Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo dục pháp luật cho người lao động những vấn đề đặt ra trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.93 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO NGỪỜI LAO ĐỘNG:
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
TRONG THỜI GIAN TỚI

• NGƠ QUỲNH HOA

TĨM TẮT:

Bài viết phân tích thực trạng cơng tác giáo dục pháp luật (GDPL) cho người lao động, đánh
giá những điểm nổi bật trong triển khai các hình thức GDPL cho người lao động (NLĐ) trong
doanh nghiệp, đặc biệt sự chuyển biến về nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật của họ; nhận
diện những tơn tại, khó khăn trong GDPL cho NLĐ với những vân đề về nhận thức, ý thức
pháp luật của NLĐ, người sử dụng lao động và đặc biệt việc chậm đổi mới trong tư duy, trong
tổ chức thực hiện của một sô các chủ thể GDPL. Đồng thời, bài viết cũng phân tích u cầu,

bơi cảnh đơi với cơng tác GDPL nói chung và GDPL cho NLĐ nói riêng, từ đó, đề xuât các giải

pháp nâng cao hiệu quả GDPL cho NLĐ trong thời gian tới.
Từ khóa: Giáo dục pháp luật, người lao động, doanh nghiệp, Việt Nam.

1. Đặt vân đề
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN)
Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, của Nhân dân. do Nhân dân, vì Nhân dân.
Đặc trưng cơ bần của Nhà nước pháp quyền
XHCN là thượng tôn Hiến pháp và Pháp luật. Hệ
thống các văn bản pháp luật được ban hành ngày
một nhiều để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.



đảm bảo cho sự vận hành bình thường của đời
sơng, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của Nhà nước, tập thể và công dân.
Tuy nhiên, pháp luật không thể phát huy được
hiệu lực, hiệu quả nếu không được đưa vào cuộc

38

SỐ27-Tháng 11/2020

sông. GDPL được xác định là khâu đầu tiên của
thi hành phấp luật, là trách nhiệm của tồn bộ hệ
thơng chính trị, bảo đảm quyền được thơng tin về
pháp luật của công dân. Pháp luật được truyền
tải tới mọi công dân thơng qua nhiều hình thức,
biện pháp phong phú. đa dạng, phù hợp với từng
đối tượng, địa bàn; qua đó giúp mọi người dân
nắm bắt được các quy định của pháp luật, đặc biệt
các quy định pháp luật liên quan trực tiếp tớì từng
đơi tượng.
Đốì với NLĐ. GDPL có vai trị, ý nghĩa quan
trọng đơi với cuộc sốhg. Theo đó, GDPL sẽ giúp
nâng cao ý thức pháp luật nhằm từng bước hình


LUẬT

thành thói quen hành động theo pháp luật, giúp
NLĐ bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của

mình; giải quyết hài hịa các mơi quan hệ xã hội
theo pháp luật, hạn chế tình trạng xung đột trong
mối quan hệ với người sử dụng lao động do thiếu

hiểu biết về pháp luật,

2. Thực trạng GDPL cho NLĐ trong doanh
nghiệp
Trong thời gian qua, công tác GDPL cho NLĐ
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đầu
tiên là nhận thức của các câp ủy, chính quyền,
doanh nghiệp về vai trị, tầm quan trọng của cơng
tác GDPL cho NLĐ. Chính vì vậy, cơng tác
GDPL cho NLĐ trong các doanh nghiệp đã được
quan tâm triển khai thực hiện với nhiều chương
trình, đề án, kế hoạch, nội dung, hình thức, cách
làm thiết thực, hiệu quả. Nội dung GDPL có trọng
tâm, trọng điểm, bám sát nhu cầu của NLĐ, phù
hợp hơn với từng đôi tượng NLĐ, địa bàn; hình
thức GDPL đâ được thực hiện đa dạng, phong
phú, sáng tạo, từng bước đáp ứng được yêu cầu
của NLĐ. Trong đó, nổi bật với kết quả đạt được
của một số’ hình thức GDPL đẫ được tổ chức.
Tính riêng về hình thức tư vân pháp luật cho
NLĐ trong 15 năm qua (2003 - 2019) cắc cấp

cơng đồn đã thực hiện tư vân pháp luật cho
446.179 vụ tranh chấp lao động cá nhân, giải
quyết quyền lợi cho 1.518.667 người lao động;
tham gia giải quyết, đại diện bảo vệ NLĐ tại Tòa

án cho 9.480 vụ, giúp 18.137 NLĐ được nhận trở
lại làm việc; 35.174 NLĐ được chi trả trợ cấp thôi
việc. 141.922 NLĐ được nâng lương. 393.122
NLĐ được đóng BHXH, 919 NLĐ được bãi bỏ kỷ
luật lao động, trách nhiệm vật chât. Tổng số tiền
đòi bồi thường là 94,602 tỷ đồng (chưa tính các
khoản tiền truy thu nộp BHXH cho hàng chục
ngàn người lao động1).
Trong giai đoạn 2013 - 2018 đã có gần 12.000
cuộc đối thoại đột xuât và định kỳ được triển khai

tại các doanh nghiệp2... qua hoạt động đôi thoại
giữa người lao động, người sử dụng lao động và
hoạt động tư vân pháp luật, nhiều vướng mắc liên
quan tới pháp luật đã được tháo gỡ, qua đó nâng
cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và tuân
thủ pháp luật khơng chỉ cho người lao động, mà

cịn cung câp kiến thức pháp luật cho người sử
dụng lao động, cán bộ cơng đồn và các đơi
tượng có liên quan.
Nguồn nhân lực thực hiện GDPL cho NLĐ đã
được nâng cao về số’ lượng và chát lượng. Tính
đến hết tháng 12/2018, cả nước có 1.947 báo cáo
viên pháp luật Trung ương, 7.003 báo cáo viên
pháp luật cấp tỉnh. 17.766 báo cáo viên pháp luật
cấp huyện và 144.591 tuyên truyền viên pháp
luật3. Việc tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ GDPL cho đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tun truyền viên

pháp luật, cán bộ cơng đồn, cán bộ pháp chế, tư

vấn viên pháp luật được chú trọng. Lực lượng này
đã góp phần quan trọng trong việc đưa pháp luật
tới NLĐ, nâng cao ý thức tìm hiểu pháp luật và
tuân thủ pháp luật của đối tượng này.
Qua GDPL, đa số NLĐ đã dần được tiếp cận

với các quy định pháp luật, đặc biệt các nội dung
pháp luật liên quan đến quyền, nghía vụ cơ bản
của cơng dân, quy định pháp luật liên quan trực
tiếp đến NLĐ. NLĐ đã dần biết sử dụng quy định
pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình, tơn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của
những người xung quanh: không vi phạm điều
cấm của pháp luật; góp phần tích cực vào việc
phát triển kinh tế - xã hội. ổn định an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội và tăng cường quản lý
nhà nước bằng pháp luật.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan,

khách quan, hiện nay NLĐ đang có những hạn
chế trong việc tiếp cận vơi pháp luật. Thực trạng
NLĐ do thiếu kiến thức pháp luật, chưa có ý thức
trong tìm hiểu, tn thủ pháp luật hoặc chưa có
điều kiện được tiếp cận với pháp luật đã dẫn đến
việc NLĐ có hành vi sẩn sàng phá bỏ hợp đồng
lao động, nghỉ việc không cần bảo hiểm xã hội.
không châp hành các quy định về an toàn vệ sinh
lao động nơi làm việc.... Có tình trạng NLĐ chủ

động viết đơn đề nghị doanh nghiệp khơng tham
gia BHXH. Cá biệt, có trường hợp khi doanh
nghiệp tham gia BHXH. NLĐ do lương thâ^p.
không mn trích nộp nên quyết định thơi việc,
vẫn cịn tình trạng NLĐ cung cấp thông tin không
trung thực khi giao kết hợp đồng, lừa dối doanh
SỐ27-Tháng 11/2020

39


TẠP CHÍ CƠNG THIÍ0N6

nghiệp bằng việc cung câp văn bằng, chứng chỉ
giả mạo đê kiếm việc làm,...

họ mà vẫn còn có tư tưởng “ban phát”; chưa chú
ý đến đánh giá sự hài lịng từ phía người dân,

Bên cạnh đó, việc người sử dụng lao động lợi
dụng việc NLĐ thiếu hiểu biết về pháp luật để
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ
vẫn diễn ra. Ví dụ như giao kết sai hợp đồng lao

NLĐ đôi với hoạt động GDPL; chưa gắn với tổ
chức GDPL với đánh giá hiệu quả công tác này.
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả GDPL cho

động gây ảnh hưởng đến quyền của NLĐ: Ký hợp
đồng dịch vụ thay cho HĐLĐ để trốn BHXH, ký

hợp đồng nhân công/cung ứng nhân công thay cho
hợp đồng cho thuê lại lao động; giao kết HĐLĐ
bằng lời nói hoặc chỉ ký HĐLĐ có thời hạn dưới
3 tháng để làm những cơng việc có tính chát
thường xun từ 12 tháng trồ lên đối với những
công việc trên 3 tháng để trốn tránh nghĩa vụ
đóng BHXH, BHYT; ký hợp đồng lao động xác
định thời hạn nhiều hơn 2 lần liên tiếp. Nội dung
giao kêt hợp đồng còn sơ sài, còn thiếu nhiều nội

dung như cơng việc phải làm. hình thức trả lương,
các khoản phụ cap, an toàn vệ sinh lao động và
điều kiện làm việc; nên khi có tranh châp xảy ra
khó có cơ sở pháp lý để giải quyết4. Tình trạng
trên đã ảnh hưởng râl lớn đến quyền và lợi ích
hợp pháp của NLĐ.
Bên cạnh đó, các hình thức, biện pháp GDPL
của các chủ thể về GDPL chưa thực sự mang lại
hiệu quả và đáp ứng được những khoảng trống
trong thiếu hụt về nhận thức, kiến thức pháp luật

của bản thân NLĐ, chưa đáp ứng được nhu cầu
trong tìm hiểu pháp luật của người lao động.

Công tác GDPL cho NLĐ chưa được sự quan tâm
đúng mức. chính V! vây cịn thiếu chiến lược, kê
hoạch trung và dài hạn với các giải pháp tổng thể
cho tổ chức hiệu quả GDPL cho NLĐ. Chưa có
đầu tư tập trung nguồn lực, đặc biệt đơi với đôi
tượng yêu thế. đặc thù đã được quy định trong

Luật PBGDPL năm 2012, trong đó có NLĐ.
Việc đơn đốc, hưóng dẫn, kiểm tra, sơ kết.
tổng kết... để đúc rút kinh nghiệm, tìm mơ hình,

cách thức, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả của công tác GDPL cho NLĐ
chưa được chú trọng; tư duy trong tổ chức GDPL
chậm đổi mới, thường thực hiện GDPL theo
hướng áp đặt từ trên xuống, theo ý chí chủ quan
của các chủ thể giáo dục. Việc tiếp cận GDPL
cho NLĐ vẫn chưa thực sự xuât phát từ quyền của

40

Số27-Tháng 11/2020

NLĐ trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Trước nhu cầu tìm hiểu pháp luật của NLĐ; sự
cần thiết phải tăng cường GDPL cho NLĐ để đảm
bảo quyền con người, quyền công dân, quyền tiếp
cận pháp luật của NLĐ; xây dựng V thức pháp
luật, tạo thói quen trong tìm hiểu và châp hành

pháp luật của NLĐ hướng tới xây dựng nét văn
hóa trong chấp hành pháp luật, góp phần hồn
thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN vổi
đề cao giá trị thượng tôn Hiến pháp và pháp luật,
trong thòi gian tới cần quan tâm tới một số giải
pháp sau:
Một là, tăng cường nhận thức của các chủ thể

GDPL
Trong GDPL, giữa chủ thể GDPL và đối tượng
thụ hưởng GDPL có mơi quan hệ hữu cơ với nhau,
tác động tới chai lượng, hiệu quả của công tác
này. Nếu cả chủ thể và đối tượng thụ hưởng cùng
phôi hợp chặt chẽ, chủ động, xác định đúng đắn,

rõ ràng mục tiêu GDPL, cùng có ý thức trách
nhiệm cao trong triển khai cũng như tham gia
GDPL thì chât lượng, hiệu quả của công tác này
sẽ được nâng lên. Riêng đối vởi NLĐ ln có mơi
quan hệ 3 bên với người sử dụng lao động, cán
bộ cơng đồn, chính vì vậy nhận thức của các đối
tượng này cũng cần được nâng cao, bởi nhận thức
của họ sẽ có vai trò quan trọng tác động tới hiệu
quả của GDPL cho NLĐ. Nâng cao nhận thức, sự
quan tâm, đổi mới về tư duy, quan điểm theo
hướng lây người dân, NLĐ làm trung tâm phục
vụ sẽ có sự chuyển biến về hành vi, hành động,
việc làm thiết thực, hiệu quả.
Hai là, hoàn thiện thể chế về phổ biến GDPL
và GDPL cho NLĐ trong doanh nghiệp
Với sự ra đời của Luật Phổ biến, GDPL năm
2012, sau 8 năm thực hiện công tác phổ biến
GDPL đã có nhiều chuyển biến tích cực, tạo cơ sở
pháp lý vững chắc, thống nhâl cho triển khai công
tác này, đóng góp quan trọng vào cơng cuộc xây
dựng và phất triển đất nước giai đoạn hiện nay.



LUẬT

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn bộc lộ một sơ
tồn tại, hạn chế. Trưóc u cầu địi hỏi ngày càng
cao của người dân trong tìm hiểu pháp luật, đã
đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục rà soát, bổ sung
hồn thiện chính sách, thể chế về cơng tác phổ
biến GDPL, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật

Phổ biến GDPL và các văn bản hướng dẫn thi
hành theo hướng:
- Thể chế hóa, cụ thể hóa đầy đủ các yêu cầu
của Nhà nước pháp quyền XHCN. nhát là tư duy
tiếp cận về GDPL dựa trên quyền tiếp cận thông

tin pháp luật của cơng dân. Trong đó, quy định rõ
phạm vi quyền của công dân trong mối quan hệ
giữa cách thức cung cấp thông tin về pháp luật
hiện nay của các chủ thể GDPL và cơ chế bảo
đảm thực hiện đầy đủ quyền được cung câp thông
tin pháp luật, được GDPL.
- Xác định vị trí, vai trị của cơng tác phổ biến
GDPL trong mối quan hệ với xây dựng, tổ chức
thi hành pháp luật theo hướng phổ biến GDPL
cần gắn kết chặt chẽ, hữu cơ giữa phổ biến GDPL
với xây dựng, tổ chức thi hành pháp luật, bảo
đảm tính đồng bộ, hiệu quả. Phổ biến GDPL
không chỉ là khâu đầu tiên mà được thực hiện
đồng bộ, xun suốt trong tồn bộ cơng tác xây
dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật.

- Có sự cân bằng, hài hồ giữa trách nhiệm
của Nhà nước và trách nhiệm của xã hội, của các
tổ chức, doanh nghiệp, người dân trong tham gia
GDPL. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt. phát huy
vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội
nghề nghiệp, vai trò của tổ chức đại diện cho
NLĐ trong GDPL. Đặc biệt, phát huy vai trị chủ
động, tự giác tìm hiểu pháp luật của NLĐ.
Ba là. đổi mới nội dung GDPL cho NLĐ
Lựa chọn nội dung Phổ biến GDPL phù hợp
với tính chát, đặc điểm của từng nhóm NLĐ theo
lứa tuổi, lĩnh vực ngành nghề, địa bàn, trình độ
nhận thức; kết hợp giữa tập trung phổ biến các
quy định bám sát nhu cầu của NLĐ, của thực tiễn
cuộc sống với phổ biến những điểm mói, nội
dung chính sách pháp luật được sửa đổi, bổ sung,
ban hành mới; quy định pháp luật người dân quan
tâm; nội dung pháp luật đang có nhiều vướng mắc
trên thực tế; vân đề dư luận quan tâm và cần định

hướng dư luận xã hội. Giáo dục không chỉ dừng
lại phổ biến các quy định pháp luật mà còn phổ
biến ngay từ khâu dự thảo các văn bân quy phạm

pháp luật, đặc biệt các dự thảo văn bản liên quan
trực tiếp đến NLĐ. Bên cạnh đó, cần kết hợp
giữa giáo dục kiến thức pháp luật và vận động,
thuyết phục, xây dựng niềm tin. tình cảm của
NLĐ đối với pháp luật, để từ đó nâng cao ý thức
tìm hiểu, tn thủ chấp hành pháp luật.

Bơn là, đổi mới hình thức GDPL cho NLĐ
Thường xuyên đổi mới hình thức GDPL, lựa
chọn hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng
NLĐ. Định kỳ tổng kết đánh giá từng hình thức,
biện pháp để tìm ra cách thức thực hiện hiệu quả
nhát. Hàng năm, cần xây dựng các kế hoạch

GDPL cho NLĐ, trong đó xác định rõ hình thức,
nội dung được thực hiện cho nhóm người lao
động; phân cơng trách nhiệm thực hiện; kinh phí,
nguồn lực đảm bảo.
Đa dạng hóa các hình thức GDPL, kết hợp các
hình thức truyền thống với các hình thức GDPL
mới như đối thoại trực tuyên, thi tìm hiểu pháp
luật trực tuyến, hỏi đáp pháp luật trực tuyến.
GDPL trên cổng/trang thông tin điện tử, mạng
xã hội. ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong các hình
thức GDPL. Lựa chọn hình thức GDPL phù hợp
với đặc điểm của NLĐ. Thông qua các cuộc
khảo sát, báo cáo, kiểm tra thực tế về thực trạng
và nhu cầu tìm hiểu pháp luật của NLĐ, thơng
qua đặc điểm, điều kiện, môi trường sông và làm
việc của NLĐ để tổng hợp, phân tích, đánh giá
về nhu cầu. sự phù hợp của các hình thức GDPL
đơi với NLĐ.
Năm là, xây dựng điểm về một số hình thức,
mơ hình GDPL cho NLĐ.
- Thành lập các mơ hình trung tâm tư vân pháp
luật tại các khu công nghiệp, các nơi có nhiều
doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Nhân sự thực

hiện tư vấn pháp luật là đội ngũ luật sư. luật gia.
Thời gian tư vân từ 2 - 3 ngày/tuần. Nội dung tư
vân theo chủ đề được khảo sát từ NLĐ tại các
doanh nghiệp và sẽ thông báo trước tới NLĐ.
Nguồn kinh phí hoạt động từ nhiều nguồn: Trách
nhiệm từ phía Nhà nước, từ doanh nghiệp và
trách nhiệm đóng góp vói xã hội của đội ngũ luật

SỐ27-Tháng 11/2020

41


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

sư, luật gia: đối với luật sư quy định số giờ thực
hiện tư vấn pháp luật miễn phí trong năm. Trách
nhiệm số giờ tham gia tư vấn của luật sư gắn với
điều kiện cấp hoặc thu hồi chứng chỉ hành nghề.

- Tấng cường mạnh mẽ việc đa dạng hóa
nguồn lực cho cơng tác GDPL trên cơ sở huy
động trách nhiệm xã hội của các tổ chức chính trị
- xã hội; xã hội nghề nghiệp; các cơ sở đào tạo

- Xây dựng, thành lập các trung tâm tư vân
pháp luật qua điện thoại.
Nguồn nhân lực của trung tâm chủ yếu là đội
ngũ luật SƯ từ Liên đoàn Luật SƯ; Hội Luật gia.
Luật sư, luật gia thực hiện tư vân pháp luật của

trung tâm này chủ yếu là miễn phí. Họ hưởng
lương từ Liên đồn Luật sư, Hội Luật gia và dành
thời gian một tuần từ 1- 3 ngày làm việc cho trung

luật; cơ sở đào tạo các chức danh tư pháp; các luật
sư; luật gia và doanh nghiệp. Tạo cơ chế cụ thể,
khả thi. thuận lợi hơn nữa nhát là trong việc ưu
đãi, vinh danh, khen thưởng để thu hút có hiệu
quả nguồn lực từ xã hội cho công tác GDPL.

tâm. Các nhân viên này làm việc bán thời gian.
Sáu là, về nguồn lực và điều kiện bảo đảm
- Đảm bảo bơ" trí đủ kinh phí từ ngân sách cho
các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác GDPL,
đặc biệt là nguồn kinh phí để tổ chức GDPL cho
nhóm đơi tượng đặc thù trong đó có NLĐ; có cơ
chế tài chính linh hoạt trong giải quyết các vấn đề
pháp luật cap bách cần được phổ biến, quán triệt
ngay theo nhu cầu cùa NLĐ hoặc yêu cầu quản lý
nhà nước. Kinh phí thực hiện PBGDPL đơ"i với
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
cần được dự toán cụ thể khi thẩm định theo quy

định của pháp luật.

- Tinh gọn, chuyên nghiệp hóa đội ngổ báo
cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật theo hướng
nâng cao chất lượng; tách bạch nhiệm vụ giữa đội
ngũ công chức thực hiện PBGDPL với đội ngũ tác
nghiệp trực tiếp PBGDPL, đảm bảo khơng chồng

lân về nhiệm vụ, tối ưu hóa hiệu quả hoạt động

của đội ngũ này.
Bấy là, về hiệu quả GDPL
GDPL phải gắn vổi mục tiêu, yêu cầu và hiệu

quả. Trong đó, hiệu quả được xác định là sự
chuyển biến tích cực trong nhận thức, hành vi.
thái độ, tình cảm và ứng xử của các chủ thể đôi
vổi pháp luật trước và sau khi điều chỉnh bằng
pháp luật so với chi phí và nguồn lực đầu tư cũng

như những tác động mang tính xã hội lên tính bền
vững của tình hình ổn định xã hội ■

TÀI LIỆU TRÍCH DẦN:
‘Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TW của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2BÚO cáo lổng kết Iliì hành Bộ luật Lao đọng năm 2012.
’Báo cáo 1388/BC-BCSĐCP ngày 10/4/2020 về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư tổng kết
15 năm thực hiện Chỉ thị S0 32/CT-TW
4Báo cáo tổng kết thi hành Bộ luật Lao động năm 2012.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Quốc hội (2012). Luật Phố' biến, GDPL năm 2012.
2. Quốc hội (2012), Luật Cơng đồn nãm 2012.
3. Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam (2019), Báo cáo lồng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số32/CT-TW của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam ngày ì4 tháng 8 năm 2019.
4. Đảng Đồn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2019,1. Báo cáo số 160- BC/DĐTLD tổng kết thi hành BLLĐ
năm 2012 ngày 02/5/2019.


5. Ban Cán sự Đảng Chính phủ (2020), Báo cáo sơ' Ỉ388/BC-BCSĐCP ngày 10/4/2020 về kết quả thực hiện Chỉ
thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TW.

42

Số27-Tháng 11/2020


LUẬT

Ngày nhận bài: 29/10/2020
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 5/11/2020

Ngày chấp nhận đấng bài: 17/11/2020
Thông tin tác giả:
ThS. NGƠ QUỲNH HOA

Phó Vụ trưởng Vụ Phể biến, giáo dục pháp luật
Bộ Tư pháp

LEGAL EDUCATION FOR EMPLOYEES:

SOME REQUIREMENTS IN THE COMING TIME
• Master. NGOQUYNH HOA
Deputy Director, Department of Law Dissemination

and Education, Ministry of Justice

ABSTRACT:

This paper ant lyzes the current situation of legal education for employees in Vietnam. This
paper focuses Ori the highlights of the implementation of legal education for emplyees in
enterprises, especially the employees’ legal awareness and compliance, identifying the
shortcomings and dificulties in the implementation of legal education for emplyees and
employers, especially the conservatory and reluctance of some parties. In addition, this paper
analyzes the requirements and the context for legal education in general and legal education for
employees in pairticular, thereby proposing solutions to improve the effectiveness of legal

education for emf loyees in the coming time.
Keywords: Legal education, workers, businesses, Vietnam.

Sô'27-Thdng 11/2020

43



×