Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Phương pháp nghiên cứu phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.48 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ CƠNG IHIỈĨN6

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu PHÁT TRIEN
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUAT
TRONG NƠNG NGHIỆP
• NGUYỀN THANH PHONG - NGUYEN PHƯỢNG LỀ

TÓM TẮT:

Ớ Việt Nam hiện nay, việc đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất (TCSX) là u cầu đặt ra có
tính cấp thiết đơi với ngành Nơng nghiệp. Theo đó, các ngành có liên quan và các chính quyền địa
phương cần tập trung nhân rộng các hình thức TCSX phù hợp và hiệu quả. Các hình thức TCSX phổ
biến gồm: hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Bài viết chỉ ra thực trạng và một số
giải pháp nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi các hình thức TCSX trong nơng nghiệp ở Việt Nam.
Từ khóa: phát triển, hình thức tổ chức sản xuất, nông nghiệp.

l. Đặt vấn đề
Ớ Việt Nam, việc TCSX trong nông nghiệp là
vấn đề quan trọng được các cấp, các ngành đặc biệt
quan tâm [8]. Cùng với việc đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn, trong q trình xây dựng
nơng thơn mới, các địa phương trong tỉnh ln quan
tâm thực hiện tiêu chí số 13 - hình thức TCSX. Đây
được xem là tiêu chí quan trọng nhằm định hướng,
hỗ trợ cho người dân phát triển hình thức sản xuất
phù hợp, bền vững và nâng cao giá trị kinh tế [6].
Đổi mới các hình thức TCSX, là mục tiêu trọng tâm
đặt ra đối với ngành Nông nghiệp. Bên cạnh đó,
đẩy mạnh phát triển các hợp tác xã (HTX) nông
nghiệp, phát triển trang trại theo hướng chú trọng
hơn tới việc tổ chức sản xuất hàng hóa có quy mô


lớn, chất lượng cao. Đẩy mạnh việc kêu gọi doanh
nghiệp, HTX tham gia hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản nông nghiệp, nhất là tại
các vùng sản xuất tập trung như: vùng lúa chất
lượng cao, vùng ngun liệu mía, cây ăn trái, rau
màu,... Các hình thức TCSX hiệu quả luôn được
tổng kết, đánh giá và nhân rộng, như: kinh tế hộ,

óó

SỐ 5 - Tháng 3/2022

*
kinh tế tập thể, HTX, các hình thức hợp tác, liên kết
doanh nghiệp được đánh giá là mơ hình tổ chức khá
hiệu quả hiện nay. Trong phạm vi nghiên cứu, bài
viết tập trung thảo luận phương pháp luận về phát
triển các hình thức TCSX trong nơng nghiệp.
2. Bản chất phát triển hình thức TCSX trong
nông nghiệp
TCSX trong nông nghiệp là việc phôi hợp các
nguồn lực, điều kiện của sản xuất nông nghiệp
thông qua việc thiết lập các hình thức kinh doanh
nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của
sản xuất nơng nghiệp. Do đó, phát triển TCSX
trong nơng nghiệp, chính là phát triển các hình thức
TCSX phù hợp với quy mơ và trình độ TCSX nơng
nghiệp, nhằm khơng chỉ tạo ra sản lượng cao, mà
còn đem lại giá trị kinh tế cao của nơng sản sản
xuất ra. Ngồi ra, phát triển các hình thức liên kết

kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản cũng là
một trong những nội dung quan trọng của phát triển
TCSX trong nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Phát triển các hình thức TCSX trong nơng
nghiệp là phát triển các hình thức TCSX phù hợp


KINH TÊ

với quy mơ và trình độ TCSX nơng nghiệp nhằm
khơng chỉ tạo ra sản lượng cao, mà cịn đem lại
giá trị kinh tế cao cho nông sản. Phát triển các
hình thức liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu
thụ nông sản cũng là một trong những nội dung
quan trọng của phát triển hình thức TCSX trong
nơng nghiệp.
Hiện nay ở khu vực nơng thơn đang có rất nhiều
hình thức sản xuất trong nông nghiệp, tuy nhiên, tập
trung ở một số mơ hình TCSX chính bao gồm:
Hộ nơng dân: Trên thế giới, khái niệm “hộ” phổ
biến được hiểu là một nhóm người cùng đóng góp
các nguồn lực hoặc “ăn chung một nồi” [11], Đơn
giản hơn, một hộ được định nghĩa là có các thành
viên sống và cùng nhau chia sẻ các hoạt động. Đó
có thể là một gia đình nơng dân hoặc một nhóm
người có cùng mối quan hệ huyết thông hoặc
không. Khái niệm hộ được sử dụng trong các cuộc
điều tra lớn được định nghĩa là một hoặc một nhóm
người ở chung tại một địa chỉ từ 6 tháng trở lên
trong vịng 12 tháng, tính từ thời điểm khảo sát và

có chung quỹ thu chi [12], Hộ nơng dân có thể là
một gia đình nơng dân hoặc một nhóm người có
cùng mối quan hệ huyết thống hoặc khơng cùng
huyết thống cùng nhau chia sẻ các hoạt động nông
nghiệp ở nơng thơn.
HTX nơng nghiệp: HTX hoạt động như một loại
hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong
phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn
khác của HTX theo quy định của pháp luật [14],
Tổ hợp tác: Loại hình tổ hợp tác (hoặc nhóm sở
thích) trong nông nghiệp, nông thôn ra đời và ngày
càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng, một loại hình
kinh tế hợp tác đơn giản. Đó là các tổ, hội nghề
nghiệp hình thành trên cơ sở tự nguyện của các
thành viên tự tham gia hoặc tự ra khỏi tổ, quản lý
dân chủ, cùng có lợi. Mục đích là cộng tác, trao đổi
kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, nhằm mục tiêu
tối đa lợi nhuận của mỗi thành viên. Loại hình tổ
hợp tác khơng có điều lệ, khơng có tư cách pháp
nhân, quan hệ ràng buộc với nhau được xây dựng
trên cơ sở tình cảm, tập qn, truyền thống cộng
đồng, khơng mang tính chất pháp lý.

Kinh tế trang trại: Kinh tế trang trại là một
trong những hình thức TCSX tiên tiến trong nơng
nghiệp, góp phần đánh thức tiềm năng đất đai
nhiều địa phương, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
nông dân [8].

Doanh nghiệp nông nghiệp: Doanh nghiệp nông
nghiệp là tổ chức kinh tế tham gia vào sản xuất kinh doanh nơng nghiệp, tham gia tồn bộ vào thị
trường đầu vào và đầu ra, được tổ chức và hoạt
động phù hợp với Luật Doanh nghiệp mà Nhà nước
ban hành. Khác với nông hộ và trang trại, doanh
nghiệp hoạt động trên cơ sở đăng ký kinh doanh,
được tổ chức theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tham gia toàn bộ vào thị trường đầu
vào và đầu ra. Doanh nghiệp nơng nghiệp có thể
thuộc loại hình sở hữu tư nhân, nhà nước, tập thể
hoặc có vốn đầu tư nước ngoài.
Liên kết kinh tế: Theo Key và Runsten (1999),
“Liên kết kinh tế chỉ các tình huống khi mà các khu
vực khác nhau của một nền kinh tê thường là khu
vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối
hợp với nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc
lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển.
Điều kiện này thường đi kèm với sự tăng trưởng
bền vững” [7].
Liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là cách
thức tổ chức phân công lao động xã hội, trong đó
các hộ, các doanh nghiệp phối hợp, gắn bó, phụ
thuộc lẫn nhau thông qua các cam kết, các thỏa
thuận về điều kiện sản xuất - tiêu thụ sản phẩm
nhằm đem lại lợi ích cho các bên [5].
Vùng chuyên canh (cánh đồng lớn): Vùng sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa tập trung: Là vùng sản
xuất tập trung một hay một nhóm sản phẩm nơng
nghiệp cùng loại có quy mơ phù hợp với từng loại
hình sản xuất và điều kiện của mỗi địa phương,

tuân thủ các quy định của Nhà nước về an tồn thực
phẩm, an tồn dịch bệnh, bảo vệ mơi trường, có
liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp [2],
3. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu phát
triển các hình thức TCSX trong nơng nghiệp
Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận hệ thống nhân
mạnh vào việc xác định và mô tả môi liên kết giữa
các yếu tố cấu tạo nên hệ thống và tương tác giữa
SÔ'5-Tháng 3/2022

67


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

chúng [10]. Trong nghiên cứu này, mỗi hình thức
liên kết được xem xét như một hệ thống và tiếp cận
hệ thống được sử dụng trong việc đánh giá các yếu
tố bên trong hệ thống và các yếu tố bên ngồi có
ảnh hưởng đến hệ thống. Các yếu tố bên trong hệ
thống liên kết tiêu thụ sản phẩm ở nông thôn bao
gồm các tác nhân tham gia liên kết, các nội dung
liên kết, các phương thức liên kết và kết quả thực
hiện liên kết. Các yếu tố bên ngồi có ảnh hưởng
đến các hình thức liên kết bao gồm các yếu tố thuộc
về chủ thể liên kết trong sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm ở nông thôn như chính sách, điều
kiện cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm,...
Như vậy, tiếp cận dựa trên thành tố và tiếp cận

dựa trên tổng thể, các yếu tố đầu ra và đầu vào có
ảnh hưởng đến phát triển các hình thức TCSX trong
nơng nghiệp được đặt trong một hệ thống các yếu
tố có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
Tiếp cận có sự tham gia: Tham gia được coi vừa
là mục đích vừa là phương tiện, vì nó xây dựng kỹ
năng và nâng cao năng lực hành động của người
dân trong việc giải quyết các vấn đề và cải thiện
cuộc sống của họ, đóng góp cho các chính sách phát
triển tốt hơn [15]. Tham gia là một q trình mà
thơng qua đó các tác nhân có liên quan sẽ tạo ảnh
hưởng và chia sẻ quyền quyết định trong quản lý
các nguồn lực, thực hiện các hoạt động hay các
sáng kiến được đề xuất từ quá trình tham gia đó. Sự
tham gia của các bên liên quan có vai trị thúc đẩy
quản trị tốt, tinh thần cơng dân và trách nhiệm giải
trình, thúc đẩy tính đổi mới, sáng tạo, tính trách
nhiệm và tính bền vững, trực tiếp gắn với kết quả
phát triển [1].
Cách tiếp cận có sự tham gia được sử dụng trong
suốt quá trình nghiên cứu để thu thập thông tin và ý
kiến đánh giá của các tác nhân cũng như những ý
kiến đề xuất nhằm hồn thiện và tăng cường các
mơ hình hợp tác tại nơng thơn. Các tác nhân được
tham vân trong q trình nghiên cứu bao gồm các
tác nhân trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các
hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa ở nơng thơn như các hộ nông dân,
hộ tiểu thủ công nghiệp, hộ kinh doanh, trang trại
trồng trọt, trang trại chăn nuôi, HTX và tổ hợp tác,

doanh nghiệp.

Ĩ8

Sơ'5-Tháng 3/2022

Tiếp cận hai khu vực kinh tế: Nhìn tổng thể nền
kinh tê được chia thành hai khu vực cơ bản: kinh tế
công và kinh tế tư nhân. Trong cơ chế thị trường,
Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào quyết định:
Sản xuất ra cái gì? sản xuất như thế nào? Những
quyết định này thường do tư nhân đảm nhiệm. Khu
vực kinh tế tư nhân bao gồm các hộ gia đình, trang
trại, doanh nghiệp,... sẽ quyết định cơ cấu sản xuất
- kinh doanh của mình theo tín hiệu thị trường. Khu
vực kinh tế cơng sẽ can thiệp vào các lĩnh vực đầu
tư công như phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển nhân
lực, đào tạo, chuyển giao,... để hỗ trợ kinh tế tư
nhân phát triển [4].
Theo quan điểm phát triển của hai khu vực, để
phát triển các hình thức TCSX, nhất là trên địa
bàn các huyện, chiến lược đầu tư công cần tập
trung vào các lĩnh vực sau đây: 1) Phát triển cơ sở
hạ tầng (điện, giao thông, thủy lợi,); 2) Phát triển
nhân lực và khuyến nông; 3) Cung cấp thông tin
thị trường và công nghệ. Do đó, cần xác định rõ
vai trị của quản lý nhà nước, các chính sách phát
triển các hình thức TCSX cần tập trung vào đầu tư
công, tạo môi trường thuận lợi để cho các hình
thức phát triển.

Tiếp cận theo loại hình TCSX: Các loại hình
TCSX trong nơng nghiệp bao gồm nhiều loại với
các nội dung khác nhau, như: hộ nông dân, trang
trại, tổ hợp tác, HTX, doanh nghiệp, liên kết nông
dân - doanh nghiệp, khu sản xuât tập trung. Nghiên
cứu phát triển các loại hình TCSX trong nơng
nghiệp được nhìn nhận theo các loại hình và phân
tích tìm ra loại hình tổ chức hiệu quả nhất tương ứng
với những điều kiện và cách thức thực hiện khác
nhau. Tiếp cận theo loại hình tổ chức trong sản xuất
nơng nghiệp giúp nghiên cứu phát hiện những khó
khăn, thuận lợi trong thực hiện phát triển các loại
hình TCSX trong nơng nghiệp và đề xuất hiệu quả
theo loại.
Tiếp cận theo chuỗi giá trị: Khái niệm về
Value Chain (Chuỗi giá trị) lần đầu tiên được đưa
ra bởi Michael Porter (1985) [13], Theo ý kiến
của Poter, có hai bước chính trong việc phân tích
chuỗi giá trị, bao gồm: Xác định từng hoạt động
riêng lẻ trong tổ chức; Phân tích giá trị tăng thêm
trong mỗi hoạt động và liên hệ nó với sức mạnh


KINH TÊ

cạnh tranh trong các hình thức TCSX. Trong
nghiên cứu này, loại hình doanh nghiệp và liên
kết giữa hộ dân, HTX, trang trại với doanh nghiệp
là một trong những vấn đề cần xem xét trên khía
cạnh chuỗi giá trị.

Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, tổng quan tài liệu
nghiên cứu và các phương pháp tiếp cận phân tích
trên đây, đề tài dự kiến khung phân tích ở Sơ đồ 1.
Phương pháp phân tích: Nghiên cứu kết hợp
cách tiếp cận kinh tế với các cách tiếp cận phi kinh
tế khác nhằm phân tích, đánh giá thực trạng phát

triển các hình thức TCSX ở các điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Phương pháp phân tích sử dụng
cho nghiên cứu phát triển các hình thức TCSX trong
nơng nghiệp là các phương pháp truyền thống về
định tính và định lượng.
Phương pháp thống kê mơ tả được sử dụng nhằm
phân tích tình hình kinh tế xã hội của tỉnh, huyện,
tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm trong
các mơ hình liên kết của các nhóm đốì tượng điều
tra, các ý kiến đánh giá về các hình thức liên kết
trong tiêu thụ nơng sản của hộ.

Sơ đồ 1: Khung phân tích

Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2020

SỐ5-Tháng 3/2022

69


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

Phương pháp phân tích so sánh được sử dụng

để đánh giá sự biến động về tình hình biến động
đất đai, dân số, lao động, kết quả sản xuất - kinh
doanh của tỉnh và các huyện khảo sát qua các
năm, đánh giá sự phát triển của các hình thức liên
kết tiêu thụ sản phẩm của các đối tượng liên quan
trong thời gian qua. Đồng thời cịn phân tích so
sánh giữa các hình thức liên kết tiêu thụ sản
phẩm của các đối tượng ở các khía cạnh khác
nhau như về tác nhân tham gia liên kết, về cơ chế
nội dung liên kết, về phương thức liên kết, kết
quả thực hiện liên kết để. Qua đó đã chỉ ra những
ưu điểm, nhược điểm của từng hình thức liên kết
trong tiêu thụ sản phẩm của các tổ chức kinh tế
trong tỉnh nói chung và các huyện khảo sát nói
riêng hiện nay.
Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để
phân tích và chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu trong các
hình thức hên kết tiêu thụ sản phẩm ở các huyện
nghiên cứu, bao gồm những điểm mạnh, điểm yếu
trong sản xuất các sản phẩm của các nhóm đối
tượng, trong việc chấp hành các cam kết của hợp
đồng liên kết của các nhóm đốì tượng, cũng nhưcác
điểm mạnh, yếu của các tác nhân tham gia liên kết
tiêu thụ nông sản phẩm như doanh nghiệp sản xuất
chế biến, HTX, trang trại,... Phương pháp SWOT
cũng được sử dụng nhằm phân tích và chỉ ra những
cơ hội, thách thức trong phát triển các hình thức liên

kết tiêu thụ nông sản phẩm trong thời gian tới, bao
gồm các cơ hội và thách thức về thị trường tiêu thụ

sản phẩm, mơi trường chính sách có liên quan đến
sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản phẩm, về
tiến bộ khoa học cơng nghệ.
Phân tích mạng lưới xã hội được sử dụng để
thiết lập bản đồ và định lượng sự tham gia, sự liên
quan liên kết và ảnh hưởng, tầm quan trọng của
các bên liên quan bao gồm các cá nhân, cơ quan
ban ngành các cấp trong thực hiện chính sách hỗ
trợ phát triển các hình thức TCSX [9]. Nghiên cứu
thực hiện hai chỉ tiêu phân tích mạng lưới xã hội
để đo lường mật độ liên kết và đo lường tầm quan
trọng, ảnh hưởng của các tác nhân trong hệ thơng,
bộ máy thực hiện chính sách từ cấp trung ương
đến cấp địa phương.
4.
Kết luận
Nghiên cứu phát triển các hình thức TCSX trong
nông nghiệp là cần thiết. Bản chất của phát triển
các hình thức TCSX trong nơng nghiệp là phát triển
các hình thức TCSX phù hợp với quy mơ và trình độ
nhằm tạo ra sản lượng cao, đem lại giá trị kinh tế
cao của no#ng sản sản xuất ra bao gồm các hình
thức như hộ nơng dân, trang trại, HTX, doanh
nghiệp, doanh nghiệp liên kết. cần xác định rõ và
kết hợp các phương pháp tiếp cận và phương pháp
phân tích khi nghiên cứu phát triển các hình thức
TCSX trong nơng nghiệp ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ADB. (2008). Strategy 2020: The Long-Term Strategic Framework of the Asian 2008 - 2020. [Online]

Available at />2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (2014). Thông tư số ỉ 5/2014/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 4 năm 2014
về hướng dẫn thực hiện một số điều tại quyết định số62/2013/QĐ-TTG ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
3. Đặng Kim Khôi & Trần Công Thắng (2019). Bức tranh sinh kế người nông dân Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
(1990 - 2018). NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

4.

Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009). Giáo trĩnh Nguyên lý kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

5.

Hồ Thanh Thủy (2017). Vai trò của liên kết trong sản xuất nơng sản. Tạp chí Giáo dục lý luận, 269+270, 36-40.

6. Hương Hạnh, T. T. (2018). Phát triển hình thức tổ chức sản xuất ở các xã nông thôn mới, Đài Phát thanh và
Truyền hình Thanh Hóa. Truy cập tại: />
70

SỐ5-Tháng 3/2022


KINH TÊ

7. Key, N and D, Runsten (1999). Contract Farming, Smallholders, and Rural Development in Latin America: The
Organization of Agroprocessing Firms and the Scale of Outgrower Production. World Development, 27(2), 381-401.

8. Lê Anh, (2017). Phát triển kinh tế trang trại bền vững: Giải quyết tốt vốn và đất đai. Truy cập tại
/>9. Lê Minh Tiến, (2006). Tổng quan phương pháp phân tích mạng lưới xã hội trong nghiên cứu xã hội. Tạp chí
Khoa học Xã hội, 09,66-77.


10.

Nguyễn Đình Hịe, Vũ Văn Hiếu, (2009). Môi trường và phát triển bền vững. NXB Giáo dục Hà Nội.

11. OECD (2001). Handbook ofHousehold Surveys, Revised Edition, Studies in Methods, Series F, No. 31, United
Nations, New York, para. 13.15
12.

Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cộng sự (1997). Giáo trĩnh Kinh tếnông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Porter, M. E. (1985). Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance. New York:
Simon and Schuster.

14.

Quốc hội, (2012), Luật SỐ23/2012/QH13: Luật Hợp tác xã.

15. UNDP-UNCDF-CIDA. (2000). Institutionalizing Participation: Lessons learnt and Implications for
Strengthening Vietnams National Programs. Hanoi: UNDP. Manufactured in the United States of America.

Ngày nhận bài: 13/1/2022
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 13/2/2022
Ngày chấp nhận đăng bài: 23/2/2022
Thông tin tác giả:
1. NGUYỄN THANH PHONG'
2. NGUYỄN PHƯỢNG LÊ'

'Học viện Nông nghiệp Việt Nam

RESEARCH METHODS IN DEVELOPING


THE AGRICULTURAL PRODUCTION ORGANIZATION FORMS
• NGUYEN THANH PHONG'

• NGUYEN PHUONG LE'

'Vietnam National University of Agriculture
ABSTRACT:

Currently, the renewal of production organization forms is the top goal of the agricultural

sector in Vietnam. Accordingly, relevant industries and local governments will replicate
appropriate and effective production organization forms in order to develop forms of cooperation,
production - consumption linkage along the value chain. This paper presents the nature and some
research methods to develop production organization forms in the agricultural sector.
Keywords: development, production organization form, agriculture.

SỐ5-Tháng 3/2022

71



×