Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA CHI NHÁNH ĐỐI VỚI HND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.83 KB, 32 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA CHI NHÁNH ĐỐI VỚI HND
2.1. Giới thiệu về NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum.
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh
Kon Tum.
* Quá trình thành lập NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum.
Phòng giao dịch Lê Lợi tiền thân là Phòng giao dịch ChưHreng, hoạt động kinh
doanh chủ yếu tại xã ChưHreng, nay là phòng giao dịch Lê Lợi là đơn vụ trực thuộc NHNo
& PTNT Kon Tum.
+ Ngày 25/10/1998 thành lập “Chi nhánh Lê Lợi” theo quyết định thành lập số
251/NHNo trực thuộc NHNo & PTNT Kon Tum.
+ Nay là Phòng giao dịch Lê Lợi trực thuộc NHNo & PTNT Kon Tum theo quyết
định thành lập số 471 ngày 10/6/2008.
* Quá trình phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum.
Kon Tum là một tỉnh miền núi, kinh tế phát triển chậm, các doanh nghiệp Nhà nước phần
lớn làm ăn thua lỗ, doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh lớn ít. Không nằm ngoài tình
hình chung của tỉnh, hoạt động kinh doanh ngân hàng còn lung túng. NHNo & PTNT chi
nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum phải thường xuyên nhận vốn điều hòa từ ngân hàng cấp trên
do nguồn vốn huy động tại địa phương không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay.
Tháng 6 năm 1993, Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành trung ương Đảng đã họp bàn
về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Ngoài những vấn đề cơ bản
của chiến lược phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam, hội nghị cũng
tập trung vào việc thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn trên cơ sở phát triển nông nghiệp và
dịch vụ nông thôn, khẳng định sự tồn tại của các thành phần kinh tế ở nông thôn, trong đó
vai trò tự chủ của kinh tế hộ được bảo đảm. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam nói chung
và NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum nói riêng đây là điều kiện thuận lợi
trong việc mở rộng và đa dạng hóa môi trường kinh doanh.
Vào thời điểm này, một hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon
Tum đã mang lại hiệu quả thiết thực, đó là “tín dụng bò” – Ngân hàng cho nông dân vay
vốn bằng hiện vật, điều này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải tìm tòi, nghiên cứu, am hiểu các
lĩnh vực khoa học kỹ thuật, đi sâu nghiên cứu phong tục tập quán trong chăn nuôi cũng
như trong mọi hoạt động kinh tế của người dân địa phương. Chi nhánh chủ động trong việc


tuyển chọn bò giống ở trong tỉnh lân cận để giao đến tận tay nông dân. Hộ nông dân vay
vốn được trực tiếp lựa chọn bò và nhận bò vừa ý. Nhờ có tinh thần trách nhiệm cao, trong
năm 1993 chi nhánh đã đầu tư được gần 3000 con bò cho hộ nông dân. Đây là việc làm
được ủng hộ, khuyến khích và đánh giá cao của chính quyền địa phương và quần chúng
nhân dân. Trong quá trình hình thành và phát triển, NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh
Kon Tum luôn bám sát các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước; Thực
hiện đúng sự chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng cấp trên, tạo mối quan hệ tốt với các sở,
ban, ngành, lien quan trên địa bàn tỉnh.
Qua thời gian hoạt động, với sự cố gắng nổ lực của Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ
công nhân viên ngân hàng, sự hổ trợ từ ngân hàng cấp trên và sự phối hợp giúp đỡ của các
cấp chính quyền địa phương, NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum đã khẳng
định được mình trong cơ chế thị trường đầy biến động, góp phần tăng trưởng kinh tế của
tỉnh nhà và thực thi có hiệu quả các chính sách tiền tệ - tín dụng của Nhà nước, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động là 35.569
triệu đồng, đạt 81% kế hoạch năm, tăng so với đầu năm là 144 triệu đồng. Tổng dư nợ là
95.698 triệu đồng tăng so với đầu năm là 8.828 triệu đồng, đạt 95,7% kế hoạch năm; Nợ
quá hạn 3.975 triệu đồng chiếm tỷ lệ 4,15%/tổng dư nợ. Năm 2010 đến ngày 31/12/2010
có tổng nguồn vốn huy động là 50.196 triệu đồng, tăng so với đầu năm là 13.783 triệu
đồng, đạt 107% kế hoạch của năm. Tổng dư nợ là 115.389, tăng 19.700 triệu đồng so với
đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 20%. Uy tín của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi tỉnh
Kon Tum từng bước được củng cố và thực sự trở thành người bạn đồng hành của nông
thôn.
Khái quát sự phát triển NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum bằng đồ thị
như sau :
Đồ thị 1 : Sự phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum năm
2009 – 2010.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Giám đốc : Điều hành chung, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, kế toán và
ngân quỹ, hoạt động tín dụng, kiểm soát.
- Phó giám đốc : Trực tiếp phụ trách công tác kinh doanh, tín dụng, điều hành công

tác kế toán – ngân quỹ và ký duyệt cho vay đối với những dự án mức phán quyết theo quy
định của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Phòng tín dụng :
Trưởng phòng phụ trách chung và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và Phó
Giám đốc, theo dõi trực tiếp cho vay các doanh nghiệp, hộ nông dân.
Một phó trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ của trưởng phòng khi trưởng phòng đi
vắng, theo dõi trực tiếp công tác cho vay hộ nông dân và hộ nghèo.
- Phòng kế toán : Một trưởng phòng kế toán và ngân quỹ của ngân hàng nông
nghiệp kiêm trưởng phòng kế toán, 01 phó trưởng phòng,03 nhân viên kế toán (gồm 01 thủ
quỹ, 01 kiểm ngân, 01 kế toán viên), 05 CBTD.
- Ngoài ra, còn có 01 kiểm soát viên : có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động của
NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng kiểm
tra nội bộ NHNo & PTNT tỉnh Kon Tum.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 1 : Mô hình cơ cấu tổ chức nhân sự.
2.1.5. Kết quả hoạt động trong thời gian qua.
- Nguồn vốn :
* Tổng nguồn vốn huy động nội tệ đến 31/12/2010 đạt 49.251 triệu đồng tăng so
với đầu năm 13.783 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 38%, tăng 3.251 triệu đồng so với kế hoạch
với tỷ lệ tăng 107%. Nguồn vốn huy động của phòng giao dịch Lê Lợi chủ yếu là tiền gởi
của dân cư chiếm tỷ trọng 97,17%.
Nguồn vốn huy động ngoại tệ quy đổi VNĐ đến 31/12/2010 đạt 1.171 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 2,32%/tổng nguồn vốn huy động.
Qua các đợt huy động tiết kiệm dự thưởng đã kích thích được quần chúng nhân dân
tham gia gửi tiết kiệm dự thưởng do người gửi tiết kiệm được nhận quà khuyến mãi và
BAN GIÁM
ĐỐC
TPTD
TPKT
PPKT

PPTD
KTV
TQ
KN
KSV
CBTD
được dự thưởng, nhưng tăng trưởng không cao, do địa bàn chủ yếu ở khu vực nông thôn,
tích lũy không cao và nguồn gửi tiết kiệm có tính thời vụ.
* Cơ cấu nguồn vốn huy động như sau:
- Phân theo thời hạn huy động
+ Tiền gửi không kỳ hạn : 4.907 triệu đồng
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 31.852 triệu đồng
+ Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng 13.663 triệu đồng
- Phân theo tính chất nguồn vốn huy động
+ Tiền gửi của dân cư 48.995 triệu đồng
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, xã hội 1.427 triệu đồng
- Dư nợ:
* Tổng dư nợ đến 31/12/2010 đạt 115.389 triệu đồng, tăng 19.700 so với đầu năm,
tương ứng với tỷ lệ tăng 20% (tỷ lệ tăng cao so với kế hoạch là nguồn vốn tái cấp vốn) và
đạt 107% so với kế hoạch.
- Phân tích dư nợ theo thời gian:
+ Dư nợ ngắn hạn 64.720 triệu đồng
+ Dư nợ trung dài hạn 50.669 triệu đồng
- Phân tích dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Dư nợ là 1.800 triệu đồng, chiếm
1,56%/tổng dư nợ.
+ Hộ gia đình, cá thể: Dư nợ là 113.589 triệu đồng
* Nợ xấu
Tính đến 31/12/2010 nợ xấu là 1.917 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 1,66%/tổng dư nợ, so
với kế hoạch NHNo tỉnh giao giảm 0,36%.

Thu hồi nợ xấu đến 31/12/2010 là 1.067 triệu đồng, vượt so với kế hoạch cấp trên
giao là 67 triệu đồng, tỷ lệ tăng 0,67%.
- Kết quả tài chính
Tổng thu tăng năm 2010 là 17.285 triệu đồng trong đó chủ yếu là thu lãi từ hoạt
động tín dụng: 15.455 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 89,41%. Thu dịch vụ không đáng kể: 53
triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,31% /tổng thu nhập ròng. Tỷ lệ đạt thấp so với chỉ tiêu của NHNo
& PTNT tỉnh Kon Tum giao. Thu nợ xử lý rủi ro là 1.067 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 6,17%,
thu khác là 710 triệu đồng chiếm 4,1%.
Tổng chi năm 2010 là 15.288 triệu đồng. Trong đó chi trả lãi tiền gửi là 3.969 triệu
đồng chiếm 25,96%, chi trả lãi tiền vay trụ sở chính và trả lãi tiền thuê tài chính là 7.425
triệu đồng chiếm tỷ lệ 48,57%, chi hoạt động dịch vụ là 35 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,23%,
chi phí cho nhân viên 1.452 triệu đồng chiếm tỷ lệ 9,5%, chi cho hoạt động công cụ, tài sản
và bảo hiểm tiền gửi là 986 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 6,45%, chi dự phòng rủi ro tín dụng là
1.268 triệu đồng chiếm tỷ lệ 8,3%.
Chênh lệch thu nhập – chi phí chưa lương là 3.059 triệu đồng đạt 88% so với kế
hoạch giao
Chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào: 0,25%
Hệ số lương đạt được 1,41
Có lương năng suất
2.2. Phân tích thực trạng cho vay của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon
Tum đối với HND……
2.2.1. Chính sách cho vay của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon
Tum đối với HND….
Vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất,
kinh doanh quy định tại Quyết định này bao gồm các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là xã) quy định trong Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn
vị hành chính thuộc vùng khó khăn. Đối tượng được vay vốn là các hộ gia đình theo quy
định của Bộ luật Dân sự (bao gồm cả hộ gia đình làm kinh tế trang trại) không thuộc diện
hộ nghèo (sau đây gọi chung là người vay vốn) thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh

doanh tại vùng khó khăn trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm (Chủ hộ gia đình là
người đại diện cho hộ gia đình chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng trong quan hệ vay
vốn, trả nợ, trả lãi).
Điều kiện để được vay vốn là người vay vốn phải có dự án hoặc phương án sản
xuất, kinh doanh được Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất,
kinh doanh xác nhận; phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và cư trú hợp pháp tại nơi
thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
Người vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay của dự án hoặc
phương án sản xuất, kinh doanh, phải trả nợ, trả lãi đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã
cam kết. Người vay vốn có thể vay đầu tư một hoặc nhiều dự án, hoặc phương án sản xuất,
kinh doanh nhưng tổng dư nợ cho một hộ gia đình vay vốn tại một thời điểm không vượt
quá mức quy định tại Quyết định này. Cụ thể :
1. Mức vốn cho vay đối với một hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tối đa là 30 triệu
đồng và không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.
2. Trong một số trường hợp cụ thể, mức vốn vay của một hộ có thể trên 30 triệu
đồng, ngân hàng căn cứ vào khả năng nguồn vốn, nhu cầu đầu tư và khả năng trả nợ của hộ
sản xuất, kinh doanh, để quyết định mức cho vay cụ thể, nhưng tối đa không quá 100 triệu
đồng, đồng thời phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo
quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Cụ thể :
Đối với những hộ gia đình sản xuất, kinh doanh có nhu cầu vay vốn trên 30 triệu
đồng, ngoài điều kiện như : có dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được UBND xã
nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh xác nhận, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, cư trú hợp pháp tại nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh
doanh, còn phải có vốn tự có (bao gồm: giá trị vật tư, quyền sử dụng đất, lao động, tiền
vốn) tham gia tối thiểu bằng 20% tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án sản xuất,
kinh doanh và cam kết sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản bảo đảm tiền
vay.
Vốn vay được sử dụng vào các mục đích:
1. Mua sắm vật tư, thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất; cây trồng, vật nuôi; sửa
chữa, xây dựng mới nhà xưởng sản xuất, kinh doanh; xây dựng và cải tạo đồng ruộng,

trang trại chăn nuôi; các nhu cầu về vệ sinh môi trường; thanh toán tiền thuê nhân công và
các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
2. Góp vốn thực hiện các dự án hoặc phương án hợp tác sản xuất, kinh doanh.
3. Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng và đào tạo tay
nghề có liên quan mật thiết đến dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
Về lãi suất :
- Lãi suất cho vay bằng 1.15%/tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay.
- Việc điều chỉnh mức lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề
nghị của Bộ Tài chính.
Thời hạn cho vay được xác định theo các loại cho vay: ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn.
- Thời hạn cho vay của từng dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh do chi
nhánh quyết định, phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của người vay
vốn và chu kỳ sản xuất, kinh doanh của từng dự án hoặc phương án vay vốn.
- Thời hạn gia hạn nợ đối với các khoản vay vốn ngắn hạn bằng một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh liền kề. Thời hạn gia hạn nợ đối với các khoản cho vay trung hạn và dài
hạn, tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng.
Về phương thức cho vay: ngân hàng thực hiện phương thức uỷ thác cho vay từng
phần qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay tuỳ theo mức vốn cho vay
đối với một dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh và khả năng quản lý của ngân
hàng. Đối với phương thức uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội, việc quản lý vốn
bằng tiền, ghi chép kế toán và tổ chức giải ngân đến người vay do ngân hàng thực hiện.
Việc xử lý rủi ro được thực hiện theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04
tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan về Quy chế xử lý nợ
bị rủi ro của ngân hàng.
Ngân hàng quy định quy trình và nội dung lập và thẩm định dự án hoặc phương án
sản xuất, kinh doanh; hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục cho vay bảo đảm đơn giản, rõ
ràng, dễ thực hiện. Đồng thời, xây dựng quy trình và thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá
trình vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ của người vay vốn phù hợp với đặc điểm hoạt động

của ngân hàng, tính chất của khoản vay nhằm bảo đảm hiệu quả và khả năng thu hồi vốn
vay.
N gười vay vốn có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của ngân hàng và chịu trách nhiệm về tính
chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi ngân hàng.
- Thực hiện đầy đủ nguyên tắc vay vốn theo quy định tại Điều 5 Quyết định này.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và các cam kết khác trong hợp đồng tín dụng.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng và các
tổ chức làm dịch vụ uỷ thác về việc sử dụng vốn, trả nợ, trả lãi ngân hàng.
2.2.2. Quy trình và thủ tục cho vay.
Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn có trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay
vốn theo quy định.
*Lập hồ sơ vay vốn :
+ Hồ sơ do khách hàng lập, cung cấp :
Khách hàng vay vốn không phải thực hiện bảo đảm bằng tài sản nộp :
- Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền về việc đất đang sử dụng, không có tranh chấp.
Khách hàng vay vốn có bảo đảm bằng tài sản nộp :
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
Khách hàng vay vốn qua tổ vay vốn, ngoài những hồ sơ quy định trên, phải có
thêm :
- Biên bản thành lập tổ vay.
- Hợp đồng làm dịch vụ.
+ Hồ sơ do ngân hàng lập.
- Báo cáo thẩm định, tái thẩm định.
- Biên bản họp hội đồng tín dụng (Trường hợp phải qua hội đồng tín dụng).

- Thông qua từ chối cho vay (Trường hợp không cho vay)
+ Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập.
- Hợp đồng tín dụng.
- Sổ vay vốn.
- Giấy nhận nợ.
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
*Thẩm định :
+ Về phương diện tài chính :
- Hộ nông dân phải cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố
(trực thuộc tỉnh) nơi chi nhánh ngân hàng cho vay đóng trụ sở.
- Đại diện hộ nông dân để giao dịch với ngân hàng là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ.
Chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích vay vốn phải hợp pháp, phù hợp với quy định của Nhà nước về phát triển kinh tế
tại địa phương, cũng như các quy định về môi trường, an toàn sinh thái.
- Trong thẩm định ngân hàng cũng quan tâm đến những yếu tố xã hội. Trong thực tế, những
yếu tố này có khi ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của người đi vay, như thói quen
trong sinh hoạt, quan hệ giữa các thành viên trong hộ, uy tín của chủ hộ, quan hệ chòm
xóm, cách thức tổ chức cuộc sống gia đình, cũng như khả năng sản xuất của chủ hộ.
+ Về phương diện tài chính : Chủ yếu thẩm định theo 2 hướng :
Thẩm định nhu cầu vay vốn hợp lý và khả năng trả nợ.
Khi thẩm định nhu cầu vay, ngân hàng chủ yếu dựa vào phương pháp định mức
cho vay,tức là số tiền vay được xác định trên đơn vị diện tích canh tác hoặc đầu gia súc.
Việc làm nay có các ý nghĩa như :
- Làm căn cư để tính toán số tiền cho vay cụ thể, phù hợp với từng ngành nghề và tính đặc
thù của mỗi vùng.
- Chuẩn hóa số tiền vay cũng như thời gian vay vốn, tạo tiền đề tốt cho công tác thẩm định
cũng như giám sát khoản vay sau này khi có một lượng lớn các giao dịch phải thực hiện
cùng lúc trong một thời gian ngắn.
- Định hướng cho công tác nguồn vốn tại địa bàn về chi phí cũng như thời hạn.

- Hướng cho hộ nông dân làm ăn có tính toán, tiết kiệm chi phí và thực hiện các kỹ thuật
mới trong sản xuất để thực hiện được thời hạn vay vốn.
Bên cạnh đó, ngân hàng nơi cho vay quyết định cho vay còn căn cứ vào giá trị tài
sản làm bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản).
Hộ vay vốn phải có đủ năng lực tài chính để đảm bảo trả nợ đúng thời hạn đã cam
kết. Đối với hộ nông dân, khi cho vay ngân hàng yêu cầu bản than hộ phải tham gia vốn
của mình vào phương án sản xuất.Vốn của hộ tham gia vào có thể dưới dạng những hình
thái : tiền; các yếu tố sản xuất như giống, phân bón, sức kéo (của gia súc hoặc máy kéo của
hộ), đất thuộc quyền sử dụng của hộ; ngày công lao động .
Tùy loại hình thức sản xuất cũng như quy mô sản xuất mà ngân hàng yêu cầu tỷ lệ
tham gia vốn tự có nhiều hay ít.
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất trong kỳ hoặc từng lần cho
một dự án, phương án sản xuất. Theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, mức vốn tự
có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất cụ thể như sau :
- Đối với cho vay ngắn hạn : khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu
vốn.
- Đối với cho vay trung, dài hạn : khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu
cầu vốn.
- Trường hợp hộ nông dân vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn
quy định trên thì Giám đốc ngân hàng nơi cho vay được quyền quyết định.
Phân tích tính chất các nguồn tài chính dung để trả nợ của hộ nông dân là rất quan
trọng, nguồn trả nợ chính là thu nhập bằng tiền từ kết quả thực hiện phương án sản xuất
được ngân hàng cho vay. Ngoài ra, còn có các nguồn khác kể cả thu nhập riêng của các
thành viên trong hộ góp vào để sử dụng chung. Trong trường hợp hộ nông dân tiến hành
nhiều nghề như vừa trồng trọt,vừa chăn nuôi,… thì những nguồn này đều có thể là nguồn
trả nợ. Phụ thuộc vào tính chất nguồn thu để ngân hàng định kỳ hạn nợ; ngoài ra, khi định
kỳ hạn nợ, hạn trả nợ cũng phải tính đến chi phí đi lại của hộ nông dân trong giao dịch với
ngân hàng như khoảng cách từ nơi cư trú đến ngân hàng, phương tiện vận chuyển,… vì
vậy đối với những món vay nhỏ, để giảm chi phí cho người đi vay, ngân hàng chỉ định kỳ
hạn trả nợ một lần để thu hồi vốn và lãi. Đối với cây, con nuôi trồng lâu năm thì theo thỏa

thuận mà có thể trả lãi và gốc định kỳ như : các kỳ hạn trả nợ gốc; các kỳ hạn trả lãi cùng
với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng : tháng, quý hoặc vụ.
Thời hạn cho vay được xác định phụ thuộc vào loại hình sản xuất và trên cơ sở chu
kỳ sản xuất, tiêu thụ thực tế nhưng không vượt quá thời hạn định mức được quy định trong
chính sách tín dụng.
Sau khi đã kiểm tra – thẩm định các điều kiện vay, hồ sơ vay, hồ sơ tài sản đảm
bảo tiền vay, nếu không cho vay cán bộ tín dụng phải thông báo cho khách hàng biết. Nếu
xác định hồ sơ vay vốn có đầy đủ cơ sở để quyết định cho vay, cán bộ tín dụng phải chủ
động đề xuất : mức tiền cho vay, lãi suất cho vay, phương thức cho vay.
- Xác định mức tiền cho vay : được căn cứ vào các yếu tố.
+ Vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
+ Giá trị tài sản đmả bảo tiền vay hoặc bảo lãnh.
+ Tổng nhu cầu xin vay.
+ Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
+ Nguồn vốn hiện có của NHNo.
Xác định đúng, cho vay đầy đủ, hợp lý số tiền cần vay sẽ giúp cho hộ vay vốn sử
dụng có hiệu quả, độ an toàn vốn cao. Ví dụ như xác định dự án của hộ vay vốn cần 10
triệu, ngân hàng chỉ cho vay 5 triệu, người vay phải vay bên ngoài 5 triệu với lãi suất cao
hơn. Tất yếu khi có nguồn thu nhập, hộ vay vốn phải tính toán để trả nợ khoản vay có lãi
suất cao trước, nợ ngân hàng trả sau. Ngược lại, xác định dự án của hộ vay vốn cần 5 triệu,
ngân hàng cho vay 10 triệu, dẫn đến số tiền vượt nhu cầu sẽ được dung sai mục đích. Một
khi đã sai mục đích thì tiềm ẩn rủi ro là rất lớn.
Do vậy, cán bộ tín dụng phải xác định chính xác vốn tự có, giá trị tài sản bảo đảm
tiền vay và tổng nhu cầu vay vốn, để tính toán đề xuất mức tiền cho vay.
Thực tế cho thấy bản thân hộ vay vốn thường bộc lộ những thái cực khác nhau là:
+ Nếu nhu cầu vay vốn vượt quá số thực tế cần vay, phòng ngừa sự cắt giãm,
quyết định một cách tùy tiện của các bộ tín dụng hoặc nêu số vốn tự có vượt số thực có để
đảm bảo tỷ lệ quy định của NHNo Việt Nam (10%, 20%)
+ Không kê khai đầy đủ, đúng số vốn tự có (thực chất là giãm thấp so với thực tế)
để được vay số tiền lớn hơn. Ví dụ: Vốn tự có đạt 50%, chỉ kê khai 20%.

+ Nâng cao giá trị tài sản đảm bảo tiền vay thiếu những căn cứ khoa học, thực tế
để mong muốn được vay số tiền tương ứng tỷ lệ tối đa cho phép (70%, 80%).
- Xác định thời hạn cho vay:
Xác định thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ phát triển của cây trồng, vật nuôi;
khả năng trả nợ; sự thỏa thuận của người vay là yếu tố quyết định cơ bản hiệu quả sử dụng
vốn vay, độ an toàn và chất lượng tín dụng.
Mọi sự chủ quan, tùy tiện áp đặt một thời hạn cho vay không tuân thủ các quy định
của thể lệ cho vay sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường, hoặc là phát sinh nợ quá hạn, hoặc là bị
thua thiệt về lãi suất (cho vay đến 12 tháng và trên 12 tháng sẽ áp dụng lãi suất cho vay
khác nhau).
Muốn xác định đúng đắn thời hạn cho vay, đảm bảo phù hợp chu kỳ phát triển của
cây trồng, vật nuôi; Sự thỏa thuận của người vay, cán bộ tín dụng phải :
+ Kiểm tra xác định được đối tượng vay.
+ Kiểm tra xác định được nguồn thu nhập để trả nợ (lợi nhuận, khấu hao,…)
+ Chứng minh được sự thỏa thuận, đề xuất của người vay có phù hợp thực tiễn
hay không hay đó chỉ là những đề xuất thiếu căn cứ.
- Phương pháp thẩm định:
Phân tích các dữ liệu trong hồ sơ vay và hồ sơ khách hàng, đối chiếu với các quy
định của chính sách tín dụng, chính sách phát triển kinh tế của các cấp chính quyền, kết
hợp với thẩm tra tại chỗ.
Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập; Tiến hành xem xét, tái
thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín
dụng; Ghi ý kiến thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.
Giám đốc ngân hàng nông nghiệp căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định
(nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay :
+ Nếu cho vay thì ngân hàng nông nghiệp và khách hàng lập hợp đồng tín dụng,
hợp đồng bảo hiểm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản).
+ Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết bằng văn bản theo quy
định của NHNo & PTNT Việt Nam, trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối

với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn
kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin
cần thiết của khách hàng theo yêu cầu, ngân hàng nơi cho vay phải quyết định và
thông báo việc cho vay hoặc khồn cho vay đối với khách hàng. Trên thực tế thì
khoảng thời gian này thường ngắn hơn.
- Giải ngân tiền vay.
Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay. Sau khi giám đốc ký duyệt cho
vay, cán bộ tín dụng hoặc trưởng phòng tín dụng hoặc phòng kế toán kinh doanh thực hiện
nhập các thông tin: số tiền cho vay, mức lãi suất, kỳ hạn trả nợ gốc, trả nợ lãi… và thông
tin về tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có) vào hệ thống IPCAS.
Nhận lại hồ sơ vay vốn, hồ sơ đảm bảo tiền vay (nếu có) giao dịch viên tiến hành
kiểm tra hồ sơ vay vốn theo danh mục quy định của NHNo Việt Nam và kiemr tra các yếu
tố pháp lý trên hồ sơ vay vốn; phiếu nhập kho, hợp đồng gửi giữ tài sản đảm bảo (nếu cho
vay có bảo đảm bằng tài sản).
Trường hợp chưa đủ hồ sơ vay vốn, chứng từ giải ngân theo quy định hoặc còn
thiếu yếu tố pháp lý trên các hồ sơ, chứng từ sẽ tạm dừng giải ngân/chuyển tiền, đồng thời
báo cáo trưởng phòng xin ý kiến và trình giám đốc quyết định (yêu cầu bổ sung đầy đủ
danh mục, các yếu tố pháp lý của hồ sơ vay vốn theo quy định) hoặc yêu cầu khách hàng
hoàn thiện.
Trường hợp hồ sơ vay vốn của khách hàng đầy đủ, bảo đảm các yếu tố pháp lý,
giao dịch viên/kế toán cho vay tiến hành nhập đầy đủ các thông tin của khoản vay đã được
phê duyệt vào màn hình giải ngân và lập thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng/chuyển
vào tài khoản tiền gửi hoặc thực hiện giải ngân bằng tiền mặt theo thỏa thuận với khách
hàng.
+ Trước khi giải ngân phải yêu cầu khách hàng ký nhận trên giấy nhận nợ hoặc
phụ lục hợp đồng.
+ Thực hiện việc lưu trữ bộ hồ sơ vay vốn theo quy định của NHNo Việt Nam.

×