liên tiếp.
2.2- Phương pháp phân tích tỷ lệ
Đây là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân
tích tài chính. Đây cũng là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện
áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, bởi vì các nguồn thông tin kế
toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn, làm cơ sở hình
thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá các tỷ lệ tài chính của
doanh nghiệp. Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ
liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. Ngoài ra phương
pháp này còn giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả các số liệu và phân
tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
7
Bỏo cỏo thc tp nghip v Sinh viờn Nguyn Vn Hi
Phng phỏp ny da trờn ý ngha chun mc cỏc t l ca i lng ti
chớnh trong cỏc quan h ti chớnh. V nguyờn tc, phng phỏp t l yờu cu
phi xỏc nh c cỏc ngng, cỏc nh mc nhn xột, ỏnh giỏ tỡnh
hỡnh ti chớnh doanh nghip, trờn c s so sỏnh cỏc t l ca doanh nghip vi

gớa tr cỏc t l tham chiu.
2.3- Phng phỏp phõn tớch ti chớnh Dupont
Phng phỏp ny cho thy mi quan h tng h gia cỏc t l ti chớnh
ch yu. cụng ty Dupont l cụng ty u tiờn M s dng cỏc mi quan h ch
yu ny phõn tớch cỏc ch s ti chớnh. Vỡ vy, phng phỏp ny gi l
phng phỏp Dupont. Ngy nay, phng phỏp ny c s dng rng ró
nhiu quc gia. Phng phỏp Dupont xem xột mi quan h tng tỏc gia h s
sinh li doanh thu vi hiu sut s dng ti sn, t l sinh lói vn ch s hu
doanh nghip.
III- QUY TRèNH V NI DUNG PHN TCH TI CHNH
1- Quy trỡnh phõn tớch ti chớnh.
Phõn tớch ti chớnh l c s d oỏn ti chớnh mt trong cỏc hng
d oỏn doanh nghip. Phõn tớch ti chớnh cú th c ng dng theo nhiu
hng khỏc nhau vi mc ớch tỏc nghip (chun b cỏc quyt nh ni b) vi
mc ớch nghiờn cu, thụng tin hoc theo v trớ ca nh phõn tớch (trong doanh
nghip hoc ngoi doanh nghip). Tuy nhiờn trỡnh t phõn tớch v d oỏn ti
chớnh phi tuõn theo cỏc nghip v phõn tớch thớch ng vi tng giai on d
oỏn.
Bc 1- Giai on d oỏn Nghip v phõn tớch
Chun b v x lý cỏc ngun thụng tin
+ Thụng tin k toỏn ni b
+ Thụng tin khỏc t bờn ngoi
p dụng các công cụ phân tích
tài chính
+ Xử lý thông tin kế toán
+ Tính toán các chỉ số
+ Tập hợp các bảng biểu
Khoa kinh t & QTKD Vin i Hc M H Ni
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải

Bước 2- Xác định biểu hiện
đặc trưng
Giải thích và đánh giá các chỉ
số và bảng biểu, các kết quả.
+ Triệu chứng hoặc hội chứng
những khó khăn
+ Điểm mạnh và điểm yếu
+ cân bằng tài chính
+ Năng lực hoạt động tài chính
+ Cơ cấu vốn và chi phí vốn
+ Cơ cấu đầu tư và doanh lợi
Bước 3- Tiên lượng và chỉ dẫn Xác định
+ Hướngng phát triển
+ Giải pháp tài chính và giải
pháp khác
Bước 4- Phân tích thuyết minh
+ Nguyên nhân khó khăn
+ Nguyên nhân thành công
Tổng hợp quan sát
2 - Nội dung phân tích tài chính
2.1- Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo
tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu,
quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, bảng
cân đồi kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán: một bên phản ánh tài sản một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản
hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp: đó là tài sản cố định và tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số

vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp, đến thời điểm lập báo cáo:
đó là vốn của chủ (vốn tự có ) và các khoản nợ.
Như vậy có thể nói bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc
nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính
hoặc khả năng thanh toán và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
2.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
Đây cũng là một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng
trong phân tích tài chính. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh đồng thời cũng giúp nhà phân tích
so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng
chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh lãi hay lỗ trong năm.
Như vậy báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh tình hính tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó
cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chính vì vậy, để phân tích tài chính của một doanh nghiệp thì các nhà
nghiên cứu cần phải đọc và hiểu được báo cáo tài chính , qua đó nhận biết được
và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính có liên quan trực tiếp đến mục tiêu
nghiên cứu của họ.
2.3- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm
nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động kinh doanh gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung hạn, dài
hạn. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định,
phần còn lại của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình
thành tai sản lưu động. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định
hay giữa tài sản lưu động với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
thường xuyên. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào độ lớn của
vốn lưu động thường xuyên.
Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn –Tài sản cố định
= Tài sản lưu động- Nguồn vốn ngắn hạn.
Kết quả tính toán được phân ra các trường hợp:
- Vốn lưu động thường xuyên lớn hơn không, nghĩa là nguồn vốn dài hạn
lớn hơn tài sản cố định. Nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào tài sản
cố định được đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời tài sản lưu động lớn hơn
Nguồn vốn dài hạn do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
- Vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn không, có nghĩa là nguồn vốn dài
hạn không đủ để tài trợ cho tài sản cố định doanh nghiệp phải đầu tư một phần
nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản cố định, tài sản lưu động không đủ để đáp ứng
nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất
thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ
ngắn hạn đến hạn trả.
- Như vậy, vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan
trọng để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, cho biết hai điều cốt yếu là
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không và
tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng

nguồn vốn dài hạn không.
- Ngoài khái niệm vốn lưu động thường xuyên được đề cập trên đây,
trong phân tích tài chính người ta còn phân tích chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên và vốn bằng tiền.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh
nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản cố định, đó là hàng tồn kho và các
khoản phải thu (tài sản lưu động không phải trả tiền).
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu
– Nợ ngắn hạn.
- Nếu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên lớn hơn không có nghĩa là tồn
kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Tại đây nguồn vốn dùng để tài
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
trợ cho nhu cầu sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn dài
hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, và doanh nghiệp phải dùng nguồn
vốn dài hạn để tài trợ phần chênh lệch.
Trong trường hợp này doanh nghiệp nên nhanh chóng giải quyết hàng
tồn kho và giảm các khoản phải thu ở khách hàng.
- Nếu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn không, có nghĩa là
các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã dư đủ để tài trợ cho nhu cầu sử dụng
ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài
trợ cho chu kỳ kinh doanh.
Vốn bằng tiền = Vốn lưu động thường xuyên – Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên.
Nếu vốn bằng tiền nhỏ hơn không sẽ xảy ra tình trạng mất cân đối trong
nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn (vốn ngắn hạn nhiều, vốn dài hạn ít) hoặc gây
mất cân đối trong đầu tư dài hạn (đầu tư dài hạn quá nhiều).
2.4- Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
Thông qua phân tích các chỉ số tài chính của doanh nghiệp, chúng ta có

thể đánh giá khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ số tài
chính không chỉ cho thấy các mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong
các báo cáo tài chính mà chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các
khoản mục đó của doanh nghiệp qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh
nghiệp khác trong nghành.
Trước hết, tình hình tài chính của doanh nghiệp thường được đánh giá
qua khả năng chi trả, mà biểu hiện là các khả năng thanh toán.
2.4.1- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hầu hết các doanh
nghiệp đều có các khoản tiền đi vay như vay nợ ngắn hạn, nợ trung hạn, nợ dài
hạn… trước khi thực hiện quyết định đi vay, vấn đề mà cả doanh nghiệp cũng
như chủ nợ quan tâm là khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán là khả năng mà doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn bằng việc chuyển nhanh chóng các tài sản lưu động thành tiền để
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
trả nợ. Đây là một trong những cơ sở để doanh nghiệp quyết định có nên thực
hiện khoản vay hay không và cũng là cơ sở để các chủ nợ quyết đinh có nên
cho vay hay không. Đây cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp hiện tại và tương lai. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh
giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp.
* Khả năng thanh toán ngắn hạn (H
nh
)
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động đối với nợ ngắn hạn.
Tỷ lệ này được dùng để đo lường khả năng mà các tài sản lưu động có
thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ lệ này được
tính bằng cách chia tài sản lưu động cho nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động thường

bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng(tương đương tiền), các
khoản phải thu và dự trữ (tồn kho), còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các
khoản vayngắn hạn Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà
cung cấp, các khoản phải trả khác…
Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định, thường là
tới một năm. Chỉ tiêu khả năng thanh toàn hiện hành là thước đo khả năng
thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của
các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền
trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Tỷ lệ khả năng thanh toán ngắn hạn (H
nh
) =
h¹n ng¾nNî
éng® l­u ns¶ Tµi
Cách tốt nhất để xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp là so
sánh với hệ số trung bình của ngành. Mỗi ngành kinh doanh khác nhau có hệ số
khác nhau do đặc điểm, tính chất kinh doanh của mỗi nghành kinh doanh khác
nhau.
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành càng lớn thì doanh nghiệp càng có
nhiều khả năng đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên một doanh nghiệp có tỷ lệ này quá cao cũng có thể doanh nghiệp đó đã
đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả.
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
Trong thực tế nhiều chủ nợ cho rằng tỷ lệ này bằng 2 là hợp lý. Ngoài việc căn
cứ vào hệ số H
nh
để đánh giá khă năng thanh toán tốt hay xấu, cũng cần xem
xét các yếu tố sau:

- Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp
- Cơ cấu tài sản lưu động
- Hệ số quay vòng của một số tài sản lưu động
* Khả năng thanh toán nhanh (H
n
)
Tỷ lệ này được tính bằng các tài sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn.
Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ
(tồn kho ) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động
và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả
năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự
trữ và được xác định như sau:
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh =
h¹n ng¾nNî
thu iph¶ nKho¶ + h¹n ng¾nt­ Çu§ + TiÒn
Nói chung hệ số này thường biến động trong khoảng 0,5 < H
n
< 1 thì khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt, tuy nhiên để kết luận hệ
số thanh toán nhanh là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xét đến
bản chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Ngoài ra
khi phân tích cũng cần xem xét đến phương thức thanh toán mà khách hàng
được hưởng; kỳ hạn thanh toán nhanh hay chậm cũng có ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Việc khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện
có của doanh nghiệp cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để tăng khả
năng thanh toán, bởi vậy khi xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp
cần kết hợp với việc phân tích các hệ số hoạt động kinh doanh.
* Khả năng thanh toán tức thời (H
tt

)
Đây là tỷ số giữa các khoản tiền mặt và coi như tiền mặt(tiền gửi Ngân
hàng, ngân phiếu) với số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có ý
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền
mặt(quay vòng vốn nhanh). Các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán
một cách đúng hạn, nhanh chóng để hoạt động bình thường. Doanh nghiệp rất
quan tâm đến chỉ số này vì nó thể hiện toàn bộ số tiền mặt và coi như tiền mặt
của doanh nghiệp (không kể đến các khoản phải thu) vì trong tức thời không
thể chông trờ hoàn toàn bộ nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ngay lập tức.
Tỷ lệ khả năng thanh toán tức thời (H
tt
) =
h¹n ng¾nNî
tiÒn b»ng Vèn
Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi tỷ lệ
này lớn hơn 0,5

thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan
và ngược lại. Tuy nhiên tỷ lệ này quá cao thì cũng không tốt, các khoản tiền và
tương đương tiền quá nhiều sẽ làm cho vòng quay tiền chậm lại, từ đó làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
* Tỷ lệ dự trữ (tồn kho)trên vốn lưu động ròng
Hàng tồn kho là toàn bộ giá trị hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ, thành phẩm hoặc bán thành phẩm mà doanh nghiệp có cuối kỳ. Phân tích
hàng tồn kho nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình biến động, cơ cấu
và thực trạng của hàng tốn kho đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thông
qua chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển hàng tồn kho để đánh giá hiệu quả sử dụng

vốn hàng tồn kho.
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải ghánh chịu
do giá trị hàng dự trữ giảm. Nó được tính bằng cách chia dự trữ cho vốn lưu
động ròng.
Tỷ lệ dự trữ trên vốn lưu động dòng =
éng® l­u Vèn
khotån Hµng
2.5.2- Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu tài chính
Khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các tỷ lệ được
dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần
tài trợ của các chủ nợ đối với các chủ doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này rất quan
trọng trong phân tích tài chính, bởi vì các chủ nợ sẽ nhìn số vốn của chủ sở hữu
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các
món nợ. Chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số
vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là do các chủ nợ
ghánh chịu. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận nhiều hơn lãi phải
trả thì lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể.
* Hệ số nợ
Hệ số nợ (hệ số đòn bẩy) được tính bằng cách chia tổng số nợ cho tổng
tài sản. Tỷ lệ này được dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so
với số nợ vay. Chủ nợ rất ưu thích một tỷ lệ nợ vừa phải. Tỷ lệ nợ càng thấp thì
hệ số an toàn càng cao, món nợ của họ càng được bảo đảm và họ có cơ sở để
tin tưởng vào sự thanh toán nợ đúng hạn. Khi hệ số nợ cao, tức là chủ doanh
nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trên tổng số vốn, thì sự rủi ro trong kinh doanh
hầu hết sẽ do chủ nợ ghánh chịu. Đồng thời, khi hệ số nợ cao thì chủ doanh
nghiệp càng có lợi rõ rệt, vì khi đó họ chỉ cần bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng
lại được sử dụng một lượng tài sản lớn, và họ có thể có toàn quyền kiểm soát

doanh nghiệp. Ngoài ra, họ có thể tiết kiệm một phần nhờ thuế, do lãi phải trả
cho nợ vay được coi là một chi phí khi tính toán lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp. Tuy nhiên khi hệ số nợ cao thì mức độ an toàn trong kinh doanh càng
kém, vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn không trả được sẽ rất dễ làm cho cán cân
thanh toán mất cân bằng, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán.
Hệ số nợ tổng tài sản =
vèn nguånTæng
nîsè Tæng
* Hệ số cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia tai sản lưu động hoặc tài sản cố
định của doanh nghiệp cho tổng tài sản. Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá
trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh
doanh mà hệ số này ở mức độ khác nhau
Cơ cấu cho từng loại tài sản được tình theo công thức như sau:
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
+ Trước hết, tài sản lưu động là những tài sản có giá trị thấp (dưới 5
triệu), có thời gian sử dụng và thu hồi vốn nhanh (trong vòng một năm) tham
gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.Tài sản lưu động của doanh
nghiệp gồm: vốn bằng tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động
khác.
Phân tích tổng hợp tài sản lưu động nhằm mục đích thấy được sự biến
động tăng giảm của tài sản lưu động và cơ cấu phân bổ của tài sản lưu động,
đồng thời thấy được hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thông qua các chỉ tiêu,
sức sản xuất tài sản lưu động, sức sinh lời tài sản lưu động và chỉ tiêu về tấc độ
chu chuyển tài sản lưu động. Qua đó thấy được việc đầu tư, sử dụng tài sản lưu
động của doanh nghiệp có hợp lý hay không để từ đó đề ra những chính sách
đầu tư thích hợp.

Tỷ trọng tài sản lưu động =
ns¶ tµi Tæng
éng® l­u ns¶ Tµi
+ Tài sản cố định (tài sản lưu động) là những tài sản có giá trị lớn (hơn 5
triệu) và có thời gian sử dụng hữu ích lâu dài (1 năm trở lên). Tài sản lưu động
tài sản lưu động bao gồm tài sản lưu động hữu hình, tài sản lưu động vô hình
được thuế tài chính và các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Phân tích tài sản cố định nhằm đánh giá sự biến động tăng giảm của tài
sản cố định và cơ cấu phân bố tài sản cố định. Cơ cấu phân bố của tài sản cố
định hợp lý thì sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất, doanh nghiệp sẽ có một
số vốn cố định vừa phải, tiết kiệm, nhưng mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó,
ta còn phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định thông qua chỉ tiêu: sức sản
xuất tài sản cố định, sức sinh lời của tài sản cố định và suất hao phí tài sản cố
định.
Tóm lại, phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định để có
biện pháp sử dụng triệt để về số lượng, thời gian, công suất máy móc thiết bị
sản xuất và tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
17
Bỏo cỏo thc tp nghip v Sinh viờn Nguyn Vn Hi
T trng ti sn c nh =
nsả tài Tổng
ịnhđ cố nsả Tài
* H s c cu ngun vn (t sut t ti tr).
Ch tiờu ny c tớnh bng cỏch chia tng ngun vn ch s hu cho
tng ngun vn. H s ny th hin mc t ch v ti chớnh ca Cụng ty. H
s ny cng cao thỡ kh nng t ch v ti chớnh ca Cụng ty cng ln.
H s c cu ngun vn =
vốn nguồnTổng

uữ hsở chủ vốnTổng
2.4.3- Nhúm ch tiờu v kh nng hot ng
Cỏc t l v kh nng hot ng ca doanh nghip c s dng ỏnh
giỏ hiu qu s dng ngun vn ca doanh nghip. Ngun vn ca doanh
nghip c dựng ti tr cho cỏc loi ti sn khỏc nhau nh ti sn c nh,
ti sn lu ng. Do ú, cỏc nh phõn tớch khụng ch quan tõm ti vic o
lng hiu qu s dng tng ngun vn m cũn chỳ trng ti hiu qu s dng
tng b phn cu thnh ngun vn ca doanh nghip. Ch tiờu doanh thu tiờu
th c s dng trong cỏc t l ny xem xột kh nng hot ng ca doanh
nghip.
* Vũng quay tin
T l ny c tớnh bng cỏch chia doanh thu tiờu th trong nm cho
tng s tin mt v cỏc loi ti sn tng ng tin bỡnh quõn. Ch tiờu ny
cho bit s vũng quay ca tin trong nm.
Vũng quay tin =
mặt tiền Tổng
thụ utiê thu Doanh
* Vũng quay d tr ( tn kho)
õy l s ln hng hoỏ tn kho bỡnh quõn c bỏn ra trong k ch tiờu
ny c tớnh bng cỏch chia doanh thu tiờu th trong nm ca doanh nghip
cho giỏ tr d tr (tn kho) bỡnh quõn. õy l mt ch tiờu quan trng ỏnh
giỏ hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip. S vũng quay d tr cng
Khoa kinh t & QTKD Vin i Hc M H Ni
18
Bỏo cỏo thc tp nghip v Sinh viờn Nguyn Vn Hi
cao thỡ vic kinh doanh c ỏnh giỏ cng tt, bi l doanh nghip ch u t
vo d tr thp nhng vn t c doanh s cao.
S vũng quay d tr =
khotồn Hàng
bán hàng vốnGiá

* K thu tin bỡnh quõn
Ch tiờu ny phn ỏnh s ngy cn thit thu c cỏc khon phi thu.
K thu tin bỡnh quõn c s dng ỏnh giỏ kh nng thu hi vn trong
thanh toỏn trờn c s cỏc khon phi thu v doanh thu tiờu th bỡnh quõn mt
ngy. Cỏc khon phi thu ln hay nh ph thuc vo chớnh sỏch tớn dng ca
doanh nghip v cỏc khon tr trc. Khi cỏc khon phi thu cng ln, chng
t vn ca doanh nghip b chim dng cng nhiu, gõy ng trong thanh
toỏn. Nhanh chúng gii phúng vn b ng trong khõu thanh toỏn l mt b
phn rt quan trng ca cụng tỏc ti chớnh. Vỡ vy cỏc nh phõn tớch ti chớnh
rt quan tõm ti ch tiờu k thu tin bỡnh quõn.
K thu tin bỡnh quõn =
một ngày nâqu nhìb thu Doanh
thu iphả n khoảCác
* Hiu sut s dng ti sn c nh
Ch tiờu ny nhm o lng hiu qu vic s dng ti sn c nh ca
doanh nghip. Ch tiờu ny cho bit mt ng ti sn c dnh to ra c bao
nhiờu ng doanh thu trong mt nm.
Hiu sut s dng ti sn c nh =
ịnh đcố nsảTài
thuần thu Doanh
Ti sn c nh õy c xỏc nh theo giỏ tr cũn li n thi im lp
bỏo cỏo.
* Hiu sut s dng tng ti sn.
Ch tiờu ny phn ỏnh kh nng s dng tng ti sn ca doanh nghip,
cho bit mt ng ti sn em li bao nhiờu ng doanh thu. Nú cng th hin
s vũng quay trung bỡnh ton b vn ca doanh nghip trong thi k bỏo cỏo.
Núi chung vũng quay cng ln thỡ hiu qu cng cao. Do ú, vic tng vũng
Khoa kinh t & QTKD Vin i Hc M H Ni
19
Bỏo cỏo thc tp nghip v Sinh viờn Nguyn Vn Hi

quay kinh doanh ny l yu t quan trng lm tng li nhun ca doanh nghip,
ng thi lm tng kh nng cnh tranh, uy tớn ca doanh nghip trờn th
trng.
Hiu sut s dng tng ti sn =
nsả tài Tổng
thuần thu Doanh
* Vũng quay vn lu ng =
ộngđ lưu nsả Tài
thuần thu Doanh
2.4.4 - Cỏc t l v kh nng sinh li.
õy l mt trong nhng ni dung phõn tớch m nh qun tr ti chớnh, cỏc
nh u t, cỏc nh tớn dng quan tõm c bit vỡ nú gn lin vi li ớch ca h
c v hin ti v tng lai. Nh cỏc nhúm ch tiờu trờn phn ỏnh hiu qu tng
hot ng riờng bit ca doanh nghip thỡ cỏc t l v kh nng sinh li phn
ỏnh mt cỏch tng hp nht hiu qu sn xut kinh doanh v hiu nng qun lý
ca doanh nghip. Chỳng l ỏp s sau cựng ca hiu qu kinh doanh v l
mt lun c quan trng cỏc nh hoch nh a ra cỏc quyt nh ti chớnh
trong tng lai.
* T sut li nhun/ doanh thu
ỏnh giỏ hot ng sn xut kinh doanh thnh vng hay suy thoỏi,
ngoi vic xem xột ch tiờu doanh thu t c trong k, cỏc nh phõn tớch cũn
xỏc nh s li nhun sau thu cú trong mt trm ng doanh thu.
T sut li nhun/ doanh thu =
thuần thu Doanh
thuế sau thuần nhuậnLợi
Ch tiờu ny thay i cú th do chi phớ hoc giỏ bỏn sn phm thay i.
Khụng phi lỳc no giỏ tr cao cng tt. Cao do chi phớ (giỏ thnh sn phm)
gim thỡ tt nhng nu cao do giỏ bỏn tng lờn trong trng hp cnh tranh
khụng thay i thỡ cha phi l tt vỡ tớnh cnh tranh ca doanh nghip s gim
(tiờu th sn phm gim).

* H s vũng quay ca ti sn
So vi ngi cho vay thỡ vic b vn vo hot ng sn xut kinh doanh
ca ch s hu mang tớnh mo him hn, nhng li cú nhiu c hi mang li
Khoa kinh t & QTKD Vin i Hc M H Ni
20
Bỏo cỏo thc tp nghip v Sinh viờn Nguyn Vn Hi
li nhun cao hn. H thng dựng ch tiờu doanh li vn ch s hu lm
thc o mc doanh li trờn mc u t ca ch s hu.
H s vũng quay ca ti sn =
nquâ nhìb vốnnsả tài trị Giá
thuần thu Doanh
* Doanh li vn(ROA).
õy l ch tiờu tng hp nht c dựng ỏnh giỏ kh nng sinh li
ca mt ng vn u t. Tu thuc vo tỡnh hỡnh c th ca doanh nghip
phõn tớch v phm vi so sỏnh m ngi ta la chn li nhun trc thu v lói
hoc li nhun sau thu so sỏnh vi tng ti sn. i vi doanh nghip cú s
dng n trong kinh doanh, ngi ta dựng ch tiờu doanh li vn xỏc nh bng
cỏch chia li nhun trc thu v lói cho tng ti sn, vỡ nu khụng li nhun
trc thu ca cỏc doanh nghip ny khỏc so vi li nhun trc thu ca cỏc
doanh nghip s dng ton b vn t cú v sau ú li nhun sau thu l khỏc
nhau.
Doanh li vn(ROA) =
nquâ nhìb nsả tài trị giá Tổng
thuế sau nhuậnLợi
Mc dự mi t s ti chớnh trờn õy phn ỏnh, c ỏnh giỏ da trờn
nhng giỏ tr riờng ca nú, song vic phõn tớch t s ti chớnh ch cú hiu lc
cao nht khi tt c cỏc t s cựng c s dng to ra mt bc tranh rừ rng
nht v tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip.
2.5- Phõn tớch ch tiờu ti chớnh trung gian
Trong phõn tớch ti chớnh, cỏc nh phõn tớch thng kt hp cht ch

nhng ỏnh giỏ v trng thỏi tnh, vi nhng ỏnh giỏ v trng thỏi ng a
ra mt bc tranh ton cnh v tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip. Nu nh
trng thỏi tnh c th hin qua bng cõn i k toỏn thỡ trng thỏi ng(s
dch chuyn ca cỏc dũng tin) c phn ỏnh qua bng kờ ngun vn v s
dng vn (bng ti tr), qua bỏo cỏo kt qu kinh doanh. Thụng qua cỏc bỏo
cỏo ti chớnh ny, cỏc nh phõn tớch cú th ỏnh giỏ s thay i v vn lu
ng rũng, v nhu cu vn lu ng, t ú cú th ỏnh giỏ nhng thay i v
ngõn qu ca doanh nghip. Nh vy, gia cỏc bỏo cỏo ti chớnh cú mi liờn
Khoa kinh t & QTKD Vin i Hc M H Ni
21
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
quan rất chặt chẽ. Những thay đổi trên bảng cân đối kế toán được lập đầu kỳ và
cuối kỳ cùng với khả năng tự tài trợ được tính từ báo cáo kết quả kinh doanh
được thể hiện trên bảng tài trợ và liên quan một thiết với ngân quỹ của doanh
nghiệp.
Khi phân tích trạng thái động, trong một số trường hợp nhất định người
ta còn chú trọng tới các chỉ tiêu quản lý trung gian nhằm đánh giá chi tiết hơn
tài chính và dự báo những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
Lãi gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay = Lãi gộp – Chi phí bán hàng,
quản lý
Thu nhập trước thuế và lãi = Thu nhập trước khấu hao và lãi – Khấu
hao
Thu nhập trước thuế = Thu nhập trước thuế và lãi – Lãi vay
Thu nhập sau thuế = Thu nhập trước thuế – Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Trên cơ sở đó, nhà phân tích có thể xác định mức tăng tuyệt đối và mức
tăng tương đối của các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận biết tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Đồng thời nhà phân tích cũng cần so sánh chúng với các chỉ
tiêu cùng loại của các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá vị thế của doanh

nghiệp.
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
22
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐÁ MÀI HẢI DƯƠNG
I- GIỚI THIỆU CÔNG TY
1- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty : Công ty cổ phần Đá mài Hải Dương
Tên giao dịch: HAI DUONG GRINDING WHEELS JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HAGRICO
Giám đốc: Kỹ sư Nguyễn Minh Triết
Địa chỉ : Số 314 - Đường Điện Biên Phủ - Thành phố Hải Dương
Các cửa hàng bán sản phẩm của Công ty trong cả nước:
1- Cửa hàng 154A - Quận Thủ Đức - Thành Phố Hồ Chí Minh
2- Cửa hàng 116D5 - Giảng võ - Hà Nội
3- Cửa hàng 495 - Đường Trường Chinh - Hà Nội
4- Cửa hàng Đặng Văn Đài Thành Phố Hải Dương
5- Quầy 23 - Trung tâm thương mại Hải Phòng
Công ty Đá mài Hải Dương là một doanh nghiệp cổ phần có quy mô
trung bình nằm ở khu công nghiệp thành phố Hải Dương. Công ty có tổng diện
tích 38.336 m
2
nằm bên đường Điện Biên Phủ thành phố Hải Dương với địa thế
thuận lợi cho giao thông và tiếp giáp quốc lộ 5A gần Bến Hàn rất thuận lợi cho
việc chuyên chở vật liệu và tiêu thụ sản phẩm
Ngành nghề kinh doanh gồm: Sản xuất kinh doanh đá mài, hạt mài, đĩa
mài, hạt mài, đĩa mài, đĩa cắt, tấm kê, trụ đỡ, vật liệu chịu lửa, giấy nháp, vật tư
thiết bị sản xuất đá mài, hạt mài. Tư vấn và cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ

sản xuất đá mài.
Số lượng lao động bình quân trong 3 năm : 375 người và lương bình
quân của công nhân sản xuất là 1.4 triệu đồng/ tháng, cán bộ quản lý là 1.6
triệu đồng / tháng.
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
23
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
a) Chức năng:
- Sản xuất sản phẩm đá mài, hạt mài các loại, đĩa mài... có chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tổ chức bộ máy phù hợp, gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả, có những
chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quy định phù hợp với đặc điểm, tình hình
của Công ty để phát huy được thế mạnh của mình trong Công tác quản lý vĩ mô
của nền kinh tế.
b) Nhiệm vụ:
+ Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong
thời kỳ và sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty, sở công nghiệp Hải Dương và
Bộ công nghiệp, Công ty đã tổ chức và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
của mình nhằm đạt mục đích và nội dung với kết quả cao nhất:
- Thực hiện chế độ hoạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài
sản vật tư, tiền vốn đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn kinh tế.
- Chấp hành các chính sách chế độ và biện pháp của Nhà nước, thực hiện
đầy đủ các hợp đồng kinh tế với bạn hàng trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy hoạch
và tiến hành gây dựng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để sao cho phù hợp với
yêu cầu xây dựng và phát triển doanh nghiệp hiện đại, bảo vệ môi trường và
ngày càng nâng cao chất lượng thỏa mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng khách hàng.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ đáp ứng được

yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện các chính sách chế độ tiền
lương, bảo hiểm xã hội, an toàn và bảo vệ lao động đối với các cán bộ công
nhân viên chức và chế độ bồi dưỡng độc hại.
2- Khái quát bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty
2.1- Tổ chức quản lý
Kể từ ngày đầu mới thành lập cho đến nay Công ty cổ phần Đá- Mài Hải
Dương đã trải qua gần 40 năm tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển không
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
24
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên Nguyễn Văn Hải
ngừng của đất nước. Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo
kiểu trực tuyến. Hội đồng quản trị, giám đốc, và các phòng ban trực thuộc quản
lý sản xuất.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Đá mài Hải
Dương

2.1.1- Hội đồng quản trị (gồm 3 người) là cơ quan quản lý của Công ty,
có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề hoạt động của Công ty
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị bầu chủ tịch hội đồng quản trị, bổ nhiệm, miễn nhiệm
cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của Công ty. Chủ tịch
hội đồng quản trị của Công ty đồng thời là giám đốc.
Khoa kinh tế & QTKD Viện Đại Học Mở Hà Nội
25
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT
PHÒNG
TÀI

CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
THỊ
TRƯỜN
G
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
SẢN
XUẤT
GIÁM
ĐỐC
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
PHÒNG
TỔNG
HỢP
PHÓ
GIÁM
ĐỐC KỸ
THUẬT
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KCS

×