Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(SKKN HAY NHẤT) phát triển năng lực vận dụng kiến thức sinh học 9 vào thực tiễn cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.44 KB, 19 trang )

Tên sáng kiến: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC SINH HỌC 9
VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG
Tác giả: Phạm Thị Thùy Vân – Tổ phó tổ KHTN
Đơn vị cơng tác: Trường THCS Nam Tồn
I/ ĐIỀU KIỆN HỒN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ
chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh
vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải
thực hiện thành cơng việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền
thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh
giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá
năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, đặc biệt đánh giá năng lực
vận dụng kiến thức các môn học vào cuộc sống; coi trọng cả kiểm tra đánh
giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong q trình học tập để có thể
tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và
giáo dục.
Giáo dục từ lâu đã được coi là quốc sách hàng đầu. Đặc biệt là trong những
năm gần đây giáo dục càng trở nên quan trọng. Xã hội càng phát triển, nhu
cầu về nguồn lực con người càng tăng càng đòi hỏi chất lượng dạy và học
cần phải được nâng cao để có được sản phẩm con người phát triển một cách
tồn diện cả về trí tuệ lẫn nhân cách – đó là nguồn nhân lực lao động sáng
tạo, là chủ thể để xây dựng đất nước. Bởi vậy việc chuẩn bị cho học sinh
những phẩm chất, kiến thức và kỹ năng gắn liền với thực tiễn cuộc sống là
hết sức cần thiết trong nhà trường phổ thông hiện nay. Thời đại ngày nay,
nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện một cách hết sức bất ngờ
và cũng được đổi mới một cách cực kì nhanh chóng. Hệ thống giáo dục theo
đó cũng đặt ra những yêu cầu mới. Từ việc thi thố tài năng bằng sự thuộc
lòng những hiểu biết “uyên thâm”, chuẩn mực người giỏi là “thông kim bác
cổ”, hiểu biết “thiên kinh vạn quyển” đã dần thay thế bởi năng lực ra những


quyết định sáng tạo trong các tình huống khơng ngừng biến  động của cuộc
sống.
Trước đòi hỏi thực tiễn của Việt nam trên con đường hội nhập và phát triển
thì đổi mới phương pháp dạy học trong đó có dạy học phổ thơng là hết sức
cần thiết. Luật giáo dục năm 2005, điều 28.2 nêu rõ “Phương pháp dạy học
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
họcsinh”. Nền giáo dục mới địi hỏi khơng chỉ trang bị cho học sinh kiến thức
mà nhân loại đã tìm ra mà cịn phải bồi dưỡng cho học tính năng động, óc tư
duy sáng tạo và thực hành giỏi, tức là đào tạo những con người khơng chỉ
biết mà phải có năng lực hành động.
Sinh học nói chung và mơn Sinh học 9 nói riêng, là một mơn khoa học vừa
mang tính lý thuyết vừa mang tính thực tiễn. Trên cơ sở phân tích các yếu tố
cấu thành và ảnh hưởng; thiết lập sự phụ thuộc xác định để tìm ra những mối
liên hệ giữa các mặt định tính và định lượng; quan hệ nhân quả của các hiện
tượng để xây dựng nên các nguyên lý, quy luật, định luật rồi trở lại vận dụng
để nghiên cứu những vấn đề của thực tiễn. Bởi vậy, việc cung cấp kiến thức,
rèn luyện kỹ năng nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức Sinh học vào
thực tiễn là thực sự cần thiết, tạo tiền đề vững chắc cho học sinh, giúp học tự
tin hơn khi bước vào cuộc sống.
Đề tài: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức Sinh học 9 vào thực tiễn
cuộc sống” cho học sinh được triển khai xây dựng với mong muốn góp một
phần nhỏ bé để nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học 9, nhằm phát
triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh Trường THCS Nam Toàn,

huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định và đáp ứng yêu cầu thi tuyển sinh vào THPT.
MÔ TẢ GIẢI PHÁP
I/ Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
     I.1. Về đặc điểm mơn Sinh học 9
Trong chương trình THCS, học sinh đã được tiếp cận với môn Sinh học từ lớp
6, Sinh học 9 là một môn học hồn tồn mới lạ và có tính tư duy trừu tượng
gây khó hiểu đối với học sinh khác với mơn Sinh học lớp 6, 7, 8. Khối lượng
kiến thức học sinh cần lĩnh hội tương đối nhiều; phần lớn các bài gồm những
khái niệm mới, trừu tượng và khó hiểu. Do đó, giáo viên cần tìm ra phương
pháp dạy học gây được hứng thú học tập bộ môn giúp các em chủ động lĩnh
hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, không gượng ép là điều cần quan tâm. Khi
học sinh có hứng thú, niềm say mê với mơn Sinh học 9 sẽ giúp các em phát
huy được năng lực tư duy, khả năng tự học và óc sáng tạo; để từ đó nâng cao
chất lượng bộ mơn nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình dạy học của giáo viên và
đáp ứng được yêu cầu về đổi mới giáo dục hiện nay. Chính vì vậy, tơi nghĩ đổi
mới phương pháp dạy học phải thể hiện được ba tính chất cơ bản sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Một là: Phát huy tính tích cực, năng lực tư duy, óc sáng tạo và khả năng tự
học của học sinh trong quá trình học tập.
Hai là:  Giảng dạy và học tập phải gắn liền với cuộc sống sản xuất, học đi đôi
với hành.
Ba là: Rèn luyện được kĩ năng sống và phát triển năng lực học sinh.
Kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy Sinh học 9 tôi nhận thấy rằng: Học sinh
thấy hứng thú và dễ ghi nhớ bài hơn nếu trong q trình dạy và học giáo viên
ln có định hướng liên hệ thực tế giữa các kiến thức sách giáo khoa với thực
tiễn đời sống hàng ngày, rất nhiều kiến thức sinh học có thể liên hệ được với

các hiện tượng tự nhiên xung quanh chúng ta.
I.2. Vài nét về tình hình nhà trường
Trong những năm qua, tơi được Ban giám hiệu phân công trực tiếp giảng
dạy môn Sinh học 9 nên có nhiều thuận lợi cho việc thực hiện đề tài “Phát
triển năng lực vận dụng kiến thức Sinh học 9 vào thực tiễn cuộc
sống”  cho học sinh tại nhà trường.
Bên cạnh đó, trong quá trình giảng dạy vẫn gặp phải một số hạn chế như cơ
sở hạ tầng của nhà trường chưa đầy đủ, phịng thực hành Sinh học riêng biệt
khơng có, hiện tại các bài thực hành được thực hiện trên lớp với phịng học,
khơng gian chật trội. Các mơ hình, tranh ảnh đã cũ, hỏng. Kinh phí hỗ trợ cho
học sinh được tham gia trải nghiệm thực tế khơng có, vì vậy chưa gây được
hứng thú cho học sinh trong học tập bộ mơn.
Với đề tài này có thể thấy được cách vận dụng để giải thích các hiện tượng
thực tế có hệ thống qua một số bài, hỗ trợ giáo viên dạy học trong một số tiết,
qua đó cung cấp cho học sinh những kiến thức bổ ích, thiết thực, tạo niềm tin
vào khoa học, say mê học tập, vận dụng kiến thức vào đời sống và sản xuất.
        I.3. Vài nét về chất lượng học sinh
Với những năm thực nghiệm giảng dạy từ những lớp học sinh đã qua tôi
nhận thấy rằng học sinh dù khả năng tư duy tốt thì vẫn rất ngại những bài
học khơ khan mang tính lí thuyết, ngược lại các em tỏ ra hứng thú với những
bài giảng có tính thực tế, mỗi khi giáo viên đặt ra những hiện tượng thực tế
trong đời sống hàng ngày xung quanh mình các em tỏ ra tị mị, hiếu kì muốn
tìm ngay lời giải đáp và tập trung vào bài học rất cao.
Trong các năm học, tôi đã tiến hành dạy thử nghiệm với khối lớp 9 – Trường
THCS Nam Toàn, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đặc điểm tình hình khối lớp 9, tỉ lệ nam, nữ và học lực của các em tương

đương.



Lớp 9B: 20 học sinh (Lớp thực nghiệm)
Lớp 9A: 23 học sinh (Lớp đối chứng)
Trong suốt thời gian dạy thực nghiệm tôi nhận thấy rằng học sinh hoạt động
rất tích cực, về nhà làm bài tập nhiều hơn, tiết học sôi nổi hơn mỗi khi các em
thảo luận với nhau về các hiện tượng thực tế liên quan trong bài học để tìm
câu trả lời và đặc biệt hơn là học sinh đã chủ động lĩnh hội kiến thức, biết vận
dụng kiến thức vào đời sống.
Xuất phát từ những thực tế đó và một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ
môn Sinh học 9, tơi thấy để có chất lượng giáo dục bộ mơn Sinh học cao hơn,
người giáo viên ngồi phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực, cần
khai thác thêm các hiện tượng Sinh học  trong thực tiễn trong đời sống để
đưa vào bài giảng hoặc yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức lí thuyết để giải
thích các hiện tượng thực tiễn bằng nhiều phương pháp và hình thức học
khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, tạo niềm tin,
niềm vui và hứng thú trong học tập bộ mơn. Từ những lí do đó tơi chọn đề
tài: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức Sinh học 9 vào thực
tiễn cuộc sống” cho học sinh, áp dụng cho chương trình Sinh học lớp 9 cấp
THCS.
1. Mơ tả giải pháp sau khi tìm ra sáng kiến
    II.1. Cơ sở lí luận của vấn đề
I.1. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.

Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản
hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào
tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và
cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả
đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với
đánh giá của gia đình và của xã hội”.
I.2. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”.
I.3. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI nêu rõ “Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra
theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo
dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách
nhiệm xã hội”.
I.4. Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11
năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế xác định “Đổi mới hình thức, phương pháp thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của
người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm
học theo mơ hình của các nước có nền giáo dục phát triển”…
Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường
pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thơng nói chung, đổi mới
đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực
người học.
II.2. Nghiên cứu cơ sở lí luận về chương trình giáo dục định hướng
năng lực
1. Lí luận chung
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm
chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách
chủ thể của quá trình nhận thức.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương trình dạy học định hướng năng lực khơng quy định những nội dung
dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình
giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội
dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực
hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn.
Trong chương trình định hướng năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả
học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực.
Kết quả học tập mong muốn được mơ tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá

được. Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong
chương trình.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các
thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành
động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên
môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Mục tiêu dạy học mơn Hóa học định hướng phát triển 9 năng lực chung và 5
năng lực chuyên biệt.
* Các năng lực chung
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Năng lực tự học
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực sáng tạo
Năng lực tự quản lý
  Năng lực  giao tiếp
Năng lực hợp tác
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
Năng lực sử dụng ngôn ngữ
Năng lực tính tốn


* Các năng lực chun biệt
1.
2.
3.
4.
5.

Năng lực sử dụng ngơn ngữ sinh học
Năng lực thực địa
Năng lực tính tốn
Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn sinh học
Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào cuộc sống

Trong khn khổ đề tài này, tơi chỉ trình bày vấn đề “Phát triển năng lực
vận dụng kiến thức Sinh học 9 vào thực tiễn cuộc sống” cho học sinh.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Năng lực vận dụng kiến thức Sinh học 9 vào thực tiễn cuộc sống
+ Khả năng phân loại kiến thức, lựa chọn kiến thức sinh
a) Có năng lực hệ thống hóa
học một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống
kiến thức.
xảy ra cụ thể trong cuộc sống.
b) Năng lực phân tích tổng Thơng qua các thao tác phân tích, so sánh, chọn lọc, để
hợp các kiến thức sinh học chuyển hóa các kiến thức sinh học mang tính lẻ tẻ, rời
vận dụng vào cuộc sống thực rạc, tản mạn thành dạng kiến thức mang tính tổng hợp
tiễn
và có định hướng vận dụng vào cuộc sống thực tiễn.

c) Năng lực phát hiện các
nội dung kiến thức sinh học Phát hiện kiến thức hóa học có liên quan đến các vấn đề
được ứng dụng trong các thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe , khoa học thường
vấn đề, các lĩnh vực khác thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường
nhau
d) Năng lực phát hiện các Dựa vào các kiến thức hóa học để có thể giải thích được
vấn đề trong thực tiễn và sử một số các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và các ứng
dụng kiến thức sinh học để dụng của sinh học  trong cuộc sống và trong các lính vực
giải thích.
đã nêu trên.
e) Năng lực độc lập sáng tạo Có khả năng  làm việc độc lập và đề xuất các biện pháp ở
trong việc xử lý các vấn đề mức độ lý thuyết  xử lý các vấn đề hàng ngày liên quan
thực tiễn.
đến sinh học và có ý thức bảo vệ môi trường .
2. Sơ đồ về quy trình xây dựng kế hoạch dạy học theo chương trình giáo
dục định hướng năng lực.
Lựa chọn phương
pháp và kĩ thuật dạy
học cho từng đơn vị
kiến thức
Lựa chọn phương tiện,
đồ dùng dạy học phù
hợp với phương pháp
* Chương trình giáo dục định hướng năng lực được cụ thể hóa như sau:
Chương trình giáo dục định hướng năng lực
Lựa
chọn
Chủ đề là một đơn vị kiến thức tương đối độc lập
chủ đề
Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát,

Mục
đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách
tiêugiáo dục
liên tục.
Nội
Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dunggiáo
dục

định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định
những nội dung chính, khơng quy định chi tiết.
– Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích
cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết
Phương
vấn đề, khả năng giao tiếp,…- Chú trọng sử dụng các quan điểm, 
phápdạy
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực (PP dạy học theo dự án,
học
PP hợp tác theo nhóm nhỏ, …); các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành.
Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội,
Hình thức
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh
dạy học
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Đánh

giá Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ
kết quả học trong q trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng kiến thức
tập của học mơn học để giải quyết các tình huống trong các tình huống thực
sinh
tiễn.
 
3. Một số hình thức áp dụng trong tiết dạy định hướng phát triển năng
lực
Thiết lập mối liên hệ giữa nội dung học với giải thích các hiện tượng thực
tiễn trong tiết học bằng các câu hỏi dẫn dắt để đi tìm kiến thức mới; tạo hứng
thú, khơi dậy niềm đam mê; thích tìm tịi khám phá những hiện tượng, tình
huống trong cuộc sống cho học sinh.
II.3. Cách thức thực hiện các giải pháp của đề tài
1. Liên hệ thực tế khi giới thiệu bài giảng mới.
Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất
khơi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp
nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong q trình học tập.
Ví dụ 1: Khi dạy về bài 1:  “MENĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC” (Sinh học 9) giáo
viên có thể mở bài bằng một câu chuyện liên hệ thực tế như sau :
– GV:  Một người bạn của bố đến thăm nhà, người bố ra đón khách và cậu
con trai cũng nhanh nhẩu ra chào. Người bạn của bố bèn thốt lên: Anh có
thằng con trai giống cha như đúc!
– GV: Em hãy nhớ lại xem mọi người đã nhận xét em giống bố hay giống mẹ
và ở những đặc điểm nào?

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


– HS: trả lời
– GV: Vậy con cái sinh ra có những đặc điểm giống bố, có đặc điểm giống mẹ,

thậm trí có thể giống ơng bà….ngun nhân là do đâu? Và ai là người đã tìm
ra câu trả lời đầu tiên? Cơ trị chúng ta đi tìm hiểu bài hơm nay.
Ví dụ 2: Khi dạy về bài 25: “THƯỜNG BIẾN” (Sinh học 9), giáo viên có thể mở
bài như sau :
– GV : Ơng cha ta tổng kết “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” Theo em
tổng kết trên đúng hay sai? Tại sao?
– HS: (dựa vào kiến thức văn học) Đó là thứ tự cần thiết khi trồng lúa nước
để được bội thu . Nước quan trọng bậc nhất , nhì phân là thứ hai là phân bón
phải bón đủ đạm và bón đúng thời điểm, tam cần là thứ 3 cần sự chăm sóc
của người nơng nhân, phải phun thuốc diệt cỏ đúng thời điểm và thăm đồng
thường xuyên để phát hiện sâu rầy để phun thuốc bảo vệ, tứ giống là thứ 4 là
lúa giống phải thích hợp với thổ nhưỡng và kịp thời vụ. Đó là 4 điều cần thiết
khi trồng lúa nước để có mùa bội thu.
– GV: Nhìn lại câu nói trước kia “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” cho
tới nay vẫn không hề sai, nhưng trong cùng điều kiện như nhau thì giống là
ưu tiên số một. Chọn được giống tốt giúp chúng ta yên tâm hơn khi gieo
trồng, yên tâm hơn khi thu hoạch và bán sản phẩm. Để lựa chọn đúng giống
cần cân nhắc khía cạnh: An tồn, chất lượng và năng suất. Để hiểu rõ hơn
điều này, cơ trị chúng ta cùng tìm hiểu bài học hơm nay…
Ví dụ 3: Khi dạy về bài 54:“Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG”  (Sinh học 9), giáo viên
có thể liên hệ thực tế như sau : “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Gây tác hại gì
đến môi trường? Nguyên nhân nào gây ra hiện tượng mưa axit?
HS: (liên hệ kiến thức hóa học để giải thích) – Khí thải cơng nghiệp và khí
thải của các động cơ đốt trong (ơ tơ, xe máy) có chứa các khí SO 2, NO, NO2,…
Các khí này tác dụng với oxi O 2 và hơi nước trong khơng khí tạo ra một số
loại axit như: H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit
– Hiện nay mưa axit là nguồn ơ nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa
axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các cơng trình xây dựng, các tượng
đài làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính
là CaCO3); đặc biệt gây ô nhiễm môi trường đất và nước,…

2. Liên hệ thực tế qua từng nội dung và tính chất cụ thể trong bài
học.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và
thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải tỏa
tính tị mị của học sinh.
Ví dụ 1: Khi học bài 28 : «PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN
NGƯỜI» (Sinh học 9), sau khi học phần I. Nghiên cứu phả hệ, giáo viên khắc
sâu và mở rộng kiến thức bằng bài tập sau:
– GV : Một phụ nữ đã kể về gia đình bà ấy như sau:
“ Ơng ngoại tơi bị bệnh mù màu đỏ cịn bà ngoại thì khơng bị bệnh này. Bố mẹ
tôi đều phân biệt màu rất rõ sinh được 3 chị em tôi, em trai tôi bị bệnh mù
màu đỏ cịn chị cả và tơi khơng bị bệnh này. Chị tơi lấy chồng bình thường,
sinh được 2 con gái bình thường và một con trai bị mù màu đỏ. Chồng tôi và
con trai tôi cũng phân biệt màu rất rõ”.
Dựa vào lời tường thuật của người phụ nữ nói trên hãy lập sơ đồ phả hệ của
gia đình này và cho biết:
– Gen quy định tính trạng mù màu đỏ là trội hay lặn? Gen nằm trên NST
thường hay NST giới tính?
– Xác định gen của những người trong gia đình nói trên?
HS: – Thảo luận nhóm vẽ sơ đồ phả hệ
– Gen gây bệnh mù màu đỏ là gen lặn và nằm trên NST giới tính
– Xác định KG của từng người trong gia đình
Ví dụ 2: Khi dạy bài 25: “THƯỜNG BIẾN” (Sinh học 9), trước khi học phần I.
Sự biến đổi kiểu hình do tác động của mơi trường, giáo viên có thể u cầu
học sinh hồn thành bảng sau:
 

Đối tượng quan sát
H 25: Lá cây rau mác
VD1: Cây rau dừa nước
VD2: Luống xu hào

Điều kiện môi trường

Mơ tả kiểu hình tương
ứng

Mọc trong nướcTrên mặt
nướcTrong khơng khí
Mọc trên bờMọc ven
bờMọc trên mặt nước
Trồng
đúng
qui

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


địnhKhông đúng qui định
– HS : dựa vào kiến thức và kinh nghiệm thực tế hồn thành bảng, từ đó hình
thành khái niệm về thường biến.
Ví dụ 3: Khi dạy về bài “PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜI”
(Sinh học 9)  sau khi học xong bài, giáo viên có thể đánh giá năng lực của học
sinh bằng một bài tập như sau :
– GV: Bệnh mù màu đỏ – xanh lục do m nằm trên X qui định. Một phụ nữ bình
thường có em trai bị mù màu lấy một người chồng bình thường.
a, Vẽ sơ đồ phả hệ của gia đình trên.

b, Nếu cặp vợ chồng này sinh được 1 con trai thì xác suất để người con trai
đó bị mù màu là bao nhiêu? Biết rằng bố mẹ của cặp vợ chồng đều bình
thường.
– HS: + Vẽ sơ đồ phả hệ
+ Xác định được xác suất sinh con trai bị mắc bệnh mù màu là 25%
Ví dụ 5  : Khi dạy về bài 53: “TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐỐI VỚI MÔI
TRƯỜNG” (Sinh học 9), giáo viên có thể liên hệ thực tế bằng câu hỏi trắc
nghiệm như sau:
– GV: Trong những điều kiện thích hợp nhất, lợn Ỉ 9 tháng tuổi đạt 50 kg,
trong khi đó lợn Đại bạch ở 9 tháng tuổi đã đạt 90 kg. Kết quả này nói lên:
1. A) Tính trạng cân nặng ở lợn Đại bạch do nhiều gen chi phối hơn ở lợn
Ỉ.
2. B) Tính trạng cân nặng ở giống lợn Đại bạch có mức phản ứng rộng
hơn so với lợn Ỉ.
3. C) Vai trị của mơi trường trong việc quyết định cân nặng của lợn.
4. D) Vai trò của kỹ thuật nuôi dưỡng trong việc quyết định cân nặng của
lợn.
– HS: trả lời đáp án: B
3. Liên hệ thực tế sau khi đã kết thúc bài học.
Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã
học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng
đó trong cuộc sống, học sinh sẽ suy nghĩ và mong muốn tìm ra câu trả lời.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ví dụ 1: Sau khi học xong bài “SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN”
(Sinh học 9). Để tạo cho học sinh có thể kiểm nghiệm trong đời sống, giáo viên
có thể liên hệ thực tế như sau :
– GV: Ở địa phương đã có những vi phạm gì trong việc sử dụng tài nguyên

đất? Chính quyền và nhân dân địa phương đã khắc phục hiện tượng này như
thế nào?
– HS: + Nêu ra những hiện tượng vi phạm trong việc sử dụng tài ngun đất
của người dân hoặc do chính gia đình mình.
+ Nhận thức được những sai lầm, tìm hiểu những biện pháp khắc phục. Từ đó
tuyên truyền cho mọi người sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên đất, cũng như
các nguồn tài nguyên khác.
Ví dụ 2: Sau khi học xong bài 59 + 60: “KHƠI PHỤC MƠI TRƯỜNG VÀ GÌN
GIỮ THIÊN NHIÊN HOANG DÃ. BẢO VỆ ĐA DẠNG CÁC HỆ SINH THÁI” (Sinh
học 9), giáo viên có thể liên hệ thực tế như sau :
GV : Ở địa phương em có những loại thực vật nào có giá trị về kinh tế? Nhân
dân địa phương đã dùng những biện pháp nào để bảo vệ các lồi thực vật đó?
HS : + Ở địa phương em, có những lồi thực vật có giá trị kinh tế như: Cây
lúa, cây ăn quả, cây hoa màu và đặc biệt là cây cảnh,….
+ Nhân dân địa phương đã có các biện pháp để bảo vệ các lồi thực vật:
– Chăm sóc và tưới tiêu hợp lí.
– Sử dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và bón phân hóa học
phù hợp với giai đoạn phát triển của cây trồng.
– Đối với cây cảnh phải thường xun chăm sóc, cắt tỉa cây
Ví dụ 3: Sau khi học xong bài 30: “DI TRUYỀN HỌC VỚI CON NGƯỜI” (Sinh
học 9), giáo viên có thể liên hệ thực tế như sau :
– GV : Tại sao phụ nữ không nên sinh con ở độ tuổi ngoài 35? Tại sao cần
phải đấu tranh chống ô nhiễm môi trường?
– HS trả lời:
+ Phụ nữ ở tuổi ngồi 35 khơng nên sinh con vì dễ sinh ra con bị tật, bệnh di
truyền, nhất là bệnh Đao. Lí do bởi ở tuổi này trở đi các yếu tố gây đột biến

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



của mơi trường tích lũy trong tế bào của bố, mẹ nhiều hơn và phát huy tác
hại của nó và dễ dẫn đến phát sinh đột biến trong quá trình sinh sản
+ Vì ơ nhiễm mơi trường là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm
sút chất lượng cuộc sống và tạo ra nhiều tật bệnh di truyền ở con người. Vì
vậy cần phải đấu tranh chống ơ nhiễm môi trường để bảo vệ con người trong
hiện tại và tương lai.
4. Liên hệ thực tế thông qua những câu chuyện ngắn có tính chất
khơi hài hay các câu chuyện lịch sử phát hiện vấn đề nghiên cứu,
có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết học.
Hướng này có thể góp phần tạo khơng khí học tập thoải mải. Đó cũng là cách
kích thích niềm đam mê học bộ mơn sinh học.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 55: “Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG”(tiếp theo) (Sinh học 9), sau
khi học xong phần: Bảo vệ khơng khí trong lành tránh ơ nhiễm, giáo viên có
thể kể câu chuyện hài :
– GV : + Một nhà thơng thái thuyết trình ở hội nghị bảo vệ môi trường : “Tại
sao người ta không nghĩ đến việc xây dựng thành phố ở nông thôn nhỉ ? Ở đó
khơng khí trong lành, lo gì bị ơ nhiễm”
+ Cả hội trường cười ầm lên.
Ví dụ 2: Khi dạy về bài 15: “ADN” (Sinh học 9), khi học về cấu trúc khơng gian
của ADN giáo viên có thể vào bài bằng câu chuyện :
Câu chuyện ở Cambridge
– Watson và Crick đang bận rộn với việc xây dựng mơ hình về cấu trúc phân
tử ADN, phần lớn dựa vào sự mò mẫm và suy luận từ các giả định, dữ liệu và
kết quả của nhóm nghiên cứu khác. Đến Cambridge năm 1951 khi mới 23
tuổi, Watson đã gặp Crick, lúc đó 35 tuổi, đang nghiên cứu về cấu trúc của
protein. Đây dường như là cuộc gặp mặt định mệnh của họ.
– Gần như ngay lập tức, cả hai đều chia sẻ nhận định rằng chính cấu trúc của
ADN là câu hỏi lớn nhất của ngành sinh học lúc bấy giờ. Họ thường xuyên
thảo luận và phản biện, bổ sung cho nhau hầu tìm ra cấu trúc của ADN. Và
tất nhiên là tích cực theo dõi các kết quả thực nghiệm và công bố của các nhà

khoa học khác.
Một trong những mốc quan trọng là năm 1952, trong một lần đến
Cambridge, Erwin Chargaff, nhà hóa sinh của Đại học Columbia, đã giải thích

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cho Watson và Crick về kết quả thực nghiệm của mình rằng dù có tỉ lệ khác
nhau trong các ADN khác nhau, nhưng các cặp phân tử nucleotide luôn cặp
đôi và có tỉ lệ bằng nhau, đó là: adenine với thymine (A-T) và guanine với
cytosine (G-C) (còn gọi là cặp đơi G-X trong phiên âm của nhiều tài liệu tiếng
Việt).
Ví dụ 3: Khi học về bài 13: “DI TRUYỀN LIÊN KẾT” (Sinh học 9), giáo viên có
thể giới thiệu về Moocgan và cơng trình nghiên cứu của ơng thơng qua câu
chuyện sau:
– Thomas Hunt Morgan (1866-1945) là nhà khoa học người Mỹ. Ông được
trao Giải Nobel Sinh lý và Y khoa vào năm 1933 nhờ những khám phá về vai
trò của nhiễm sắc thể đối với di truyền.
Thomas Hunt Morgan tốt nghiệp đại học University of Kentucky vào loại xuất
sắc khi mới có 20 tuổi (năm 1886). Năm 24 tuổi (1890), Morgan được nhận
bằng tiến sĩ tại Johns Hopkins University và năm sau đã được phong phó giáo
sư (Associate Professor). Ơng là một nhà phơi học, giảng dạy tại trường Đại
học Columbia. Ông quyết định nghiên cứu di truyền học, khi đó ngành khoa
học này cịn non trẻ.
Lúc đầu, Morgan khơng tán thành các quy luật di truyền mà Gregor
Mendel đã xây dựng và thuyết di truyền nhiễm sắc thể. Ơng dự trù kinh phí
xin tiến hành thí nghiệm lai ở thỏ, nhưng khơng được chấp nhận vì kinh phí
q lớn. Sau đó, ơng đã chọn được một đối tượng độc đáo và thuận lơi cho
nghiên cứu là ruồi giấm. Phịng thí nghiệm của Morgan về sau được gọi là
“phịng thí nghiệm ruồi“. Tham gia nghiên cứu cùng ơng có ba học trị Alfred

Sturtevant, Hermann Muller và Calvin Bridges. Nhóm nghiên cứu này đã
chứng minh các nhân tố di truyền của Mendel nằm trên nhiễm sắc thể và
hoàn chỉnh thuyết di truyền nhiễm sắc thể. Thuyết di truyền nhiễm sắc thể
xác nhận tính đúng đắn của thuyết di truyền về gene (nhân tố di truyền), cho
thấy các gene phân bố theo chiều dọc nhiễm sắc thể tạo thành nhóm liên kết.
5. Kết hợp với Đồn – Đội tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống
sau khi đã học bài giảng.
Trong các hoạt động trải nghiệm, giúp học sinh có thể vận dụng kiến thức đã
học tìm cách giải thích hay tự tái tạo, kiểm chứng lại kiến thức qua các thí
nghiệm, qua việc thực tế quan sát; giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng
kiến thức sinh học vào đời sống thực tiễn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ví dụ 1: Khi học bài 38: “THỰC HÀNH: TẬP DƯỢT THAO TÁC GIAO PHẤN”
(Sinh học 9), giáo viên có thể hướng dẫn học sinh các thao tác thực hành,
phân công các nhóm thực hiện để học sinh có thể tự làm thí nghiệm kiểm
chứng ở nhà. Các nhóm theo dõi và báo cáo kết quả thực hành với nhiều hình
thức khác nhau.
Ví dụ 2: Sau khi học xong bài 62: “THỰC HÀNH: VẬN DỤNG LUẬT BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG VÀO VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở ĐỊA PHƯƠNG” (Sinh học
9),  giáo viên phối hợp với Đoàn – Đội tổ chức các hoạt động vệ sinh môi
trường trong nhà trường và ở địa phương nơi các em sống, để học sinh được
tự kiểm nghiệm trong cuộc sống.
 
Chăm sóc bồn hoa và trồng cây xanh trong nhà trường góp phần tạo khơng
khí trong lành
 

 
 
 
Vệ sinh mơi trường Nghĩa trang liệt sĩ và đường
làng
 
 
 
Ví dụ 3: Sau khi học xong bài 62: “THỰC HÀNH: VẬN DỤNG LUẬT BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG VÀO VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở ĐỊA PHƯƠNG” (Sinh học
9),  giáo viên tổ chức cho học sinh học tập theo dự án, hoàn thành nhiệm vụ,
để học sinh được tự kiểm nghiệm trong cuộc sống.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(?) Những hành động nào hiện nay đang vi phạm Luật bảo vệ môi trường ?
Hiện nay, nhận thức của người dân địa phương về vấn đề đó đã đúng như
Luật Bảo vệ môi trường quy định chưa?
6. Tạo điều kiện cho các em thực hiện được mơ ước trở thành các
“nhà khoa học”, “tuyên truyền viên tí hon” trong các buổi thực
hành, hoạt động ngoại khóa…
Phương pháp này giúp các em học sinh biết cách tổ chức, lựa chọn hình thức,
cách thức thực hiện phù hợp; đặc biệt giúp các em tự tin hùng biện trước
đám đơng.
Ví dụ 1: Trước khi học bài 56+57: “THỰC HÀNH: TÌM HIỂU TÌNH HÌNH MÔI
TRƯỜNG Ở ĐỊA PHƯƠNG” (Sinh học 9), giáo viên hướng dẫn học sinh tổ
chức trong buổi học ngoại khóa để tìm hiểu tình hình ơ nhiễm mơi trường ở
địa phương và tuyên truyền cho các bạn học sinh toàn trường nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường ở địa phương.

– Hs tích cực tham gia các hoạt động (ảnh minh họa)
Tìm hiểu tình hình mơi trường ở địa
phương
 
 
 
Tun truyền và nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường cho các bạn học sinh trong buổi học
ngoại khóa
Thu thập và xác định tính chất
một số mẫu nước bị ơ nhiễm
 
 
 
 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7. Để nâng cao kiến thức sinh học thực tế, giáo viên có thể phối hợp
với nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh
như đưa các em đi tham quan các hệ sinh thái, cơ sở sản xuất,
các khu công nghiệp, các làng nghề…đặc biệt giúp các em nắm
vững tình hình ơ nhiễm mơi làng nghề ở địa phương.
Qua đó, các em sẽ có cơ hội tham khảo, bổ sung các kiến thức cịn trống và
tìm hiểu xác thực hơn tác động của  học đến đời sống của chúng ta.
1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
IV.1. Nhận xét chung
Sau khi áp dụng một số phương pháp mở rộng kiến thức thực tế trong bài
giảng hóa học vào các tiết dạy, tôi thấy đã đạt được kết quả khả quan :

– Giúp cho học sinh có được những hiểu biết về hệ tự nhiên và hoạt động của
nó, tác động của nó đối với cuộc sống của con người.
– Học sinh nắm được những ảnh hưởng của những hoạt động của con người
lên hệ tự nhiên. Từ đó, học sinh ý thức được hoạt động của bản thân trong
cuộc sống, đặc biệt là đối với vấn đề môi trường.
– Xây dựng cho học sinh những kĩ năng quan sát, thu nhập thơng tin và phân
tích thơng tin, dần hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học.
– Phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn và kĩ năng tư duy để giải thích các
hiện tượng thực tiễn, ln chủ động trong cuộc sống.
– Nuôi dưỡng nhận thức và các quan niệm đúng đắn về các hiện tượng trong
tự nhiên và cuộc sống, giúp nâng cao hứng thú học tập của các em.
– Phát triển sự đánh giá thẫm mĩ.
– Bài tập về các hiện tượng tự nhiên làm cho học sinh thấy các q trình hóa
học ln xảy ra trong quanh ta. Giải thích được các hiện tượng tự nhiên, học
sinh sẽ u thích mơn hóa học hơn.
– Vấn đề về mơi trường hiện nay đang trở thành vấn đề cấp bách và mang
tính tồn cầu. Mơn hóa học có nhiệm vụ và có nhiều khả năng giáo dục cho
học sinh ý thức bảo vệ môi trường. Cần tích hợp nội dung về bảo vệ mơi
trường vào việc dạy học hóa học. Thơng qua đó,  rèn luyện văn hóa lao động
(lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


– Đặc biệt đã “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức Sinh
học 9 vào thực tiễn  cuộc sống” cho học sinh THCS.
IV.2. Kết quả chấm bài kiểm tra, điểm đánh giá một số năng lực chủ yếu
phát triển cho học sinh trong một chuyên đề và điểm trung bình cộng.
 
 

 
 
1. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
“Phát triển năng lực vận dụng kiến thức Sinh học 9 vào thực tiễn cuộc
sống” cho học sinh THCS  là một nội dung cần thiết, người dạy cần phải nắm
bắt được nội dung và đặc điểm môn học; lựa chọn các phương pháp và kĩ
thuật dạy học phù hợp nhằm khai thác được hết kiến thức và hiểu biết thực
tiễn của học sinh; từ đó giúp các em vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản
xuất. Như vậy, đòi hỏi người giáo viên cần có kiến thức sâu và thời gian
nghiên cứu các mơn học, các nội dung kiến thức phù hợp, phối kết hợp một
cách linh hoạt, sáng tạo nhằm gây hứng thú cho học sinh. Từ đó, các em thấy
được kiến thức ở các môn học là một thể thống nhất, bổ trợ cho nhau nhưng
lại có thể có các cách nhìn khác nhau rất đa dạng; đồng thời các em biết vận
dụng linh hoạt các kiến thức đó để giải quyết các tình huống trong thực tiễn
đời sống và sản xuất, từ đó các em phát triển tồn diện hơn về mọi mặt đứctrí- thể- mĩ  và hình thành được kĩ năng sống.
1. 1. Về phía nhà trường
– Nhà trường cần bổ sung thêm sách tham khảo cho giáo viên ở thư viện.
– Nhà trường cần xây dựng phòng thực hành Sinh học và các đồ dùng thiết bị
phục vụ giảng dạy bộ môn.
– Cần tạo điều kiện giúp đỡ cho một số giáo viên biết và sử dụng thành thạo
công nghệ thông tin.
– Nhà trường tạo điều kiện để cho giáo viên tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo và tham quan thực tế, các cuộc giao lưu kiến thức sẽ gây
hứng thú cho học sinh một cách hiệu quả.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2. 2. Về phía giáo viên
Để thực hiện tốt, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được

kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù
hợp với năng lực học sinh. Xây dựng kế hoạch dạy học cho từng chuyên đề,
từng nội dung kiến thức theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh, phải mang tính hợp lí và hài hịa.
3. Về phía học sinh
– Học sinh cần tích cực tham gia các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức
trong các tiết học hay giao nhiệm vụ về nhà.
– Biết tìm tịi, quan sát các hiện tượng trong tự nhiên, trong sản xuất và đời
sống; từ đó biết vận dụng kiến thức các mơn học (đặc biệt là mơn hóa học) để
giải thích các hiện tượng đó.
– Có tinh thần học hỏi thầy cơ, bạn bè, người thân….và lòng đam mê khám
phá khoa học.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong giảng dạy môn Sinh học 9 nhằm “Phát
triển năng lực vận dụng kiến thức Sinh học 9 vào thực tiễn cuộc
sống” và những thực nghiệm giảng dạy tại nhà trường. Vì thời gian có hạn,
trình độ chun mơn còn hạn chế nên rất mong nhận được ý kiến nhận xét,
đánh giá của Hội đồng khoa học nhà trường và Hội đồng khoa học cấp trên
để bài viết từng bước hồn chỉnh và áp dụng có hiệu quả hơn nữa.
1. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Tôi cam kết sáng kiến này không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
 
 
Tôi xin trân trọng cảm ơn!                                               

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×