Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Hệ thống thông tin quản lý khách sạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 36 trang )

MỤC LỤC
I / Phần 1:
1. Mô tả nội dung đề tài:
2. Phạm vi và ràng buộc của hệ thống:
3. Thành viên tham gia – Vai trò của từng thành viên:
4. Kế hoạch thực hiện:
II/ Phần 2:
A. Phân tích dữ liệu:
1. Mô hình dữ liệu ER:
2. Biểu diễn mô hình dữ liệu ER bằng Power Designer:
B. Phân tích yêu cầu hệ thống:
1. Xác định các yêu cầu chức năng:
2. Mô hình quan niệm xử lý bằng DFD:
III / Phần 3: Thiết kế giao diện
III. Kết luận
PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Mô tả nội dung đề tài
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của tin học làm cho máy tính không thể
nào thiếu được trong mọi lĩnh vực đời sống. Hơn lúc nào hết các tính năng của
máy tính được khai thác một cách triệt để. Việc áp dụng Tin học vào quản lý,
sản xuất, kinh doanh, du lịch là một xu hướng tất yếu.
Ứng dụng tin học trong công tác quản lý khách sạn là mô hình quản lý mới,
và đã đem lại những khả năng mới trong công tác quản lý.
Mục đích của bài báo cáo này là thiết kế hệ thống tự động hóa các thao tác
thủ công trong việc quản lý khách sạn. Do phạm vi hoạt động của khách sạn rất
lớn nên bài tập báo cáo này chỉ khảo sát trong giới hạn hoạt động của bộ phận lễ
tân bao gồm các chức năng chính như quản lý thông tin về khách, quản lý thông
tin phòng .v.v.
Đối tượng quản lý của hệ thống là khách hàng. Quá trình xây dựng gồm các
bước như sau :
- Khảo sát hệ thống


- Xây dựng sơ đồ phân cấp chức năng
- Xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
- Xây dựng mô hình dữ liệu
- Chuẩn hóa mô hình dữ liệu
- Thiết kế các bảng vật lý
a. Khảo sát hệ thống
Đánh giá hệ thống
Qua khảo sát thực tế ta thấy công việc quản lý ở rất nhiều các khách sạn còn
thực hiện khá thủ công. Do vậy mục đích của đề tài này là giảm tới mức tối
thiểu các công việc thủ công để đảm bảo tính chính xác, tin cậy của công việc.
Tuy nhiên, do tính chất của công việc, trong hệ thống này vẫn phải cần đến sự
thực hiện của con người, cụ thể là của nhân viên lễ tân. Phần này sẽ trình bày
cụ thể các công việc thủ công và các công việc thực hiện bằng máy tính.
Hầu hết các chức năng của hệ thống sẽ đưa ra dưới đây đều được thực hiện
bằng máy tính chỉ có một số công việc đã nói đến phải thực hiện thủ công.
- Công việc thực hiện thủ công:
o Thông báo cho tổ buồng lên kiểm tra phòng.
o Thông báo cho tổ dịch vụ các dịch vụ mà khách hàng đã yêu cầu.
o Chức năng “Sửa thông tin khách hàng”.
o Chức năng “Sửa thông tin trạng thái phòng”.
o Chức năng “Sửa thông tin dịch vụ”.
- Công việc thực hiện bằng máy tính: tất cả các chức năng còn lại của hệ
thống đều thực hiện tự động.
b. Mô tả hoạt động của hệ thống
Đưa ra các chức năng chính :
o Quản lý thông tin khách hàng
o Quản lý giao dịch : thuê, đặt phòng, đổi phòng
o Quản lý thông tin trạng thái phòng
o Quản lý dịch vụ
o Quản lý thanh toán : thanh toán trả phòng và thanh toán định kỳ

o Báo cáo thống kê : báo cáo tài chính định kỳ, báo cáo tổng hợp
Yêu cầu của người sử dụng đối với hệ thống :
o Nhập dữ liệu : về khách hàng, trạng thái phòng, dịch vụ.
o Cập nhật thông tin: thêm , sửa, xóa
o Tìm kiếm và tra cứu thông tin
o Quản lý trạng thái phòng để sắp xếp đặt phòng cho phù hợp
o Quản lý về thanh toán cho khách
o In thống kê tài chính
o In báo cáo tổng hợp.
Các nội dung thông tin cần quản lý:
o Thông tin phòng
o Thông tin khách hàng
o Quản lý giao dịch
o Thông tin dịch vụ
o Thông tin thanh toán
2. Phạm vi ràng buộc của hệ thống
+ Yêu cầu về chương trình:
 Chương trình phải đảm bảo tính đầy đủ về thông tin cho một
khách sạn cụ thể.
 Chương trình phải đảm bảo liên tục cập nhật.
 Chương trình phải đảm bảo tinh ứng dụng thực tế cao.
 Chương trình phải mang tính khách quan và độ chính xác cao.
 Chương trình phải hạn chế được tối thiểu những lỗi do sai sót của
người sử dụng.
 Chương trình phải vừa mang tính chung nhất cho tất cả các khách
sạn vừa mang tính ứng dụng cụ thể cho một khách sạn nào đó mà
khi thay đổi đơn giản có thể áp dụng cho một khách sạn khác.
 Chương trình đảm bảo tính thống kê chính xác .
 Chương trình đảm bảo tính tiền chính xác và in hoá đơn đầy đủ
cho từng khách hàng.

+ Yêu cầu về người sử dụng :
 Biết sử dụng thành thạo máy vi tính những chương trình ứng dụng
đơn giản.
 Biết mở chương trình ứng dụng của visual basic 6.0. và một vài
chương trình có liên quan.
• Có khả năng và trình độ nhất định về quản lí .
3. Thành viên tham gia-Vai trò của thành viên
Nhóm 11 :
Thành viên MSSV Vai trò (Công việc )
Võ Văn Trọng 3109330309 Tổng hợp và thiết kế mô
phỏng giao diện
Trần Sơn Tùng 3109330328
Lê Quang Thanh 3109330248 Xác định yêu cầu chức
năng và vẽ lưu đồ DFD
Trương Văn Trung 3109330318
Đỗ Quế Sáng 3109330239 Phân tích mô hình ERD
và vẽ ERD bằng Power
designer
Nguyễn Thị Thoa 3109330273
4. Kế hoạch thực hiện
Thời gian Công việc
2/5/2012 Nhận đề tài
3-7/5/2012 Phân công công việc và tìm tài liệu
7-12/5/2012 Hoàn thành công việc được phân công
12-14/5/2012 Tổng hợp thành bài báo cáo hoàn chỉnh
14-16/5/2012 Làm Power point và nộp báo cáo
PHẦN 2 : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ MÔ HÌNH DỮ LIỆU ER VÀ SƠ ĐỒ
CHỨC NĂNG DFD
A. Phân tích dữ liệu
1. Mô hình dữ liệu ER

* Chuẩn hóa mô hình dữ liệu
a. Xác định các thực thể.
Trong hệ thống quản lý khách sạn (bộ phận lễ tân), ta có thể xác định được
các thực thể sau:
- Khách hàng.
- Phòng.
- Dịch vụ.
- Hóa đơn.
b. Danh sách các thuộc tính
- MaKH - NgaySD
- HotenKH - MaDV
- Ngaysinh - TenDV
- Dc - DongiaVN
- Tel - DongiaNN
- CMND - MaHD
- SoHC - Sotien
- PloaiKH
- Ghichu - NgayTT
- MaP - HinhthucTT
- TenP - LoaiP
- Ngayden - Ngaydi
- Trangthai - Thanhtoan
- GiaVN - Tiendat
- - Dvtinh
- GiaNN - Thành tiền
c. Xác định các thuộc tính tương ứng cho các thực thể.
- Khách hàng: MaKH, HotenKH,Ngaysinh,Dc, Tel, CMND, SoHC,
PloaiKH,Ghichu
Với:
o MaKH: mã khách hàng.

o HotenKH: họ tên của khách hàng.
o Ngaysinh : ngày tháng năm sinh của khách hàng
o Dc: địa chỉ của khách hàng.
o Tel: số điện thoại của khách hàng.
o CMND: số chứng minh nhân dân của khách hàng (nếu khách hàng là
người Việt Nam).
o SoHC: số hộ chiếu của khách hàng (nếu khách hàng là người nước
ngoài).
o PloạiKH: dùng để phân loại khách hàng là người Việt Nam hay là
người nước ngoài.
o Ghichu : ghi chú về khách hàng
- Phòng: MaP, TenP, LoaiP, Trangthai
Với:
o MaP: mã phòng.
o TenP : tên của phòng.
o LoaiP : loại phòng (phòng đơn, phòng đôi, phòng đặc biệt, phòng
thường).
o Trangthai:trạng thái của phòng (đã có khách, phòng trống, phòng đã
đặt trước, phòng đang sửa chữa ).
- Dịch vụ: MaDV, TenDV, DongiaVN, DongiaNN.
Với:
o MaDV: mã dịch vụ.
o TenDV: tên của dịch vụ.
o DongiaVN: giá của dịch vụ áp dụng cho khách hàng là người Việt
Nam.
o DongiaNN: giá của dịch vụ áp dụng cho khách hàng là người nước
ngoài.
- Hóa đơn: MaHD,MaKH, SotienTT, NgayTT, HinhthucTT.
Với:
o MaHD: mã hóa đơn.

o MaKH: mã khách hàng.
o SotienTT: số tiền khách hàng đã thanh toán.
o NgayTT: ngày thanh toán.
o HinhthucTT: hình thức thanh toán của khách hàng (bằng tiền mặt hay
bằng sec/thẻ tín dụng).
d. Mô hình quan hệ.
Sau khi chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ta thu được cơ sở dữ liệu như sau :
o Khách hàng (MaKH, HotenKH, Ngaysinh, SoDT,Dc,CMND,PloaiKH,
Ghichu)
o Phòng (MaP, TenP, LoaiP)
o Loai(MaLoai,TenLoai,GiaVN,GiaNN)
o Dịch vụ (MaDV, TenDV, DongiaVN, DongiaNN)
o Hóa đơn (MaHD, MaKH, Sotien, NgayTT, HinhthucTT)
o Thuê phòng (ID,MaKH, Ngayden, Ngaydi, Thanhtoan)
o Đặt phòng (MaKH, Ngayden, Tiendat)
o Sử dụng dịch vụ (ID,MaKH, MaDV, NgaySD)
Các thuộc tính được gạch chân là khóa chính.
2. Biểu diễn mô hình dữ liệu ER bằng Power Designer
Thiết kế các bảng vật lý.
Từ phân tích trên ta có các bảng mô tả dữ liệu (Cơ sở dữ liệu thiết kế trên MS
ACCESS
1. Bảng Khách hàng :
Chứa thông tin về khách hàng
Tên trường Kiểu dữ liệu Mô tả Chú thích
MaKH Text Mã khách hàng Khóa
HotenKH Text Họ tên khách hàng
Ngaysinh Date and Time Ngày sinh
SoDT Number Điện thoại
Dc Text Địa chỉ
CMND Number Số chứng minh thư nhân dân

SoHC Text Số hộ chiếu
PloaiKH Text Phân loại khách Việt Nam hay
nước ngoài
Ghichu Text Ghi chú
MaP Text Mã phòng
2. Bảng Phòng
Chứa các thông tin về tên phòng, loại phòng, trạng thái
Tên trường Kiểu dữ liệu Mô tả Chú thích
MaP Text Mã phòng Khóa
TenP Text Tên phòng
LoaiP Text Loại phòng
Trangthai Text Trạng thái phòng
3. Bảng Dịch vụ
Chứa các thông tin về dịch vụ, đơn giá
Tên trường Kiểu dữ liệu Mô tả Chú thích
MaDV Text Mã dịch vụ Khóa
TenDV Text Tên dịch vụ
DongiaVN Number Giá dịch vụ áp dụng cho
khách người Việt Nam
DongiaNN Number Giá dịch vụ áp dụng cho
khách người nước ngoài
4. Bảng Hóa dơn.
Chứa các thông tin về hóa đơn, ngày thanh toán
Tên trường Kiểu dữ liệu Mô tả Chú thích
MaHD Text Mã hóa đơn Khóa
MaKH Text Mã khách hàng
Sotien Number Số tiền thanh toán
NgayTT Date Ngày thanh toán
HinhthucTT Text Hình thức thanh toán
5. Bảng Thuê phòng

Chứa các thông tin về thuê phòng
Tên trường Kiểu dữ liệu Mô tả Chú thích
ID number Khóa
MaKH Text Mã khách hàng
Ngayden Date Ngày đến
Ngaydi Date Ngày đi
Thanhtoan Number Thông tin về thanh toán
6. Bảng Đặt phòng
Chứa các thông tin về đặt phòng
Tên trường Kiểu dữ liệu Mô tả Chú thích
MaKH Text Mã khách hàng Khóa
Ngayden Date Ngày đến
Tiendat Number Tiền đặt
7. Bảng Sử dụng dịch vụ
Chứa các thông tin về sử dụng dịch vụ
Tên trường Kiểu dữ liệu Mô tả Chú thích
ID Number Khóa
MaKH Text Mã khách hàng
MaDV Text Mã dịch vụ
NgaySD Date Ngày sử dụng
8. Bảng Loại
Chứa các thông tin về sử dụng phòng.
Tên trường Kiểu dữ liệu Mô tả Chú thích
MaLoai Text Mã loại Khóa
TenLoai Text Tên loại
GiaVN Number Giá VN
GiaNN Number Giá nước ngoài
B. Phân tích yêu cầu hệ thống
1. Xác định các yêu cầu chức năng
1.1 Chức năng “Quản lý khách hàng”.

a. Sửa thông tin khách hàng:
Vì một lý do nào đó thông tin của khách hàng nhập không chính xác thì chức
năng này cho phép sửa đổi những thông tin khôngchính xác đó trong cơ sở dữ
liệu để không gây những phiền hà, bất tiện trong công tác quản lý. Tuy nhiên
cũng cần lưu ý, chức năng này chỉ cho phép một số người mới được quyền
thực hiện.
b. Xoá thông tin khách hàng: Chức năng này sẽ xoá hoàn toàn thông tin của
khách hàng trong cơ sở dữ liệu nhằm tránh hiện tượng thiếu bộ nhớ.
c. Tìm kiếm khách hàng: Do đặc thù của công tác quản lý khách sạn, việc tìm
kiếm khách hàng diễn ra khá thường xuyên. Chức năng tìm kiếm khách hàng
này của hệ thống sẽ giúp việc tìm kiếm được thực hiện vô cùng chính xác và
nhanh chóng. Ta có thể tìm kiếm theo tên khách hàng, theo số chứng minh
nhân dân của khách hàng, ngày nhận phòng…hay cũng có thể tìm danh sách
khách hàng theo mã số phòng cho trước nào đó.
1.2 Chức năng “Quản lý thông tin trạng thái phòng”.
a. Xem thông tin trạng thái phòng: Khi có khách hàng muốn đặt phòng tại
khách sạn thì công việc đầu tiên mà nhân viên lẽ tân phải thực hiện là kiểm tra
trạng thái của tất cả các phòng trong khách sạn. Trạng thái phòng ở đây là:
phòng trống, phòng đã có khách, phòng đang sửa chữa, phòng đơn, phòng đôi,
phòng đặc biệt hay phòng thường. Chức năng này được thực hiện một cách
đơn giản bằng một bảng hiển thị tất cả các thông tin trạng thái vừa nói trên của
tất cả các phòng trong khách sạn.
b. Sửa thông tin trạng thái phòng: Chức năng này giúp nhân viên lễ tân sửa đổi
thông tin trạng thái phòng một cách tiện lợi. Ví dụ như phòng có hảng hóc đã
sửa chữa xong, phòng thường được nâng cấp thành phòng đặc biệt…
c. Xóa thông tin trạng thái phòng: do nhu cầu sử dụng phòng của khách sạn
hoặc vì một lí do nào đó đôi khi phải xóa bỏ thông tin trạng thái của một hay
nhiều phòng trong khách sạn. Nhân viên lễ tân có thể thực hiện công việc này
một cách dễ dàng
1.3 Chức năng “Quản lý giao dịch”.

a. Đặt phòng trước: Khách hàng có thể đặt phòng trước tại khách sạn nếu cần.
Có thể đặt trực tiếp tại khách sạn hoặc có thể gọi điện tới yêu cầu. Ngoài các
thông tin cá nhân cần phải cung cấp như họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân
dân… khách hàng còn phải đặt trước tiền cho khách sạn. Trong trường hợp
khách hàng ở xa và là khách hàng thường xuyên thì chỉ cần gọi điện yêu cầu
khách sạn.
b. Thanh toán trả phòng: Khi hết thời hạn ở khách sạn thì khách hàng sẽ thực
hiện trả phòng lại cho khách sạn. Chi phí mà khách hàng cần thanh toán bao
gồm : tiền phòng, tiền các dịch vụ đã sử dụng, tiền bồi thường nếu xảy ra hỏng
hóc. Chức năng này sẽ thực hiện tính tổng tiền của khách hàng đó và in hoá
đơn thanh toán cho khách hàng.
c. Thanh toán định kì: Trong trường hợp khách hàng ở lại lâu dài tại khách sạn,
tức là không biết rõ ngày dự kiến trả phòng cho khách sạn thì sau một khoảng
thời gian cố định nào đó ( thường là 3 ngày ) thì khách hàng phải thanh toán
tiền trước cho khách sạn một lần. Chức năng thực hiện lên danh sách các khách
hàng ở lâu dài trong khách sạn đã đến hạn cần phải thanh toán trước.
Hình thức thanh toán có thể là bằng tiền mặt, bằng thẻ, hay bằng sec.
d. Thuê phòng: Khi khách hàng có nhu cầu muốn thuê phòng tại khách sạn thì
sẽ cung cấp thông tin cá nhân như: họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số chứng minh
nhân dân, khoảng thời gian dự kiến sẽ ở lại khách sạn… Lúc này hệ thống sẽ tự
động thêm thông tin khách hàng vào cơ sở dữ liệu. Nếu thông tin khách hàng
đã tồn tại trong cơ sở dữ liệu rồi thì không cần phải thêm vào nữa.
e. Đổi phòng: do nhu cầu sử dụng, khách hàng có thể yêu cầu khách sạn cho
đổi phòng. Việc đổi phòng trong các khách sạn diễn ra khá phổ biến vì vậy
chức năng này rất quan trọng, nó giúp tránh cho khách hàng những phiền toái
không đáng có và giúp cho khách sạn tránh được những thiệt hại do nhầm lần
trong thao tác của nhân viên lễ tân.
1.4 Chức năng “Quản lý dịch vụ”
a. Cung cấp dịch vụ:
Ngoài việc cung cấp phòng cho khách hàng thì khách sạn còn cungcấp cho

khách hàng một số các dịch vụ khác như: ăn uống, phương tiện đi lại, điện
thoại Ngoài ra còn cung cấp các dịch vụ khác như: cho thuê hội trường để tổ
chức hội nghị, tổ chức tiệc…Chức năng này của hệ thống sẽ cung cấp tên dịch
vụ, chi phí của các dịch vụ tương ứng và sẽ lưu lại thông tin của các khách
hàng đã sử dụng dịch vụ đó để phục vụ cho việc thanh toán sau này.
b. Thêm dịch vụ:
Theo xu thế phát triển của xã hội cũng như để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng thì hệ thống còn cung cấp chức năng “Thêm dịch vụ”. Chức năng
này thực hiện thêm vào hệ thống thông tin của các dịch vụ chưa có trong danh
sách các dịch vụ đã có.
c. Xoá dịch vụ:
Với các dịch vụ lâu ngày không có khách hàng nào yêu cầu hoặc số người yêu
cầu là rất ít thì hệ thống sẽ lên danh sách để gửi lên ban giám đốc xin huỷ bỏ
dịch vụ này. Chức năng này sẽ thực hiện công việc đó và khi được chấp nhận
thì sẽ huỷ bỏ thông tin của các dịch vụ đó trong cơ sở dữ liệu.
d. Sửa thông tin dịch vụ:
Do thay đổi của thị trường, sẽ có thời điểm cần phải thay đổi thông tin của các
dịch vụ mà khách sạn đang cung cấp. Chức năng này sẽ giúp thực hiện được
điều này một cách dễ dàng.
1.5 Báo cáo , thống kê.
a. Thống kê tài chính:
Chức năng này thực hiện thống kê tổng số tiền mặt thu được trong ngày hoặc
trong một đơn vị thời gian nào đó. Đồng thời cũng cung cấp khả năng xem lại
tổng số tiền thu của một ngày nào trước đó.
b. Báo cáo tổng hợp:
Chức năng này thực hiện tổng kết tất cả các khoản thu được, các khoản phải
chi phí, tần suất sử dụng phòng, số lượng khách hàng đến thuê phòng tại khách
sạn, …trong tháng vừa qua.
2. Mô hình quan niệm xử lý bằng DFD
Quản lý khách hàng

Sửa TT khách hàng
Xoá TT khách hàng
Tìm kiếm thông n khách hàng
Thuê phòng
Đặt phòng trước
Thanh toán trả phòng
Cung cấp dịch vụ
Thêm dịch vụ
Xoá dịch vụ
Báo cáo tài chính
Báo cáo tổng hợp
QUẢN LÝ KHÁCH SẠN
(Bộ phận lễ tân)
Quản lý TT trạng thái phòngQuản lý giao dịch Quản lý dịch vụ Báo cáo, thống kê
Xem trạng thái phòng
Sửa TT trạng thái phòng
Thanh toán định kìSửa thông n dịch vụ
Đổi phòng
Xóa TT trạng thái phòng
2.1 Sơ đồ phân tách chức năng BFD
2.2 Lược đồ dòng dữ liệu DFD
1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
Quản lý
Dịch vụ
3
Báo cáo-
Thống kê
5

Quản lý
Giao dịch
2
Quản lý
Trạng thái
phòng
4
1
Quản lý
khách hàng
3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.
3.1 Phân rã chức năng “Quản lý khách hàng”.
1.3
Sửa thông
thông tin
khách hàng
Sửa thông
thông tin
khách hàng
1.1
Xóa thông tin
khách hàng
1.2
3.2 Phân rã chức năng “Quản lý giao dịch”.
Đổi phòng
2.3
2.5
Thanh toán
định kỳ
Đặt phòng

trước
2.2
Thanh toán
trả phòng
2.4
Thuê
phòng
2.1
3.3 Phân rã chức năng “Quản lý dịch vụ”.
3.1
3.3
3.2
3.4
Sửa TT dịch
vụ
Thêm dịch vụ
Xóa thông tin
dịch vụ
Cung cấp
dịch vụ
3.4 Phân rã chức năng “Quản lý trạng thái phòng”.
3.5 Phân rã chức năng “Báo cáo thống kê”.
4.1
4.3
Sửa TT trạng thái
phòng
Tổ Buồng
4.2
Xóa TT trạng
thái phòng

Xem TT trạng
thái phòng
Báo cáo
tổng hợp
5.2
Báo cáo tài chính
định kỳ
5.1
PHẦN 3 : THIẾT KẾ GIAO DIỆN
I. AAXA
1. Bảng dữ liệu mẫu
a. Bảng khách hàng
b. Bảng phòng
c. Bảng dịch vụ
d. Bảng hóa đơn
e. Bảng thuê phòng
f. Sử dụng dịch vụ
g. Bảng đặt phòng
h. Bảng đăng nhập
2. Danh sách các trang ASPX của ứng dụng
STT Trang ASPX Nội dung
1 Homepage.aspx Trang chủ của ứng dụng
2 LoginQT.aspx Đăng nhập quyền quản trị(gọi từ trang
chủ )
3 RegistrationPT.asp
x
Đăng ký phòng thuê
4 Suathongtin.aspx Sửa thông tin phòng thuê
5 TinhtienPT.aspx Tính tiền phòng thuê (Gọi từ trang chủ )
6 TinhtienDV.aspx Tính tiền dịch vụ

7 TimkiemDV.aspx Tìm kiếm dịch vụ
7 TimkiemPT.aspx Trang tìm kiếm (được gọi từ trang chủ)
8 TimkiemKH.aspx Tìm kiếm khách thuê
9 Đangky.aspx Đăng ký đặt phòng
10 Luudangky.aspx Lưu đăng ký đặt phòng
11 Inhoadon.aspx In hóa đơn (gọi từ trang chủ)
12 CapnhatTTPT Cập nhật thông tin phòng thuê
12 CapnhatTTKH.asp
x
Cập nhật thông tin khách thuê
13 CapnhatTTDV.asp
x
Cập nhật thông tin dịch vụ
14 Trogiup.aspx Trợ giúp
II. Thiết kế giao diện
1. Đăng nhập
Chương trình quản lí khách sạn mang tinh bảo mật riêng của khách sạn
đó . đảm bảo các yếu tố mà người không phận sự không thể vào được chương
trình để phục vụ cho các mục đích không những không có lợi cho khách sạn đó
mà còn có nhiều nguy cơ làm tổn hại đến uy tín cũng như tài sản của khách
sạn.Để đảm bảo dược điều đó chúng tôi xây dựng chương trình mà khi muốn
vao được chương trình thì phải trải qua phần đăng nhập :
Trước hết là nhập tên của người sử dụng đã cài đặt sẵn ,và sau đó bạn
nhập mật khẩu mà chỉ có người trực tiếp quản lí mới biết được sau đó nhấp
chuột vào OK còn nếu bạn không muốn đăng nhâp nữa thì nhấp vào cancel.
Khi bạn nhập sai mat khẩu thì bạn sẽ không vào được hệ thống.
Việc đăng nhập như hình dưới:
Tên đối tượng Mục đích Kiểu đối tượng Trang aspx xử

Tên đăng

nhập
Điền tên đăng
nhập
Edit text LoginQT.aspx
Mật khẩu Nhập mật
khẩu
password LoginQT.aspx
2. Trang chủ
Sau khi đăng nhập thành công hệ thống quản lí khách sạn.Xuất hiện giao diện
chính mà ở đó bạn có thể quản lí được toàn bộ hệ thống
3. ĐĂNG KÍ PHÒNG THUÊ

Từ giao diện chính nhấp vào mục đăng kí phòng thuê cho khách hàng đưa đến
giao diện đăng kí.Trước hết là tìm kiếm về:
+ Loại phòng:
o sd: phòng đôi bình thường
o ss: phòng đơn bình thường
o vs: phòng đơn cao cấp
o vd: phòng đôi cao cấp
+ Tình trạng: sau khi chọn được loại phòng nhấp search sẽ view
ra các mã phòng và tình trạng của nó.Dựa vào đó người sử dụng có thể chọn
phòng đang trống cho khách thuê.
Sau khi chọn được phòng bạn sang phần nhập thông tin về:
_Mã khách thuê(khi mã bị trùng sẽ phải nhập lại)
_Mã phòng thuê(đã được tìm kiếm mã phòng còn trống ở trên )
_ngày đêm
có các nút lệnh thêm.lưu,ngày đêm,print.
Tất cả những thông tin về mã khách và mã phòng đang sử dụng được view trên
lưới. Sau khi hoàn thành bạn có thể thoát bằng nút thoát để trở về giao diên chính.

×