Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN môn để tìm HIỂU và ỨNG DỤNG bài tục NGỮ về THIÊN NHIÊN và LAO ĐỘNG sản XUẤT vào THỰC TIỄN CUỘC SỐNG môn ngữ văn 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 16 trang )

Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN PHÚ XUYÊN
***************************

BÀI DỰ THI
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN
ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN.

Đề tài:
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ TÌM HIỂU VÀ ỨNG DỤNG
BÀI " TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT"
VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG.

Môn: Ngữ văn 7

- Họ và tên:

1. Nguyễn Thị Duyên
- Sinh ngày: 20/03/2002
2. Nguyễn Thị Kiều Trang
- Sinh ngày: 28/03/2002

- Lớp 7C
- Trường THCS Khai Thái.
- Địa chỉ: xã Khai Thái - huyện Phú Xuyên - thành phố Hà Nội.
- Điện thoại:
- Email:



1


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================
"...Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường
Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ..."
Trong trái tim mỗi người, quê hương có lẽ là tình cảm thiêng liêng nhất, quê
hương là nơi ta sinh ra và lớn lên, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi lưu giữ những kỉ
niệm ngọt ngào và tuổi thơ tươi đẹp.
Quê hương em – một làng quê vùng chiêm trũng, nơi những đồng lúa xanh
tươi thẳng cánh cò bay, nơi có dòng sông êm ả vỗ về, nơi tuổi thơ em cùng bạn
bè vây quanh cây đa, giếng nước, sân đình, ... Và hơn cả là từ những bài giảng
của thầy cô, từ trang sách học trò, từ những câu hò, tục ngữ, ca dao...quê hương
yêu dấu đó càng trở nên thân thiết, tự hào, gắn bó thiêng liêng!

I. Tên tình huống:
Trải qua hàng nghìn năm gắn bó với nền kinh tế nông nghiệp, sản xuất lúa
nước truyền thống lâu đời, tổ tiên chúng ta đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm
quý báu để khắc phục những khó khăn do thiên nhiên gây ra, phát huy khả năng
của con người trong lao động sản xuất; thể hiện tình cảm gắn bó, hòa mình với
thiên nhiên, đồng thời ấp ủ khát vọng chinh phục, cải tạo thiên nhiên. Kinh
nghiệm đó đã được đúc kết lại trong những câu tục ngữ ngắn gọn, có sức khái
quát cao nhưng cũng rất sinh động, hấp dẫn, được nhiều thầy cô giáo sử dụng
trong các môn học nhà trường.
Chính vì vậy, chúng em muốn bằng sự hiểu biết của mình từ chính những
môn học đó để tìm hiểu và vận dụng nội dung của những câu tục ngữ tiết 73, môn
Ngữ văn 7 vào thực tiễn cuộc sống . Đó là lí do mà chúng em chọn đề tài:

2


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================
Dùng kiến thức liên môn để tìm hiểu và vận dụng bài "Tục ngữ về thiên
nhiên và lao động sản xuất" vào thực tiễn cuộc sống.
II. Mục tiêu giải quyết tình huống:
Tục ngữ là một trong những thể loại của Văn học dân gian. Khác với ca dao,
dân ca là những khúc hát tâm tình thiên về khía cạnh tinh thần, tình cảm; tục ngữ
có chức năng chủ yếu là đúc kết kinh nghiệm sống trên rất nhiều lĩnh vực của
cuộc sống hằng ngày. Vì thế tục ngữ được xem là kho kinh nghiệm và tri thức
thực tiễn vô cùng phong phú.
Với đặc thù của một thể loại Văn học mang tính chất xã hội và đời sống
sản xuất, chúng em cảm thấy các bài tục ngữ có phần khô khan và trừu tượng, có
lẽ là do chúng em chưa có biện pháp học tập đúng đắn, chưa có kĩ năng vận dụng
kiến thức của các môn học khác để tìm hiểu nội dung bài học...Nhưng chính nhờ
vào những kiến thức về Địa lí, Vật lí, Sinh học, Giáo dục công dân, Công nghệ...
mà cô giáo lồng ghép trong bài đã giúp chúng em biết xâu chuỗi các sự vật, hiện
tượng khô khan thành một bài học sinh động, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ nhớ và có khả
năng vận dụng trong thực tiễn cuộc sống tốt hơn.
* Học theo chủ đề tích hợp và vận dụng kiến thức liên môn để tìm hiểu bài
"Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất" giúp chúng em phát huy được năng
lực tư duy, khuyến khích sự sáng tạo. Việc học như vậy sẽ có những tác dụng:
- Tạo ra sự hứng thú trong học tập, tiết học, bớt khô cứng, căng thẳng.
- Học sinh nào cũng có những quan điểm, cái nhìn riêng về một vấn đề.
- Trao đổi được quan điểm, kiến thức, thế mạnh của nhau.
- Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức tổng hợp, khả năng tự học, tự
nghiên cứu.

- Nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm, đặt biệt là kỹ năng sống.
III. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến việc giải quyết tình
huống:
1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng kiến thức liên môn:
Các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống đều có mối quan hệ mật thiết với
nhau, cùng một sự vật nhưng có thể có nhiều cách nhìn và cách tiếp cận đánh giá
khác nhau. Những câu tục ngữ nói về thiên nhiên và những kinh nghiệm trong
lao động sản xuất trước đây chúng em mới chỉ được biết đến dưới góc độ môn
Ngữ văn, nhưng những câu tục ngữ này có thể hiểu dưới góc độ môn Vật lí, Địa
lí, Hoá học, Sinh học, Giáo dục công dân, Công nghệ...
Ở đây, chúng em thấy sự liên hệ không thể tách rời của những bộ môn khoa
học. Nếu giải thích vấn đề bằng kiến thức riêng của một bộ môn Ngữ văn là
chưa thấu đáo, chưa có một cái nhìn tổng quan để cùng giải quyết một vấn đề.
Vì vậy mục tiêu của việc vận dụng kiến thức liên môn nhằm giúp cho chúng
em phát huy được năng lực sáng tạo, có kiến thức cơ bản, hiểu các vấn đề diễn ra
xung quanh trong cuộc sống; qua đó chúng em có hành động và thái độ đúng
đắn trong cuộc sống; biết yêu quý, trân trọng, tự hào hơn về những giá trị của
quê hương, đất nước.
3


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================
2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng kiến thức liên môn:
Theo chúng em, việc học theo chủ đề tích hợp và vận dụng kiến thức liên
môn để giải quyết tình huống thực tiễn sẽ giúp chúng em giảm bớt áp lực, đồng
thời phát huy được khả năng tự nghiên cứu, độc lập trong suy nghĩ, đánh giá và
giải quyết vấn đề nêu ra một cách thấu đáo.
Chúng em thấy việc học như vậy sẽ gắn kết giữa lí thuyết và thực hành

trong nhà trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh việc thực hiện học theo
phương châm: “học đi đôi với hành”, tránh kiểu học thụ động, làm cho buổi học
thêm thoải mái, không khô cứng, bớt căng thẳng.
3. Các nguồn nghiên cứu liên quan đến việc giải quyết tình huống:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 7.
- Sách giáo khoa Địa lý 6, 9.
- Sách giáo khoa Hóa học 9.
- Sách giáo khoa Vật lý 7.
- Sách giáo khoa Công Nghệ 7.
- Sách giáo khoa Giáo dục công dân 7.
- Sự giúp đỡ, tư vấn của các thầy (cô) giáo dạy bộ môn Ngữ văn, Địa lí,
Vật lí, Sinh học, Giáo dục công dân, Công nghệ... .
IV. Giải pháp giải quyết tình huống:
- Vận dụng kiến thức liên môn để hiểu nội dung bài "Tục ngữ về thiên nhiên và
lao động sản xuất":
+ Văn học: sử dụng từ ngữ, phương thức diễn đạt kết nối bài viết sao cho diễn
cảm,
nói lên cách nhìn của người xưa trước các hiện tượng tự nhiên và tình cảm của
con người đối với thiên nhiên và khát khao chinh phục thiên nhiên.
+ Vật lí: hiện tượng tán xạ ánh sáng.
+ Hóa học: thành phần các kim loại trong tự nhiên
+ Địa lí: quá trình vận động của trái đất, các hiện tượng tự nhiên, đất và những
điều kiện tự nhiên trong đất
+ Sinh vật: sự phát triển của thế giới động- thực vật theo thời tiết, theo mùa.
+ Giáo dục công dân: đất là nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị.
- Vận dụng kiến thức liên môn để ứng dụng cuộc sống thực tiễn: biết cách sắp
xếp thời gian học tập, làm việc hợp lí phù hợp điều kiện thời tiết, khí hậu; biết
chủ động phòng chống với các hiện tượng thiên tai khắc nghiệt; có biện pháp để
bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sống, phát huy những giá trị và tiềm năng
của địa phương.

V. Thuyết minh tiến trình giải quyết tình huống:
1. Tim hiểu hoàn cảnh ra đời:
Nước ta là nước có nền sản xuất nông nghiệp từ lâu đời, trong quá trình
lao động, cha ông ta đã có những hiểu biết tối thiểu về quy luật của tự nhiên.
4


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================
Những kinh nghiệm ấy thông qua tập thể, được truyền miệng trong dân gian
bằng những câu ca dao, tục ngữ có vần điệu duyên dáng, sinh động. Đó là những
câu ca dao, tục ngữ nói về thời tiết, khí hậu, chăn nuôi, cày cấy, các quan hệ giữa
con người với tự nhiên.... Tổ tiên luôn có ý thức gìn giữ, lưu truyền những kinh
nghiệm quý báu và chúng ta là những thế hệ nối tiếp, phải biết trân trọng và gìn
giữ những thành quả đó.
2. Vận dụng kiến thức liên môn để tìm hiểu và ứng dụng nội dung bài
"Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất" vào thực tiễn cuộc sống:
a. Trước tiên chúng ta cần hiểu đơn giản nội dung các câu tục ngữ đó theo
nghĩa đen. Nội dung của những câu tục ngữ trong bài là những kinh nghiệm cơ
bản về thiên nhiên và lao động sản xuất
Có thể chia những câu tục ngữ thành hai nhóm:
- Nhóm câu tục ngữ về thiên nhiên: câu 1,2,3,4
- Nhóm câu tục ngữ về lao động sản xuất: câu 5,6,7,8
b. Phân tích nội dung từng câu tục ngữ:
Câu 1:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.”
Câu tục ngữ nêu lên nhận xét về thời gian đêm ngày trong tháng năm (âm
lịch) và tháng mười (âm lịch). Tháng năm đêm ngắn, tháng mười ngày ngắn.

Hiện tượng đêm dài, ngày ngắn và ngược lại không chỉ xảy ra trong hai tháng nói
trên mà đó còn là hiện tượng chung của cả hai mùa đông, hè. Mùa hè được chiếu
sáng nhiều hơn mùa đông (mùa hè ngày dài, mùa đông ngày ngắn). Câu tục ngữ
giúp con người có ý thức về thời gian làm việc theo mùa. Áp dụng kinh nghiệm
này, người ta chú ý phân bổ thời gian biểu làm việc cho phù hợp, chú ý khẩn
trương khi làm việc, bố trí giấc ngủ hợp lí...

5


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================
- Dưới góc độ của bộ môn Địa lí: Từ kiến thức môn Địa lí lớp 6, tiết 10,
bài 9 "Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa" giúp em hiểu hơn nội dung của
câu tục ngữ trên. Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa là hệ quả sự chuyển
động của trái đất quanh mặt trời. Quỹ đạo chuyển động của trái đất quanh mặt
trời là hình e líp gần tròn, trong quá trình chuyển động trục của trái đất luôn giữ
một độ nghiêng không đổi và hướng về trái đất. Vào giữa mùa hạ (22/6), trái đất
đến gần mút của quỹ đạo, lú này nửa cầu Bắc ngả về phía mặt trời, thời gian
chiếu sáng nhiều hơn thời gian khuất trong bóng tối nên thời kì này nửa cầu Bắc
có ngày dài đêm ngắn “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”. Vào giữa mùa
đông (22/12) nửa cầu Nam ngả về phía mặt trời nhiều hơn nên nửa cầu Bắc thời
gian được chiếu sáng ít hơn thời gian khuất trong bóng tối, đêm dài hơn ngày
“Ngày tháng mười chưa cười đã tối.”
- Vận dụng thực tiễn: Từ việc tìm hiểu câu tục ngữ dưới nhiều góc độ khác
nhau, chúng em hiểu sâu hơn ý nghĩa thực tiễn của câu tục ngữ và thấy mình cần
phải có cách sắp xếp thời gian học tập, làm việc giúp đỡ gia đình, nghỉ ngơi trong
ngày một cách khoa học để tận dụng thời gian sống có ích nhất; biết cách chủ
động trong giao thông đi lại (nhất là đi xa). Về mùa hè, chúng em sắp xếp thời

gian biểu học tập và làm việc của mình vào những lúc mát mẻ, nghỉ ngơi lúc
nắng gắt để đạt hỉệu quả công việc được cao, giữ gìn sức khỏe bản thân. Về mùa
đông phải tranh thủ thời gian ngắn ngủi trong ngày để học tập, làm việc được
nhiều.
Câu 2: "Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa"

- Câu tục ngữ phản ánh hiện tượng trong tự nhiên, khi trời nhiều sao (mau sao)
thì biết trời trong, hơi nước ít, độ ẩm không khí thấp biết rằng ngày hôm sau sẽ
6


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================
nắng; khi trời không có hoặc ít sao (vắng sao) thì mưa. Đây là hiện tượng tự nhiên
liên quan đến quy luật khí tượng được cha ông đúc kết thành kinh nghiệm để đoán
mưa nắng, phục vụ trực tiếp đến công việc sản xuất nông nghiệp và mùa màng.
Câu tục ngữ giúp con người nhìn sao có thể đoán trước được thời tiết ngày mai để
sắp xếp công việc hợp lí.
- Dưới góc độ môn Địa lí: Bằng kiến thức Địa lí lớp 6, tiết 24, bài 20 "Hơi
nước trong không khí.Mưa", chúng em hiểu khi hơi nước bốc lên cao, bị lạnh
dần, hơi nước sẽ ngưng tụ tạo thành mây. Gặp điều kiện thuận lợi, hơi nước tiếp
tục ngưng tụ, làm cho hạt nước to dần, rồi rơi xuống đất tạo thành mưa. Khi trời
ít mây, ít có khả năng mưa nên nhìn thấy nhiều sao; khi trời nhiều mây, khả năng
mưa sẽ có nhiều nên nhìn thấy ít sao.
- Vận dụng thực tiễn: Kinh nghiệm của cha ông được hiểu thông qua cái
nhìn của một bộ môn khoa học giúp chúng em cảm thấy yên tâm khi quan sát trời
sao để sắp xếp, chủ động trong công việc ngày mai, tránh được những vất vả do
bất trắc về thời tiết xảy ra. Chúng em có thể dựa vào kinh nghiệm trên để sắp xếp
cho mình tư trang cần thiết để bảo vệ sức khoẻ, hoặc bố trí thời gian sớm hơn khi

đến trường khi đến trường trong những ngày mưa nên không bao giờ bị nhỡ
nhàng hoặc gặp khó khăn gì trong sinh hoạt cũng như trong học tập. Gia đình
chúng em cũng thường xuyên vận dụng sự phán đoán này để bố trí các công việc
sản xuất nông nghiệp và thu hoạch mùa màng được thuận lợi.
Câu 3: "Ráng mỡ gà có nhà thì giữ"
Câu tục ngữ nêu lên một kinh nghiệm quan sát hiện tượng tự nhiên, khi trời
có ráng mỡ gà, sẽ có mưa bão lớn. Ráng mỡ gà là những đám mây màu vàng
giống như mỡ gà , khi đám mây này xuất hiện trên đỉnh đầu thì có bão, vì vậy
phải chú ý chống bão cho nhà cửa. Câu tục ngữ nhắc nhở con người ý thức phòng
chống bão lụt.

7


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================

- Dưới góc độ của bộ môn Vật lí: Từ môn Vật lí 7, tiết 2, bài 2 "Sự truyền
ánh sáng",chúng em biết được nguyên nhân của sự xuất hiện những áng mây
vàng giống như những đám mây mỡ gà xuất hiện ở chân trời vào sáng sớm hay
hoàng hôn. Khi bão tới gần, không khí ở trong bão xáo động mạnh làm gia tăng
những hạt hơi nước nhỏ trong không khí. Ánh mặt trời chiếu qua lớp không khí
này sẽ bị tán xạ mạnh hơn, khiến các tia sáng có bước sóng ngắn tán xạ ra hết
xung quanh, chỉ còn lại ánh sáng màu vàng chiếu xuống cho ta nhìn thấy.
- Vận dụng thực tiễn: Kinh nghiệm dự báo thời tiết của cha ông được chứng
minh trên cơ sở nghiên cứu khoa học. Đó quả là một kinh nghiệm rất hữu ích
trong cuộc sống của con người, giúp cho tất cả mọi người dù ở đâu, trong điều
kiện nào cũng có thể dự đoán có bão để chủ động phòng chống nhà cửa, bảo vệ
tài sản trước khi có bão; nhất là ở những vùng sâu, vùng xa khi phương tiện

thông tin bị hạn chế. Bản thân chúng em có thể dựa vào việc quan sát sự xuất
hiện của những đám mây này để báo cho gia đình chủ động thu hoạch rau màu,
che chắn nhà cửa, cùng bạn bè bảo vệ tài sản của nhà trường được tốt, tránh
những thiệt hại do bão gây ra.
Câu 4: "Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt"
Câu tục ngữ cho thấy, vào tháng bảy, nếu thấy kiến di chuyển thì khả năng
sắp có mưa lớn và lụt lội xảy ra.Cha ông ta có thể dựa vào điều này để dự đoán
thời tiết sắp xảy ra. Câu tục ngữ được đúc kết từ quan sát thực tế, nó nhắc nhở về
ý thức phòng chống thiên tai bão lụt ở nước ta.

8


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================

- Dưới góc độ của bộ môn Sinh học: Từ kiến thức môn sinh học 7, tiết 30, bài
27 "Đặc điểm chung và vai trò của ngành chân khớp" chúng em biết kiến là loại
côn trùng có hệ cảm biến rất nhạy cảm với sự thay đổi khí hậu, thời tiết, sợ nước.
Khi độ ẩm không khí thay đổi ắt trời sẽ có mưa lụt, kiến phải di cư để lánh nạn,
đặc biệt là kiến đen, kiến lửa, kiến mối. Nên mỗi khi trời sắp có mưa, kiến
thường tha trứng, tha mồi chạy từ thấp lên cao, kiến cánh vỡ tổ bay ra khắp nơi.
- Vận dụng thực tiễn: Câu tục ngữ cho ta một kinh nghiệm không được chủ
quan trước các hiện tượng bất thường của tự nhiên. Đến tháng bảy (âm lịch)
thường là giai đoạn cuối của mùa mưa bão, nhưng nếu thấy kiến bò thì mưa bão
lớn vẫn có thể xảy ra trong những tháng sau. Căn cứ vào hiện tượng này em và
gia đình vẫn luôn có ý thức đề phòng lũ lụt sau tháng bảy khi thấy kiến bò nhiều
từ chỗ thấp lên chỗ cao.
Câu 5: "Tấc đất, tấc vàng"

Câu tục ngữ rất ngắn gọn nhưng chứa đựng một tư tưởng tiến bộ về giá trị
của đất. Đất được so sánh với vàng, quý như vàng vì đất là tư liệu sản xuất chính
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, đất nuôi sống con người. Tiềm năng của
đất là vô hạn nếu con người biết khai thác hợp lí. Dùng đơn vị tính của đất để chỉ
đơn vị của vàng cho thấy đất có giá trị như vàng. Người xưa sử dụng câu tục
ngữ này để nhắc nhở mọi người biết giá trị của đất là rất lớn nên phải biết khai
thác, sử dụng hợp lí, tránh lãng phí, bỏ hoang đất....
- Dưới góc độ của bộ môn Địa lí, môn Giáo dục công dân: Từ kiến thức
Địa lí 6, tiết 32, bài 26 "Đất. Các nhân tố hình thành đất"; từ kiến thức Công dân
7, tiết 22, bài 14"Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên" giúp chúng em
hiểu đất là đát là thành phần có trong tự nhiên, là lớp vật chất mỏng, vụn bở, bao
phủ trên bề mặt các lục địa và đảo có đặc trưng bởi độ phì; là nguồn tài nguyên
thiên nhiên, cung cấp các loại khoáng sản và các chất hữu cơ , giúp cho các loài
động thực vật sinh trưởng phát triển và phục vụ cuộc sống của con người Đất
9


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================
thường tính bằng đơn vị diện tích. Nói "tấc đất " là muốn nói đơn vị nhỏ nhất
của đất.

- Dưới góc độ của bộ môn Hoá học: Từ kiến thức Hoá học 9, tiết 22, bài 16
"Tính chất học học của kim loại", chúng em nhận thấy vàng là một thứ kim loại
quý, hiếm, khai thác được từ trong lòng đất, được tính đếm bằng chỉ, bằng cây
(dùng cân tiểu li để cân đong).
- Vận dụng thực tiễn : Câu tục ngữ này giúp chúng em thấy đất đai là vô cùng
quý giá, vì vậy cần phải bảo vệ từng tấc đất . Trong sản xuất, chúng ta cần phải
có các biện pháp cải tạo đất làm tăng độ phì nhiêu của đất như trồng cây, bón

phân đúng cách; hạn chế việc sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật;
tránh các hoạt động làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường sống. Để bảo đất,
tạo môi trường sống thân thiện và gần gũi với thiên nhiên, chúng em luôn có ý
thức giữ gìn môi trường sống xung quanh trường học và ở gia đình, địa phương;
không vứt rác thải bừa bãi, túi ni nông ra đất; làm kế hoạch nhỏ trồng hoa theo
lớp là đẹp khuôn viên nhà trường .
Câu 6: "Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền"
Câu tục ngữ nói về giá trị kinh tế khi khai thác ao - vườn - ruộng, khẳng
định thứ tự lợi ích của các nghề nuôi cá, làm vườn, làm ruộng. Người xưa đã
tổng kết về giá trị đó để con người có thể áp dụng khai thác tốt các điều kiện tự
nhiên, làm ra nhiều của cải vật chất.

10


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================

- Dưới góc độ bộ môn Công nghệ: Từ môn Công nghệ 7, chương II - phần 2,
"Quy trình sản xuất và bảo vệ môi trường trong trồng trọt"; từ tiết 23, bài 49
"Vai trò, nhiệm vụ của nuôi thủy sản", chúng em hiểu ruộng thì phổ biến chỉ để
cấy lúa hay trồng cây lương thực, hoa màu; vườn thì trồng cây ăn quả, cây lấy
gỗ; ao thả cá....Khi khai thác giá trị kinh tế ở những nơi này thì việc khai thác giá
trị kinh tế từ môi trường mặt nước là lớn nhất, rồi đến việc làm vườn, làm
ruộng; đồng thời ở mỗi một môi trường cũng cần đến sự công phu, độ khó về kĩ
thuật.
- Vận dụng thực tiễn: Vận dụng câu tục ngữ vào sản xuất nông nghiệp, ở địa
phương em trong quá trình xây dựng nông thôn mới tiến hành dồn điền đổi thửa,
đã có nhiều gia đình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản xuất theo mô hình trang

trại: kết hợp nuôi cá, nuôi vịt dưới ao, dưới ruộng , trên bờ trồng các loại cây ăn
quả đem lại lợi ích kinh tế rất cao. Gia đình chúng em cũng đang thực hiện mô
hình này: đào ao thả cá kết hợp sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp chất
lượng như nuôi gà Đông Cảo, trồng bưởi Diễn, ổi Tứ quý, cam Canh, ...phục nhu
cầu đời sống của nhân dân. Chúng em rất tích cực giúp bố mẹ chăm sóc khu
trang trại của gia đình, góp phần nhỏ bé của mình trong việc xây dựng nông thôn
mới.
11


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================
Câu 7: "Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống"
Câu tục ngữ nói về vai trò của các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp (trồng
lúa nước) của nhân dân ta, nhắc nhở người làm ruộng phải đầu tư vào tất cả các
khâu, nhưng cũng phải chú ý ưu tiên, không tràn lan, nhất là khi khả năng đầu tư
có hạn.

- Dưới góc độ môn Địa lí, Công nghệ: Từ kiến thức môn Địa lí 9, tiết 8,
bài 8 "Sự phát triển và phân bố nông nghiệp"; môn Công nghệ 7, tiết 15, bài 15
"Làm đất và bón phân"; tiết 20, bài 19 "Các biện pháp chăm sóc cây
trồng",chúng em thấy lúa nước là cây trồng chủ yếu trong xuất nông nghiệp. Đối
với cây lúa nước, do đặc điêm sống của cây nên yếu tố nước là quan trọng nhất,
nếu bị úng hay bị hạn thì mùa vụ có thể bị thất thu hoàn toàn. Bên cạnh đó việc
bón phân, kĩ thuật chăm sóc, chọn lọc giống cũng đóng vai trò rất quan trọng.
Cùng môi trường, cùng chế độ dinh dưỡng chăm sóc, ai có giống tốt hơn thì
năng suất cao hơn.
- Vận dụng thực tiễn: Trên thực tế sản xuất nông nghiệp của gia đình, em
thấy được tầm quan trọng của 4 yếu tố (nước, phân, lao động, giống) áp dụng

vào việc trồng lúa nước.Trong quá trình sản xuất trồng cây lúa nước, gia đình em
luôn chú ý giữ đủ nước, bón phân kịp thời, thường xuyên quan sát nhặt cỏ, phát
hiện các loại sâu bệnh hại lúa kịp thời, chọn thứ giống tốt nên mùa vụ nào cũng
đem lại năng suất cao.
Câu 8: " Nhất thì, nhì thục"
Câu tục ngữ nêu lên vai trò của của thời vụ là hàng đầu, sau đó mới đến yếu
tố làm đất kĩ, cẩn thận. Câu tục ngữ nhắc nhở con người về vấn đề thời vụ và kĩ
thuật canh tác để gieo trồng hợp lí, đem lại năng suất lao động cao.
12


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================

- Dưới góc độ bộ môn Địa lí, Công nghệ: Từ kiến thức môn Địa lí 8,
tiết 37,bài 32 "Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta"; từ kiến thức môn Công
nghệ, tiết 15, bài 15 "Làm đất và bón phân"; tiết 16, bài 16 "Gieo trồng cây nộng
nghiệp" chúng em thấy thời vụ liên quan đến thời tiết, khí hậu từng mùa. Mỗi cây
trồng đều phù hợp với từng mùa, từng kiểu khí hậu, thời tiết nhất định. Mỗi mùa
điều kiện bức xạ mặt trời, nhiệt độ không khí, khí áp gió mưa (nhiệt, ẩm) thích
nghi với từng loại cây trồng, nếu sớm quá, muộn quá, cây trồng sẽ bị ảnh hưởng
và có khi không cho sản phẩm. Kĩ thuật làm đất, chăm sóc góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng.
- Vận dụng thực tiễn: Trong quá trình sản suất nông nghiệp, gia đình em luôn
chú ý gieo trồng các loại hoa màu, cấy lúa theo đúng thời vụ. Bên cạnh đó, còn
chú ý làm đất rất cẩn thận, cày sâu, bừa nhỏ, để ải đất trước mỗi vụ gieo trồng;
kết hợp với vun xới, chăm bón làm cỏ không để ruộng đất hoang hóa, bạc màu,
làm cho đất đai ngày một thêm màu mỡ, năng suất cây trồng cao . Yếu tố mùa vụ
và kĩ thuật chăm sóc phù hợp là những yếu tố tạo nên mùa màng tốt tươi, năng

xuất cây trồng cao cho gia đình em. Bản thân em cũng thấy được tầm quan trọng
của nhứng yếu tố trên nên chúng em cũng luôn cố gắng sắp xếp việc học hành
hợp lí để tham gia phụ giúp gia đình công việc đồng áng cho kịp thời vụ đạt
được mùa màng bội thu.
VI. Ý nghĩa của việc giải quyết tình huống:
1. Ý nghĩa:
- Việc vận dụng kiến thức liên môn để tìm hiểu các câu tục ngữ về thiên
nhiên và laô động sản xuất giúp chúng em hiểu sâu hơn ý nghĩa của từng câu tục
13


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================
ngữ, tự hào về những kinh nghiệm quý báu của ông cha. Qua bài học nhắc nhở
mỗi chúng em phải thường xuyên quan sát, đúc rút những kinh nghiệm thực tế
để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, tạo tiền đề để chúng em phát huy hết năng
lực tư duy sáng tạo.
- Giúp cho chúng em hứng thú hơn trong học tập, tin tưởng lạc quan vào
khoa học và cái quan trọng hơn là kiến thức mà các em có được, không còn gò
bó trong phạm vi hạn hẹp của từng môn, không gò bó trong kiến thức sách vở
mà áp dụng ngay những kiến thức vào cuộc sống
- Ngoài những ý nghĩa thiết thực trên, việc vận dụng kiến thức liên môn còn
làm cho chúng em nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm, nâng cao kỹ năng học
tập, kỹ năng khai thác tài liệu trên internet, bạn bè, các phương tiện truyền
thông và đặt biệt là kỹ năng sống.
2. Vai trò của việc giải quyết tình huống được lựa chọn đối với thực tiễn
học tập và thực tiễn đời sống kinh tế- xã hội.
- Giúp cho chúng em chủ động hơn trong học tập, trong giải quyết tình
huống được đưa ra; tạo ra môi trường thân thiện, cởi mở, tự tin, trao đổi, học

hỏi những thế mạnh của nhau trong học tập.
- Giúp cho chúng em có một cái nhìn tổng quan khi nghiên cứu một vấn đề;
có lập trường kiên định và hành động đúng trên cơ sở khoa học, từ đó lạc quan
thêm yêu cuộc sống.
Em thiết nghĩ kiến thức trên sách vở và thực tế cuộc sống gắn bó chặt chẽ
với nhau. Mỗi bài học, mỗi trang sách luôn mở ra cho chúng em những chân
trời kiến thức mới giúp cho chúng em có thêm nhiều kiến thức, kĩ năng hiểu
biết để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. Mõi bài học của thầy cô còn giáo dục
cho chúng em nhân cách làm người, trở thành những con người hữu ích cho xã
hội sau này.
Bài dự thi: “Dùng kiến thức liên môn để tìm hiểu và ứng dụng bài "Tục
ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất” vào thực tiễn cuộc sống" xin cảm
sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo bộ môn và các bạn trong
lớp. Bài viết không tránh khỏi hạn chế, thiếu sót, rất mong sự chỉ bảo và góp ý
chân thành của quí thầy, cô và bạn đọc.
Khai Thái , ngày 20 tháng 12 năm 2014
NHÓM THỰC HIỆN:
( Nguyễn Thị Duyên - lớp 7C
Nguyễn Thị Kỉều Trang - 7C)

14


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================

MỤC LỤC
BÀI DỰ THI: DÙNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ TÌM HIỂU VÀ VẬN
DỤNG "BÀI TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN

XUẤT" VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG.
Môn: Ngữ văn 7
LỜI DẪN
I. Tên tình huống
II. Mục tiêu giải quyết tình huống.
III. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến việc giải quyết tình huống
IV. Giải pháp giải quyết tình huống.
V. Thuyết minh tiến trình giải quyết tình huống.
VI. Ý nghĩa của việc giải quyết tình huống.

15


Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn

===========================================================
Nhóm thực hiện:
Nguyễn Thị Duyên - lớp 7C
Nguyễn Thị Kỉều Trang - 7C

16



×