Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.82 KB, 33 trang )

Phần thứ nhất: Giới thiệu đề tàI
Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy tới một bớc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu , nớc mạnh, xã hội công bằng
văn minh từng bớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Cơ chế quản lý kinh tế mới ở nớc ta
hiện nay là cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc bằng pháp luật, chính sách,
kế hoạch và các công cụ khác. Từ thực tiễn đổi mới hơn 15 năm qua, tại đại hội
Đảng IX đã khẳng sự tất phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa là một tất yếu, trong đó Nhà nớc đóng vai trò điều hành nền kinh tế vĩ mô
(định hớng và điều tiết) nhằm phát huy vai trò tích cực, hạn chế và ngăn ngừa các
mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trờng. Trong quá trình đổi mới và thực hiện việc
cải cách hành chính hiện nay, cải cách là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô đợc đổi
mới và ngày càng hoàn thiện. Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội là định hớng cơ
bản cho sự vận động của cơ chế thị trờng ở nớc ta. Chúng ta đang đẩy nhanh,
mạnh việc xây dựng hệ thống pháp luật, các thể chế kinh tế, tăng cờng việc sử
dụng các công cụ tài chính và tiền tệ để điều tiết thị trờng. Nh vậy nền kinh tế
hàng hóa và kinh tế thị trờng đòi hỏi tăng cờng chứ không làm giảm nhẹ vai trò
quản lý của Nhà nớc bất luận là Nhà nớc t bản chủ nghĩa hay Nhà nớc xã hội chủ
nghĩa. Hơn nữa chúng ta đang xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần áp
dụng cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa và mở rộng quan hệ quốc tế
đi vào thị trờng thế giới không phân biệt chế độ chính trị kinh tế của Nhà nớc.
Thực tế đã chứng minh từ khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế trị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa và nâng cao vai trò kinh tế của Nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng ở nớc ta hết sức quan trọng, đặc biệt là trong những năm gần đây, sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc đã và đang tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trờng phát
huy mặt tích cực và khắc phục những mặt hạn chế, đời sống của toàn thể nhân dân
thực sự đợc cải thiện.
Do đó việc nghiên cứu kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và vai
trò của kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay đợc đề ra hết
sức nghiêm túc và cần thiết. Đây là một vấn đề lớn nhng trong giới hạn cho phép
1
em xin đợc đề cập giải quyết một số nội dung cơ bản đợc phản ánh ở các vấn đề:


*Lý luận sự cần thiết khách quan dẫn đến nghiên cứu đề tài
*Kinh tế thị trờng và các đặc trng của kinh tế thị trờng.
*Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
*Vai trò của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
*ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Do phạm vi rộng lớn và tính chất phức tạp của đề tài nhất là trong giai đoạn
hiện nay : trong quá trình chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sạng nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, nên bài viết không thể đi sâu và phân
tích đầy đủ các vấn đề. Vậy mong đợc sự chỉ bảo và góp ý của thầy giáo, em xin
chân thành cảm ơn!
2
Phần hai: Nội dung chính của đề tài.
I: Kinh tế trị trờng và các đặc trng của Kinh tế trị
trờng.
1.Bản chất của kinh tế trị trờng.
Xuất phát từ khái niệm về kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá phát triển ở
trình độ cao, mà ở đó toàn bộ các yếu tố sản xuất đầu vào và sản phẩm đầu ra đều
thông qua thị trờng và do thị trờng quyết định. Ta có thể thấy bản chất của kinh tế
thị trờng: là trong đó các chủ thể kinh tế trong xã hội đều hớng tới mục tiêu lợi
nhuận, lấy lợi nhuận làm động lực sản xuất kinh doanh, các vấn đề: sản xuất cái
gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất nh thế nào? đều do thị trờng quyết định.
Chúng ta đang từng bớc thực hiện những quá trình mang tính quy luật của
bớc chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, với tự do hóa thơng mại và tự do hóa giá cả là khâu
trung tâm đột phá từng bớc tiến tới cơ chế thị trờng đích thực, đó là một cơ chế
phát huy vai trò điều tiết của Nhà nớc hình thành bớc đầu của thị trờng cạnh tranh
làm cho hàng hóa lu thơng, cân đối cung cầu, thoát khỏi khủng hoảng thiếu, giá cả
đợc ổn định dần, lạm phát đợc ngăn chặn.
Chúng ta chủ trơng chuyển sang cơ chế thị trờng trên cơ sở ổn định chính
trị, lấy ổn định chính trị làm tiền đề và làm điều kiện cho cải cách kinh tế. Mặt

khác cũng nhận thức rõ phải đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực hành chính trên cơ
sở đổi mới quản lý của Nhà nớc nâng cao chất lợng hiệu quả quản lý cho nó phù
hợp với điều kiện kinh tế thị trờng mà tiếp tục ổn định chính trị đa cải tiến lên trên
bớc phát triển mới.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của kinh tế thị tr-
ờng:
2.1. Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá:
2 .1.1. Khái quát về kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá.
Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá là hai hình thức tổ chức kinh tế xã
hội đã tồn tại trong lịch sử. Nền sản xuất xã hội trong bất kỳ một giai đoạn lịch sử
nào cũng phải giải quyết ba vấn đề cơ bản là: sản xuất ra cái gì? Sản xuất nh thế
3
nào? Và sản xuất cho ai? Kinh tế tự nhiên chính là hình thái tổ chức kinh tế xã hội
đầu tiên mà lịch sử loài ngời sử dụng để giải quyết 3 vấn đề trên..
Trong nền kinh tế tự nhiên, ngời sản xuất cũng đồng thời là ngời tiêu dùng.
Tự sản xuất, tự tiêu dùng là đặc điểm nổi bật của kinh tế tự nhiên. Mục đích của
sản xuất là tạo ra những giá trị sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của
chính bản thân ngời sản xuất, vì thế có thể nói quá trình sản xuất của nền kinh tế
tự nhiên gồm hai khâu: sản xuất tiêu dùng. Các quan hệ kinh tế trong nền kinh
tế tự nhiên đều mang hình thái hiện vật.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mục đích sản xuất là trao đổi hay để bán. Mục
đích đó đợc xác định từ trớc quá trình sản xuất và có tính khách quan. Sản xuất và
toàn bộ quá trình tái sản xuất đều gắn với thị trờng.
2.1.2. Những tiền đề của quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế
hàng hoá.
Theo đà phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội, đồng
thời gắn với nó đó là sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ, quan hệ trao đổi
ngày càng phát triển mạnh. Khi trao đổi trở thành mục đích phổ biến và thờng
xuyên của sản xuất thì kinh tế tự nhiên dần chuyển thành kinh tế hàng hoá.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hoá là quá trình khách quan. Trong

lịch sử, những quan hệ hiện vật, tự nhiên và quan hệ hàng hoá - tiền tệ tồn tại đan
xen và mâu thuẫn với nhau. Sự xuất hiện của kinh tế hàng hoá cũng chính là sự
xuất hiện những tiền đề phủ định kinh tế tự nhiên và khẳng định kinh tế hàng hoá .
Mỗi bớc phát triển của kinh tế hàng hoá là một bớc đẩy lùi kinh tế tự nhiên. Nh
vậy, quá trình vận động và phát triển của kinh tế hàng hoá đã phủ định dần kinh tế
tự nhiên và khẳng định mình là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội độc lập
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin đã chỉ ra rằng kinh tế hàng
hoá muốn ra đời và tồn tại đợc cần có hai điều kiện:
*Phân công lao động xã hội đã tạo ra những ngành nghề sản xuất khác
nhau. Do phân công lao động xã hội nên mỗi ngời chuyên sản xuất một loại hàng
hoá nhất định. Nhng nhu cầu tiêu dùng của họ lại cần nhiều loại sản phẩm khác
nhau. Để thoả mãn nhu cầu này họ phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Làm nảy
sinh quan hệ kinh tế giữa những ngới sản xuất.
*Trong điều kiện t hữu về t liệu sản xuất, những ngời sản xuất độc lập với
nhau và có lợi ích kinh tế khác nhau.
4
Phân công lao động xã hội phát triển cũng dẫn tới sự ra đời của ngành thơng
nghiệp. Khi thơng nghiệp ra đời quan hệ trao đổi đã có mầu sắc mới. Ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng quan hệ với nhau qua nhân vật thứ ba là thơng nhân. Thơng
nghiệp phát triển làm cho sản xuất và lu thông hàng hoá cùng với lu thông tiền tệ
đợc phát triển nhanh chóng.
Quan hệ trao đổi ngày càng đợc mở rộng và phát triển đỏi hỏi hệ thống giao
thông vận tải cũng phải mở rộng và phát triển đây là điều kiện vật chất làm tăng
thêm các phơng tiện trao đổi mở rộng thị trờng.
2.2. Quá trình chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang nền kinh tế thị
trờng..
2.2.1. Khái niệm về kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong đó
toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trờng.
Kinh tế hàng hoá phát triển, điều đó có nghĩa là phạm trù hàng hoá, phạm trù tiền

tệ và thị trờng đợc phát triển và đợc mở rộng. Hàng hoá không chỉ bao gồm những
sản phẩm đầu ra của sản xuất mà còn bao gồm cả các yếu tố đầu vào của sản xuất.
Mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều tiền tệ hoá. Khi đó ngời ta gọi kinh tế hàng
hoá là kinh tế thị trờng.
2.2.2. Những điều kiện hình thành kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng đợc hình thành với những điều kiện sau:
Một là: sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trờng sức lao động. Cần
khẳng định rằng sự xuất hiện hàng hoá sức lao động là một tiến bộ lịch sử. Ngơi
lao động của mình và là chủ thể bình đẳng trong việc thơng lợng với ngời khác
Hai là: Phải tích luỹ đợc một số vốn nhất định để tiến hành sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận
Ba là: Cần phải có hệ thống tài chính, tín dụng, ngân hàng tơng đối phát
triển
Có ngời cho rằng kinh tế thị trờng là kinh tế tiền tệ, mọi hoạt động kinh tế đều có
thể đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu tiền tệ, cho nên vai trò của tiền tệ vô cùng quan
trọng.
Bốn là: Sự hình thành kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có một kết cấu hạ tầng
tơng đối phát triển. Trên cơ sở đó mới bảo đảm cho lu thông hàng hoá và lu thồng
tiền tệ để thuận lợi nhằm mở rộng quan hệ trao đổi
5
Năm là: Tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc. Đối với nớc ta, đây là vấn
đề có tính then chốt để hình thành nền kinh tế thị trờng
Với tác động của tất cả các tiền đề trên, nền kinh tế thị trờng đợc xã hội hoá cao,
các quan hệ kinh tế mang hình thái phổ biến là quan hệ hàng hoá - tiền tệ và nó đ-
ợc tiền tệ hoá. Các quy luật của kinh tế thị trờng đợc phát huy tác dụng một cách
đầy đủ.
3. Những đặc trng của kinh tế thị trờng .
Những đặc trng chung nhất, vốn có của kinh tế thị trờng :
Một là: Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao.
Các chủ thể trong nền kinh tế thị trờng bao gồm các doanh nghiệp, các hộ kinh

doanh, các cá nhân và cả nhà nớc. Họ chính là ngời đề ra các quyết sách kinh tế,
các quyết định trong kinh doanh, họ phải tự chụi trách nhiệm về tính khả thi của
các quyết sách, quyết định đợc ban hành, cũng nh phải tự gánh chịu mọi rủi ro.
Hai là: Trên thị trờng hàng hoá rất phong phú.
Ngời ta tự do mua, bán hàng hoá. Trong đó ngời mua chọn ngời bán, ngời bán tìm
ngời mua. Họ gặp nhau ở giá cả thị trờng. Đặc trng này không thể có đợc trong
nền kinh tế hàng hoá kém phát triển. Chỉ trong nền sản xuất hàng hoá phát triển
cao của lực lợng sản xuất, của phân công và chuyên môn hoá lao động mới có đợc
đặc trng này.
Ba là: Giá cả để hình thành ngay trên thị trờng.
Giá cả thị trờng vừa là biểu hiện bằng tiền của giá thị trờng, vừa chịu sự tác động
của quan hệ cạnh tranh và quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ. Trên cơ sở giá
thị trờng, giá cả là kết quả của sự thơng lợng và thoả thuận giữa ngời mua và ngời
bán. Đặc trng này phản ánh yêu cầu của luật lu thông hàng hoá
Bốn là: Cạnh tranh là một tất yếu của thị trờng.
Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi
ích kinh tế. Tuy nhiên cần phân biệt cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không
lành mạnh.
Cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật và bằng
những biện pháp kinh tế kỹ thuật qua đó nâng cao năng xuất lao động, số lợng và
6
chất lợng hàng hoá dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả trong kinh
doanh. Cạnh tranh lành mạnh là động lực phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Cạnh tranh không lành mạnh là những quan hệ cạnh tranh đợc tiến hành bằng
những biện phát phi kinh tế, vi phạm phát luật và thu lời bất chính. Quan hệ cạnh
tranh kiểu này gây hại cho ngời tiêu dùng và gây thiệt hại cho cả xã hội. Nói
chung cần phải nghiêm trị bằng phát luật.
Năm là: kinh tế thị trờng là hệ thống kinh tế mở.
Bởi nó lấy trao đổi làm mục đích của sản xuất kinh doanh. Đã trao đổi phải mở
của hớng ra bên ngoài. Nó rất đa dạng, phức tạp và đợc điều hành bởi hệ thống

tiền tệ và hệ thống pháp luật của Nhà nớc.
II: Kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở
Việt Nam.
1: bản chất của kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa.
Nh chúng ta đều biết, từ Đại hội VI, Đảng ta đã đề ra chủ trơng cho phép sử
dụng nhiều hình thức kinh tế, khai thác mọi khả năng của các thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, coi đây là một giải pháp có ý
nghĩa chiến lợc góp phần giải phóng mọi khả năng để phát triển lực lợng sản xuất.
Hội nghị Trung ơng sáu khoá VI phát triển thêm một bớc, đa ra phát triển kinh tế
hàng hoá có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xã hội, coi chính
sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lợc lâu dài, có tính quy luật từ sản
xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội
Đến đại hội VII Đảng ta tiếp tục nói rõ hơn chủ trơng này càng khẳng định đây là
chủ trơng chiến lợc, là con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Cơng lĩnh của
Đảng đã khảng định: phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc . Nhng lúc đó cũng mới nói đến kinh tế hàng hoá, cơ chế thị trờng chứ
cha nói đến thuật ngữ: Kinh tế thị tr ờng . Đến Đại hội Đảng IX đa ra khái niệm
kinh tế thị tr ờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Nội hàm của khái niệm này thực
chất vẫn là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
7
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nói rõ đợc
mô hình kinh tế nớc ta trong thời kỳ quá độ.
Nói đến kinh tế thị tr
Nói đến kinh tế thị tr
ờng định h
ờng định h
ớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa là nền kinh tế của
ớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa là nền kinh tế của



chúng ta không phải là nền kinh tế bao cấp, quản lý theo kiểu tập trung quan liêu
chúng ta không phải là nền kinh tế bao cấp, quản lý theo kiểu tập trung quan liêu


bao cấp, nh
bao cấp, nh
ng đó cũng không phải là nền kinh tế thị tr
ng đó cũng không phải là nền kinh tế thị tr
ờng tự do theo cách nói của
ờng tự do theo cách nói của


t
t
bản, tức không phải là kinh tế thị tr
bản, tức không phải là kinh tế thị tr
ờng t
ờng t
bản chủ nghĩa ; và cũng ch
bản chủ nghĩa ; và cũng ch
a phải hoàn
a phải hoàn


toàn là kinh tế thị tr
toàn là kinh tế thị tr
ờng xã hội chủ nghĩa, bởi vì nh
ờng xã hội chủ nghĩa, bởi vì nh

trên chúng ta đã nói, chúng ta
trên chúng ta đã nói, chúng ta


còn đang tronhg thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, còn có sự đan xen giữa cái
còn đang tronhg thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, còn có sự đan xen giữa cái


cũ và cái mới, vừa có vừa ch
cũ và cái mới, vừa có vừa ch
a có đầy đủ yếu tố của chủ nghĩa xã hội .
a có đầy đủ yếu tố của chủ nghĩa xã hội .
2: các đặc tr
2: các đặc tr
ng của nền kinh tế thị tr
ng của nền kinh tế thị tr
ờng định h
ờng định h
ớng
ớng


xã hội chủ nghĩa.
xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị tr
Kinh tế thị tr
ờng định h
ờng định h
ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ
ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ



chức kinh tế vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị tr
chức kinh tế vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị tr
ờng, vừa
ờng, vừa


dựa trên những nguyên tắc và cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên cả
dựa trên những nguyên tắc và cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên cả


ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý, và phân phối. So với kinh tế t
ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý, và phân phối. So với kinh tế t
bản chủ nghĩa kinh
bản chủ nghĩa kinh


tế định h
tế định h
ớng xã hội chủ nghĩa có những đặc tr
ớng xã hội chủ nghĩa có những đặc tr
ng chủ yếu sau:
ng chủ yếu sau:
* Mục tiêu chiến l
* Mục tiêu chiến l
ợc của đ
ợc của đ
ờng lối phát triển kinh tế thị tr
ờng lối phát triển kinh tế thị tr

ờng ở Việt Nam là giải
ờng ở Việt Nam là giải


phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài n
phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài n
ớc để thực hiện
ớc để thực hiện


công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã


hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng b
hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng b
ớc đời sống của nhân dân,
ớc đời sống của nhân dân,


gắn tăng tr
gắn tăng tr
ởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
ởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
* Kinh tế thị tr
* Kinh tế thị tr
ờng định h
ờng định h
ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế nhiều
ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế nhiều



thành phần trong kinh tế Nhà n
thành phần trong kinh tế Nhà n
ớc giữa vai trò chủ đạo.
ớc giữa vai trò chủ đạo.
* Trong điều kiện hiện tại , cả kinh tế thị tr
* Trong điều kiện hiện tại , cả kinh tế thị tr
ờng t
ờng t
bản chủ nghĩa và kinh tế thị tr
bản chủ nghĩa và kinh tế thị tr
ờng
ờng


định h
định h
ớng xã hội chủ nghĩa đều cần sự quản lý vĩ mô của Nhà n
ớng xã hội chủ nghĩa đều cần sự quản lý vĩ mô của Nhà n
ớc, song điều khác
ớc, song điều khác


nhau là ở bản chất của hai nhà n
nhau là ở bản chất của hai nhà n
ớc. Kinh tế thị truờng t
ớc. Kinh tế thị truờng t
bản chủ nghĩa, Nhà n
bản chủ nghĩa, Nhà n

ớc là
ớc là


Nhà n
Nhà n
ớc của giai cấp t
ớc của giai cấp t
sản, tự do dân chủ cũng là tự do dân chủ t
sản, tự do dân chủ cũng là tự do dân chủ t
sản, và vậy Nhà
sản, và vậy Nhà


n
n
ớc can thiệp kinh tế là để bảo vệ lợi ích cảu giai cấp t
ớc can thiệp kinh tế là để bảo vệ lợi ích cảu giai cấp t
sản. Còn kinh tế thị tr
sản. Còn kinh tế thị tr
ờng
ờng


định h
định h
ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam, Nhà n
ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam, Nhà n
ớc là Nhà n
ớc là Nhà n

ớc của dân, do dân và vì
ớc của dân, do dân và vì


dân, và vậy Nhà n
dân, và vậy Nhà n
ớc can thiệp kinh tế là bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao
ớc can thiệp kinh tế là bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao


động.
động.
* Trong nền kinh tế thị tr
* Trong nền kinh tế thị tr
ờng tất yếu phải tồn tại nhiều hình thức phân phối Trong
ờng tất yếu phải tồn tại nhiều hình thức phân phối Trong


kinh tế thị tr
kinh tế thị tr
ờng t
ờng t
bản chủ nghĩa hình thức phân phối chủ yếu là phân phối theo
bản chủ nghĩa hình thức phân phối chủ yếu là phân phối theo


8
vốn, theo trình độ bóc lột, theo sức lao động, chủ yếu phục vụ mục đích thu lợi
vốn, theo trình độ bóc lột, theo sức lao động, chủ yếu phục vụ mục đích thu lợi



nhuận tối đa của chủ t
nhuận tối đa của chủ t
bản. Nền kinh tế thị tr
bản. Nền kinh tế thị tr
ờng định h
ờng định h
ớng xã hội chủ nghĩa lấy
ớng xã hội chủ nghĩa lấy


phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yêú, bên cạnh đó có kết
phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yêú, bên cạnh đó có kết


hợp với các hình thức phân phối khác nữa để vừa khuyến khích lao động, vừa đảm
hợp với các hình thức phân phối khác nữa để vừa khuyến khích lao động, vừa đảm


bảo phúc lợi cơ bản.
bảo phúc lợi cơ bản.
III: vai trò kinh tế của Nhà nớc.
1.Vai trò kinh tế của Nhà nớc nói chung trong lịch sử:
Nhà nớc luôn là vấn đề trung tâm của những cuộc đấu tranh chính trị. Mọi
Đảng trong cơng lĩnh hoạt động của mình bao giờ cũng hớng mục tiêu vào việc
giành lấy chính quyền Nhà nớc. Trong lịch sử phát triển có nhiều cách giải quyết
khác nhau về nguồn gốc và bản chất của Nhà nớc. Theo một số quan điểm thì tôn
giáo là quyền lực của Thợng Đế ở trần gian cho đến khi giai cấp t sản làm cách
mạng đã lên án quan điểm này, họ cho rằng Nhà nớc xuất phát từ xã hội, để điều
khiển và quản lý xã hội. Theo họ thì Nhà nớc là do nhân dân bầu ra và quyền lực

thuộc về nhân dân. Theo quan điểm của Mác, ông thừa nhận Nhà nớc sinh ra từ xã
hội nhng không phải là khế ớc của xã hội mà nó xuất phát từ những mâu thuẫn
giai cấp không thể điều hòa. Mâu thuẫn này dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp quyết
liệt để đi đến một nhu cầu của xã hội là phải có một tổ chứ quyền lực đủ mạnh để
duy trì xã hội tồn tại trong một trật tự nhất định sao cho phù hợp với lợi ích của
giai cấp thống trị, tổ chức ấy chính là Nhà nớc. Nh vậy Nhà nớc là công cụ bạo lực
để thống trị giai cấp, giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế thì giai cấp đó sẽ thống
trị về mặt chính trị (hay Nhà nớc ). Nhà nớc chính là công cụ để bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị.
Trong lịch sử phát triển của mình, các Nhà nớc đã có phơng pháp khác nhau
để nắm giữ kinh tế nhằm phục vụ chức năng quản lý của mình. Nhà nớc chủ nô -
kiểu Nhà nớc đầu tiên trong lịch sử loài ngời chỉ bảo vệ cho quyền lợi của giai cấp
chủ nô là giai cấp chiếm đoạt khối lợng của cải đợc sản xuất ra bởi những ngời nô
lệ, những ngời bị đàn áp, thống trị bằng bạo lực. Trong thời đại phong kiến Nhà n-
ớc phong kiến không chỉ can thiệp vào việc phân phối của cải mà còn đứng ra tập
hợp lực lợng nhân dân xây dựng kết cấu hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm đầu của chủ nghĩa t bản, chúng ta đã thấy sự phát triển
của chủ nghĩa trọng thơng với đặc điểm của nó là đánh giá rất cao vai trò kinh tế
9
của Nhà nớc. Không phải là không có căn cứ với sự đề cao này mà thực tế nh
chúng ta đã biết chủ nghĩa trọng thơng là hệ thống t tởng kinh tế của chủ nghĩa t
bản (CNTB), chủ nghĩa trọng thơng tơng ứng với thời kỳ tích lũy nguyên thuỷ của
CNTB. Giai cấp t sản rất cần có chỗ dựa vững chắc cho Nhà nớc thông qua chỗ
dựa này, việc tích lũy t bản sẽ tiến hành nhanh chóng hơn và hiệu quả cao hơn.
Đối với trờng phái này muốn phát triển kinh tế thì phải dựa vào sức mạnh của Nhà
nớc. Họ đánh giá cao các chính sách kinh tế của Nhà nớc, ủng hộ chính quyền
Nhà nớc. Vì vậy ở trong thời kỳ này vai trò kinh tế của Nhà nớc đợc xác lập và
nâng cao.
Ngợc lại với chủ nghỉa trọng thơng, các nhà kinh tế học cổ điển mà nổi bật
là Adam Smith (1723 - 1790) lại cho rằng Nhà nớc chỉ nên thực hiện các chức

năng nguyên thuỷ của mình. Lập pháp bảo vệ an ninh quốc gia xét xử những tranh
chấp, chứ không nên can thiệp vào các quá trình kinh tế. Theo Adam Smith việc tổ
chức nền kinh tế hàng hóa cần theo nguyên tắc tự do. Ông ủng hộ tự do cạnh tranh
và chính ông cũng đa ra thuyết bàn tay vô hình và nguyên lý Nhà nớc không
can thiệp vào mọi hoạt động của nền kinh tế. Sự hoạt động của toàn bộ nền kinh tế
là do các quy luật khách quan tự phát chi phối, sự vận động của thị trờng là do
quan hệ cung cầu và sự biến đổi tự phá t của giá cả hàng hóa trên thị trờng quyết
định. Có nghĩa là bàn tay vô hình tự điều chỉnh nền kinh tế một cách năng
động, linh hoạt theo những quy luật khách quan của thị trờng còn Nhà nớc không
nên can thiệp vào nền kinh tế thị trờng và hoạt động của các doanh nghiệp. Việc
đề cao bàn tay vô hình và xem nhẹ bàn tay Nhà n ớc đã thực hiện ở các nớc
t bản chủ nghĩa (TBCN) trong giai đoạn tự do cạnh tranh đã đem lại sự tăng trởng
nhất định trong kinh tế. Tuy nhiên với một thị trờng tự do cạnh tranh hoạt động
không có sự can thiệp của Nhà nớc ngày càng bộ lộ nhiều khiếm khuyết nh tình
trạng độc quyền, ô nhiễm môi trờng, hoạt động kinh tế chồng chéo, triệt tiêu nhau
và đặc biệt là các chu ky kinh tế thể hiện thông qua khủng hoảng kinh tế liên tục
mà rõ nhất là thời kỳ đại suy thoái nền kinh tế TBCN (1929 - 1933). Hơn nữa trình
độ xã hội hóa sản xuất ngày càng cao đã chỉ cho các nhà kinh tế học thấy rằng cần
có sự can thiệp của Nhà nớc vào các quá trình hoạt động kinh tế, điều tiết nền kinh
tế, nhà kinh tế học ngời Anh Meynard Keynes (1884 - 1946) ngời đợc coi là đã
cứu sống CNTB thì lập luận rằng:
nguyên nhân đ a đến khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp gia tăng đó là Nhà n-
ớc không can thiệp vào kinh tế hoặc can thiệp những chính sách kinh tế lạc hậu
bảo thủ. Do vậy theo ông để hạn chế, ngăn chặn khủng hoảng kinh tế, thất
10

×