Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

ĐỀ ÁN MỞ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.22 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Thái nguyên, ngày 20 tháng 08 năm 2008
ĐỀ ÁN MỞ NGÀNH
CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
I. SỰ CẦN THIẾT MỞ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
1.1 Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao về Công nghệ
thực phẩm cho xã hội
Công nghệ thực phẩm ngày nay có những bước tiến vũ bão, đóng góp quan
trọng trong việc nâng cao giá trị của các mặt hàng nông, lâm ngư nghiệp. Những
năm gần đây, ở các nước trên thế giới và trong khu vực, công nghệ thực phẩm
được chú trọng phát triển vì tiềm năng to lớn trong tương lai. Hiện nay, công nghệ
thực phẩm đang trợ giúp giải quyết các vấn đề toàn cầu như: an toàn lương thực,
xoá đói giảm nghèo…. Nhận thức rõ vai trò của công nghệ thực phẩm trong đời
sống xã hội, các nước trên thế giới và trong khu vực đã đầu tư đào tạo đội ngũ cán
bộ khoa học có trình độ cao về công nghệ thực phẩm, đội ngũ này đang có những
đóng góp quan trọng trong nghiên cứu và ứng dụng. Việt Nam là quốc gia đi sau,
tụt hậu so với thế giới về công nghệ thực phẩm, đội ngũ cán bộ khoa học rất thiếu
so với nhu cầu thực tế. Nhu cầu nguồn cán bộ CNTP cho các cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp nhất là các cơ sở thuộc địa bàn miền núi hầu như chưa được đáp
ứng, chủ yếu dựa vào các giải pháp tạm thời, đào tạo ngắn hạn theo yêu cầu công
việc, tốn kém thời gian và kinh phí.
Vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam - địa bàn đào tạo, nghiên cứu
và ứng dụng trọng điểm của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên gồm 15 tỉnh
với diện tích 10.313.876 ha (chiếm 31 % diện tích toàn quốc), dân số 13.291.000
(40% là người dân tộc thiểu số) chiếm 15,1 % dân số cả nước, là vùng được xác


định có tiềm năng lớn về phát triển nông lâm nghiệp. Chính sách của Đảng, Chính
phủ thể hiện rõ việc ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp miền núi phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Phát triển CNTP đang là tiềm năng to lớn ở Việt Nam nói chung và ở khu
vực miền núi nói riêng. Ở khu vực miền núi phía Bắc, điều kiên tự nhiên và đất
đai cho phép phát triển nông lâm nghiệp ở qui mô lớn và sản xuất sản phẩm hàng
hóa chất lượng cao. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, chất lượng và độ an toàn của
các sản phẩm nông nghiệp, rất cần thiết phải có sự trợ giúp của ngành CNTP. Các
1
sản phẩm nông lâm nghiệp ở miền núi có thể được phân làm 2 loại với mức chế
biến khác nhau trên thị trường: (i) sản phẩm lương thực và thực phẩm (lúa ngô,
khoai, sắn, các loại thịt, trứng ), đa phần bán ở dạng sản phẩm thô vừa sau thu
hoạch hoặc qua sơ chế. Kỹ thuật và thiết bị nghèo nàn không cho phép bảo quản
sản phâm lâu ngày, sau thu hoạch phải bán ngay, vì vậy giá cả lên xuống thất
thường gây thiệt hại đáng kể cho người sản xuất, nhiều gia đình nhất là các hộ
nghèo rất khó khăn trong việc phát triển sản phẩm. Điển hình cho việc bán sản
phẩm thô là tỉnh Sơn La, có diện tích và sản lượng ngô hạt đứng đầu trong toàn
quốc, nhưng 100 % số hộ ở đây bán ngô ngay sau khi thu hoạch. Theo tính toán,
nếu người nông dân có thể tự chế biến hoặc bảo quản tốt, hiệu quả có thể lên đến
150% so với việc bán sản phẩm thô; (ii) các sản phẩm từ cây công nghiệp và hoa
quả: miền núi phía Bắc có nhiều vùng sản xuất sản phẩm đặc sản như: chè Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Sơn La, cam Tuyên Quang, Vải Thiều Lục Ngạn, mận Bắc
Hà, soài Yên Châu, Điện Biên Đối với sản phẩm chè, là loại sản phẩm tương đối
dễ chế biến và bảo quản, người sản xuất chế biến sản phẩm chè chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm truyền thống, vì vậy độ an toàn không cao, chi phí đầu vào lớn làm
giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới. Có nhiều nguyên nhân
trong đó có việc chế biến thủ công rất khó kiểm soát chất lượng làm cho giá chè
của Việt Nam trên thế giới thuộc loại rẻ nhất, ở phía sau rất xa so với chè của
Srilanca, Ấn Độ Đối với các loại quả, việc chế biến và bảo quản sản phẩm còn
là một bài toán chưa có lời giải đối với sản xuất. Đến vụ thu hoạch, quả thu

hoạch với khối lượng lớn trong một thời gian ngắn, nhanh hư hỏng mất chất lượng
do không được bảo quản. Ví dụ như ở Lục Ngạn, trong nhiều năm gần đây, vào
thời điểm thu hoạch vải quả, giá giảm xuống chỉ còn 1-2 ngàn đồng/kg, người sản
xuất chế biến sản phẩm chủ yếu là vải khô thông qua phơi sấy. Tuy nhiên thiết bị
và kỹ thuật lạc hậu, không có khả năng đánh giá chất lượng và độ an toàn thực
phẩm, vì thế giá cả thất thường và nhiều hộ gia đình sản xuất không có lãi. Hiện
tượng sản phẩm ế đọng, hư hỏng do không có khả năng chế biến bảo quản rất phổ
biến với các vùng sản xuất như: mận ở Bắc Hà, cam quýt ở Tuyên Quang, xoài
Yên Châu
Từ năm 2000 đến nay, chương trình đầu tư phát triển kinh tế xã hội và
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, nhấn mạnh việc ưu tiên đầu tư về chế biến,
bảo quản nông sản. Tuy nhiên, đa phần các tỉnh miền núi phía Bắc lúng túng, khó
khăn trong triển khai do thiếu nguồn cán bộ thực hiên chương trình. Nhiều tỉnh đã
không thể tiếp nhận chương trình do không có năng lực triển khai.
Miền núi phía Bắc Việt Nam có 03 cơ sở đào tạo bậc đại học (Đại học Thái
Nguyên, Đại học Tây Bắc, Đại học Hùng Vương) và 01 cơ sở nghiên cứu (Viện
KHKT Nông Nghiệp Đông Bắc), cả 04 cơ sở nêu trên hiện tại chưa có ngành đào
tạo về CNTP phục vụ nhu cầu phát triển vùng.
2
Trước đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn, Trường đại học Nông lâm Thái
Nguyên xây dựng đề án mở ngành đào tạo “Công nghệ thực phẩm”, như một yêu
cầu cấp thiết về đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội ở miền núi phía Bắc Việt Nam.
1.2 Chiến lược phát triển Công nghệ thực phẩm ở Việt Nam.
Đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp, Đảng ta đã xác định công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ. Ngày
nay, việc ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến đã trở thành
nền tảng của phát triển kinh tế đất nước. Thế kỷ thứ 21 là thế kỷ của khoa học-
công nghệ.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã đặt ra nhiệm

vụ: “ nắm bắt công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới để có thể tiến nhanh vào hiện đại hoá ở những khâu quyết
định ”. Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng (tháng 12 năm 1996)
đã ban hành nghị quyết về định hướng chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2010,
khẳng định chủ trương đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao nhằm
nhanh chóng hiện đại hóa công nghệ trong các ngành kinh tế quốc dân.
Quyết tâm phát triển công nghệ cao trong đó có Công nghệ thực phẩm được thể
hiện qua hàng loạt các văn bản của Đảng và Chính phu kế tiếp nhau theo thời
gian: Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Luật KH&CN, Văn kiện Đại hội Đảng lần
thứ IX và Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 khoá IX mới đây. Những quan điểm
trên được cụ thể hoá, phát triển phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế khi Việt Nam
ra nhập WTO. Giai đoạn từ nay đến năm 2010: Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
rộng rãi kỹ thuật tiến bộ trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp và công nghiệp chế
biến nông sản, công nghệ thực phẩm nhằm phát huy có hiệu quả nguồn tài nguyên sinh
học nhiệt đới, nâng cao giá trị hàng hóa, tăng sức cạnh tranh của nông sản xuất khẩu
ngang bằng với các nước có nền nông nghiệp phát triển trong khu vực. Góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đáng kể đời
sống nhân dân và bộ mặt nông thôn ở Việt Nam. Công nghệ thực phẩm được trú
trọng phát triển các lĩnh vực sau:
Công nghệ sơ chế: đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng công nghệ trong sơ chế,
phân loại, làm sạch, đóng gói với những loại bao bì thích hợp, màng thông minh
nhằm tạo ra các nông phẩm chất lượng cao, ổn định và đồng nhất phục vụ xuất
khẩu và nhu cầu trong nước. Tập trung giải quyết các công nghệ có quy mô nhỏ
và vừa phục vụ yêu cầu sơ chế tại chỗ của các hộ, nhóm hộ, nhằm cung cấp
nguyên liệu có chất lượng tốt cho các cơ sở chế biến tập trung.
Công nghệ bảo quản: Chú trọng phổ cập các công nghệ làm khô lúa và
hoa màu sau thu hoạch. Tiếp thu và phổ cập các công nghệ bảo quản lạnh, công
3
nghệ an toàn thực phẩm để bảo quản rau, hoa, quả tươi, các mặt hàng thuỷ sản,

các sản phẩm chăn nuôi phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Nghiên cứu sử
dụng chất bảo quản sinh học, chất bảo quản có nguồn gốc tự nhiên, từng bước
thay thế chất bảo quản hoá học có độc tính cao.
Công nghệ chế biến: Tận dụng mọi khả năng để tiếp cận các công nghệ
chế biến tiên tiến phù hợp, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng và khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Đặc biệt, chú trọng nâng cấp,
hiện đại hoá công nghệ chế biến đối với một số sản phẩm có lợi thế và có triển
vọng xuất khẩu của Việt Nam như gạo, thuỷ sản, cà phê, chè, điều, cao su, sản
phẩm thịt, sữa, rau, quả, nước quả, dầu thực vật v.v
Hiện đại hoá hệ thống kiểm tra chất lượng nông sản, thực phẩm chế biến
theo công nghệ tương hợp với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực nhằm đáp ứng yêu
cầu chất lượng hàng xuất khẩu và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong nước.
An toàn thực phẩm: Chính phủ Việt Nam đã ban hành các văn bản về an
toàn sinh học, trong đó vấn đề an toàn thực phẩm rất được quan tâm phát triển
nhằm ngăn chặn tình trạng mất an toàn hiện nay. Tháng 10 năm 2004, Việt Nam
ban hành về chương trình hành động thực hiện "an toàn sinh học" theo hiệp ước
"Cartagena". Trong đó nhấn mạnh thực hiện trên cơ sở pháp lý về an toàn sinh
học, các hoạt động được đề cập là vấn đề quản lý, kiểm soát an toàn sinh học đối
với các lĩnh vực như: sức khỏe, môi trường, thực phẩm, công nghệ gen Chính
phủ Việt Nam thông qua các Bộ (như Bộ KHCN, Bộ Tài Nguyên Môi Trường, Bộ
Y Tế ) phát triển nhiều chương trình nghiên cứu, đánh giá và chuyển giao về an
toàn sinh học trong đó có an toàn thực phẩm, hướng tới việc sử dụng sản phẩm an
toàn, sạch và nâng cao sức khỏe.
1.3 Thực tiễn đào tạo công nghệ thực phẩm ở Việt nam
Đào tạo về Công nghệ thực phẩm bậc đại học của Việt Nam thực hiện đầu
tiên là trường Đại học Bách Khoa Hà Nội theo mô hình của Liên Xô cũ. Đến nay,
đào tạo về lĩnh vực Công nghệ thực phẩm mới chỉ có ở một số trường Đại học sau
đây:
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm, là đơn vị đào tạo kỹ sư

thực phẩm của Đại học Bách khoa Hà Nội. Hàng năm đào tạo từ 200-300 kỹ sư
thuộc 4 chuyên ngành: Công nghệ sinh học thực phẩm, Công nghê lên men, Công
nghệ lương thực, Công nghệ sản phẩm nhiệt đới và Quản lý chất lượng thực
phẩm. Sự khác biệt về số lượng kiến thức và môn học giữa các ngành này vào
khoảng 20 %. Đại học Bách khoa cũng là đơn vị đào tạo sau đại học có uy tín về
CNTP. Trong đó có nhiều chương trình liên kết đào tạo tại chỗ bằng tiếng Anh
hoặc Pháp và do các trường Đại học có uy tín của nước ngoài cấp bằng.
4
Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Khoa Công nghệ thực phẩm được thành lập từ năm 2001, đến nay đã có 4
khóa tốt nghiệp. Hàng năm khoa CNTP Đại học Nông nghiệp Hà Nội đào tạo
khoảng 100-150 kỹ sư/năm gồm 2 ngành: Công nghệ sau thu hoạch, và Công nghệ
thực phẩm. Sự khác biệt về kiến thức và môn học của hai ngành vào khoảng 27%.
Năm 2007, Đại học Nông nghiệp Hà Nội bắt đầu mở hệ cao học về Công nghệ
thực phẩm, lượng đào tạo từ 30-50 thạc sĩ/khóa.
Đại học Bách khoa Thành Phố Hồ Chí Minh
Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Thành lập Khoa Công nghệ
thực phẩm năm 1983, hiện nay khoa đào tạo ngành Công nghệ thực phẩm, khoảng
100 kỹ sư được đào tạo hàng năm.
Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh thành lập khoa Công nghệ
thực phẩm từ 1998, đào tạo 2 ngành chính là: Bảo quản và chế biến nông sản, và
Chế biến thủy sản. Hàng năm đào tạo khoảng 100-200 kỹ sư thuộc hai ngành trên.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các công ty nước ngoài tăng cường đầu tư
vào Việt Nam, trong đó có rất nhiều công ty đầu tư vào lĩnh vực Công nghệ thực
phẩm, đồ uống như: đồ giải khát, bia, rươu, các nhà máy sản xuất đồ hộp, mì sợi,
các loại thực phẩm chức năng nguồn nhân lực cung cấp cho thị trường lao động
về CNTP còn rất thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lực kiến thức.
II NHỮNG CĂN CỨ MỞ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

2.1 Thực hiện chức năng đào tạo đa ngành của Đại học Thái Nguyên
Đại học Thái Nguyên là một Đại học trọng điểm vùng, đa cấp, đa ngành, đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội vùng Trung du miền
núi phía Bắc. Trong đó, Đại học Nông Lâm là trường thành viên, có nhiệm vụ đào
tạo cán bộ Nông-Lâm-Ngư nghiệp. Kể từ khi thành lập (năm 1970) đến nay,
trường Đại học Nông Lâm đã đào tạo hàng chục nghìn kỹ sư nông nghiệp có chất
lượng cao về chuyên môn, phần lớn trong số đó hiện đang phục vụ cho sự nghiệp
phát triển nông nghiệp, nông thôn trong khu vực. Nhiều sinh viên của trường sau
khi tốt nghiệp đã giữ trọng trách cao ở huyện và tỉnh miền núi phía Bắc. Trước
thực tiễn phát triển nông nghiệp cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo
phương thức sản xuất hàng hoá, vừa có khả năng phát triển bền vững, bảo vệ và
sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường sống, và phát triển công nghệ theo
hướng ứng dụng các thành tựu - nguyên lý sinh học trong sản xuất nông nghiệp.
5
Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên đã mở thêm nhiều ngành đào tạo mới như:
Tài nguyên và môi trường, Hoa viên – cây cảnh, Nông –lâm kết hợp, Công nghệ
sinh học…vv. Tuy nhiên, các chương trình về nông nghiệp công nghệ cao, công
nghệ thực phẩm ở các tỉnh Miền núi phía Bắc đang cần nhiều kỹ sư ngành công
nghệ thực phẩm. Các kỹ sư tốt nghiệp ngành Lâm nghiệp, Trồng trọt, Chăn nuôi
thú y đang công tác tại các tỉnh miền núi phía Bắc cũng cần phải được bồi dưỡng,
tập huấn các kiến thức về công nghệ thực phẩm đáp ứng yêu cầu cấp thiết của
thực tiễn sản xuất tạo ra sản phẩm cuối cùng có hiệu quả kinh tế cao. Để thực hiện
tốt chức năng đa ngành của Đại học Thái Nguyên, phát huy tiềm năng của đội ngũ
cán bộ khoa học nhà trường, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi phát triển miền núi phía
Bắc, việc mở ngành Công nghệ thực phẩm tại trường Đại học nông lâm là hợp lý
và rất cần thiết.
2.2 Đội ngũ cán bộ giáo viên có đủ khả năng giảng dạy các môn học của
ngành Công nghệ thực phẩm
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên có 8 khoa: Khoa Cơ bản, Nông học,
Chăn nuôi-Thú y, Khuyến nông và phát triển nông thôn, Lâm nghiệp, Tài nguyên

và Môi trường, Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp và khoa Sau đại học với 17 chuyên
ngành đào tạo. Hiện nay trường có 350 cán bộ giảng dạy chuyên ngành, trong đó
có 17 phó giáo sư, 61 tiến sĩ, 107 thạc sĩ và trên 60 người đang được đào tạo sau
đại học ở trong và ngoài nước. Đội ngũ cán bộ giảng dạy của trường kết hợp với
đội ngũ cán bộ giảng dạy của các trường thành viên trong Đại học Thái Nguyên
(như Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - giảng dạy một số môn học về thiết bị công
nghệ ), có đủ năng lực và trình độ đảm nhận trên 80% các môn học thuộc
chuyên ngành đào tạo Công nghệ thực phẩm. Đồng thời nhà trường tiến hành
chương trình hợp tác nghiên cứu với các Viện có uy tín về Công nghệ thực phẩm
trong nước như: Viện công nghệ thực phẩm của trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội, Viện Công nghệ sau thu hoạch - Bộ Nông nghiệp và PTNT, Khoa Công nghệ
thực phẩm - Trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội…vv. Khối Viện Trường sẽ là
nguồn giáo viên bổ sung cho một số môn học chuyên ngành đang là thế mạnh của
các Viện – Trường vừa nêu trên.
Trên cơ sở đội ngũ cán bộ hiện có, Trường đại học nông lâm đã thành lập
Bộ môn "Công nghệ sinh học và Chế biến Bảo quản” trực thuộc Khoa Nông học.
Môn học về Chế biến bảo quản đang được giảng dạy bậc đại học cho các khoa:
Nông học, Tài nguyên- Môi trường, Lâm Nghiệp và khoa Sư phạm kỹ thuật nông
nghiệp, giảng dạy cao học thuộc chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp.
Ngành học Bảo quản Chế biến đã được giảng dạy tại trường từ năm 2007. Để
chuẩn bị mở ngành Công nghệ thực phẩm, đến nay trường Đại học Nông Lâm đã
tuyển dụng và được 14 cán bộ thuộc chuyên ngành Công nghệ thực phẩm và các
chuyên ngành liên quan có thể phục vụ giảng dạy đúng chuyên môn cho ngành
6
Công nghệ thực phẩm. Đây là những cán bộ cơ hữu đáp ứng tiêu chuẩn mở ngành
của Đại học Thái Nguyên. Thêm nữa, chương trình đào tạo ngành Chế biến bảo
quản (trực thuộc Bộ môn CNSH và CBBQ) có tới 70% số môn học giống với
ngành Công nghệ thực phẩm, vì vậy giáo viên của Bô môn đang giảng ngành học
này có thể tham gia giảng dạy cho ngành Công nghệ thực phẩm.
Dách cán bộ cơ hữu thuộc ngành CNTP đã được tuyển dụng trực thuộc

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
TT Họ và tên Học hàm
/Học vị
Tốt nghiệp trường ĐH, Cao
học và trên Cao học
Chuyên ngành
1 Nguyễn Đức Tuân Th.S Đại học Nông nghiệp Hà Nội Công nghệ thực
phẩm
2 Lương Hùng Tiến Kỹ sư Đại học Bách khoa Hà Nội Công nghệ thực
phẩm
3 Trần Văn Chí Kỹ sư Đại học tổng hợp sản xuất
thực phẩm, LB Nga
Công nghệ thực
phẩm
4 Phạm Thị Tuyết
Mai
Kỹ sư Đại học tổng hợp sản xuất
thực phẩm, LB Nga
Công nghệ thực
phẩm
5 Hà Huy Hoàng Kỹ sư Liên Bang Nga Công nghệ sinh
học thực phẩm
6 Hoàng Lan Phượng Kỹ sư Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bảo quản chế biến
7 Nguyễn Hữu Nghị Kỹ sư Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bảo quản chế biến
8 Nguyễn Văn Bình Kỹ sư Đại học Bách khoa Hà Nội Công nghệ thực
phẩm
9 Trịnh Thị Chung Kỹ sư Đại học Nông nghiệp Hà Nội Chế biến bảo quản
10 Nguyễn Thị Đoàn Kỹ sư Đại học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ thực
phẩm
11 Phí Thị Thu Huyền Kỹ sư Đại học Bách khoa Hà Nội Công nghệ thực

phẩm
12 Vũ Thị Hạnh Thạc sĩ Đại học Bách Khoa Hà Nội Công nghệ thực
phẩm
13 Nguyễn Thị Hương Thạc sĩ Hàn Quốc Công nghệ thực
phẩm
14 Lê Minh Châu Thạc sĩ Đại học Nha Trang Chế biến Thủy sản
2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị và phòng thí nghiệm phục vụ giảng dạy ngành
Công nghệ thực phẩm đã được chuẩn bị.
Hiện nay, trường Đại học Nông Lâm đã hoàn thành xây dựng hệ thống trang
thiết bị phòng thí nghiệm phục vụ triển khai nghiên cứu và thực hành thực tập của
sinh viên về lĩnh vực Công nghệ Thực phẩm.
7
Phòng thí nghiệm công nghệ tế bào (110 m
2
, theo dự án TRIG): được trang
bị các thiết bị và dụng cụ thí nghiệm hiện đại. Đảm bảo điều kiện thực hành thực
tập môn học Công nghệ Vi sinh, Công nghệ lên men cho sinh viên các khoa Nông
học (ngành Công nghệ sinh học và Bảo quản Chế biến), Tài nguyên môi trường,
Chăn nuôi thú y,… cũng như ngành Công nghệ Thực phẩm sau này. Có thể triển
khai các đề tài nghiên cứu về Công nghệ nuôi cấy tế bào, Công nghệ vi sinh,
Công nghệ lên men, phân tích chất lượng thực phẩm Phục vụ tốt cho sinh viên,
học viên cao học và nghiên cứu sinh thực hiện các đề tài tốt nghiệp.
Phòng thí nghiệm công nghệ vi sinh (250 m
2
, theo dự án Xây dựng PTN
Công nghệ vi sinh tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên): PTN sẽ được
trang bị đầy đủ và đồng bộ các thiết bị và dụng cụ thí nghiệm hiện đại. Đáp ứng
điều kiện thực hành, thực tập, cũng như nghiên cứu cho sinh viên và học viên các
ngành Công nghệ sinh học, Bảo quản chế biến, Công nghệ thực phẩm.
Phòng thí nghiệm Trung tâm: Thành lập năm 2001, là đơn vị tập trung các

thiết bị dụng cụ thí nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hành thực tập, nghiên cứu trình
độ cao của sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh và giáo viên thuộc các
ngành Chăn nuôi thú y, Trồng trọt, Lâm nghiệp, Quản lý đất đai, Công nghệ sinh
học nông nghiệp, Bảo quản chế biến. Phòng thí nghiệm Trung tâm quản lý hệ
thống phòng thí nghiệm với diện tích sử dụng trên 1000 m
2
. Thiết bị thí nghiệm
được trang bị hiện đại, có thể đáp ứng các nghiên cứu và thực hành thuộc lĩnh vực
công nghệ thực phẩm như: phân tích di truyền (ADN), công nghệ protein –
enzyme; công nghệ vi sinh và kiểm nghiệm chất lượng thực phẩm; sinh lý và sinh
hoá ở động-thực vật.
Dự án nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu về lĩnh vực Chế biến và
Công nghệ thực phẩm:
Dự án do chính phủ Italia tài trợ với khoản kinh phí 1,5 triệu USD, được
khởi động năm 1998 và triển khai thực hiện vào năm 2006, theo đó dự án đã tài
trợ cho Đại học Nông lâm Thái Nguyên hơn 100 thiết bị chế biến, bảo quản và
đánh giá chất lương thực phẩm các loại. Phòng thí nghiêm trung tâm là đơn vị tiếp
nhận và quản lý thiết bị. Bên cạnh việc đầu tư trang thiết bị, dự án còn tài trợ hệ
thống nhà kính, nhà lưới, hệ thống này có thể trợ giúp cho các nghiên cứu thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau như: cây trồng, Công nghệ sinh học, Chế biến bảo quản
và Công nghệ thực phẩm. Trong khuôn khổ của dự án đã tài trợ đào tạo 4 cán bộ
8
phòng thí nghiệm được học tập tại Italia về công nghệ chế biến, các cán bộ này có
thể tham gia vào quá trình đào tạo ngành Công nghệ thực phẩm.
Phòng thí nghiệm của bộ môn Công nghệ sinh học và Chế biên bảo quản:
Thành lập từ năm 2005. Diện tích trên 60m
2
, là nơi thực hành và nghiên cứu của
sinh viên các ngành Công nghệ sinh học và Chế biến bảo quản, Có hệ thống thiết
bị tương đối hoàn chỉnh dành cho các mục đích đào tạo cũng như nghiên cứu về

CNSH, CBBQ & CNTP. Trong chương trình đầu tư chiều sâu, năm 2008, phòng
thí nghiệm CNSH và CBBQ tiếp tục được Đại học Thái Nguyên đầu tư vể trang
thiết bị về chế biến thực phẩm, hệ thống thiết bị được bổ sung sẽ góp phần tăng
cường khả năng về đào tạo ngành CNTP của trường Đai học Nông Lâm Thái
Nguyên.
Các hệ thống phòng thí nghiệm khác: Các khoa chuyên ngành như Nông
học, Chăn nuôi thú y; Lâm nghiệp; Tài nguyên môi trường… có hệ thống phòng
thí nghiệm riêng cho các môn học chuyên môn. Hệ thống phòng thí nghiệm này
có thể tham gia vào quá trình đào tạo sinh viên ngành công nghệ thực phẩm.
Nhà trường có hệ thống giảng đường tương đối hiện đại gồm 1 nhà 5 tầng, 1
nhà 3 tầng, 3 nhà 2 tầng và 5 nhà cấp 4 với tổng số trên 70 phòng học đảm bảo
cho việc giảng dạy khi mở thêm ngành mới. Các thiết bị giảng dạy: overhead,
slide, projector, máy tính đã được trang bị nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy. Với sự hỗ trợ của Đại học Thái Nguyên, nhà trường đang khẩn trương xây
dựng thêm 01 giảng đường với 20 phòng học kịp đưa vào sử dụng từ năm 2009.
Các cơ sở vật chất nói trên có đủ khả năng phục vụ công tác đào tạo các ngành
hiện có và ngành mới.
2.4. Giáo trình, tài liệu giảng dạy và dịch vụ sinh viên phục vụ cho ngành học
Trường Đại học Nông Lâm có thư viện với trên 45.000 đầu sách trong
nước, sách dịch và sách nước ngoài; trên 200 loại tạp chí chuyên ngành xuất bản ở
trong nước và trên thế giới, trong đó có nhiều tài liệu có nội dung liên quan tới
Ngành Công nghệ Thực phẩm. Các khoa đều có phòng tư liệu với nhiều đầu sách,
tạp chí, luận văn tốt nghiệp để giáo viên và sinh viên tham khảo. Các loại sách
và tạp chí thường xuyên được bổ sung hàng năm. Hệ thống thư viện điện tử với
60 máy tính nối mạng internet là điều kiện để khai thác các tài liệu mới phục vụ
công tác dạy và học. Ngoài ra, còn có hệ thống chương trình nguồn được cài đặt
trên 300 đĩa CD với sự giúp đỡ của trường Đại học Corrnell (Mỹ) và trường Đại
học Saakarchewan (Canada).
9
Đại học Thái Nguyên có một trung tâm thông tin thư viện đã nối mạng

internet phục vụ cho học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giáo viên và
sinh viên. Hiện nay, tài liệu sử dụng cho đào tạo ngành Công nghệ thực phẩm đã
chuẩn bị được hơn 100 đầu sách (gồm giáo trình, tài liệu tham khảo), số tài liệu
trên đang được lưu giữ tại: “Trung tâm học liệu” – Đại học Thái Nguyên, Thư
viện- Đại học Nông Lâm và tại Bộ môn CNSH – CBBQ- Khoa nông học – Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
Danh mục sách và tài liệu tham khảo cho các môn học ngành Công nghệ
thực phẩm được tóm tắt ở phụ lục 1 (trang 172).
Hệ thống dịch vụ phục vụ cho học tập và nghiên cứu của sinh viên bao gồm
khu ký túc xá với 60% chỗ ở nội trú cho sinh viên, nhà ăn khang trang, đầy đủ
đảm bảo chỗ ăn nghỉ cho sinh viên.
Với đội ngũ giáo viên đang ngày càng được tăng cường về số lượng và
không ngừng học tập rèn luyện để nâng cao trình mọi mặt, cùng với điều kiện về
cơ sở vật chất nêu trên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên có đủ điều kiện
và khả năng để mở ngành Công nghệ Thực phẩm.
2.5 Thực hiện liên kết với “Công giới” trong đào tạo kỹ sư ngành Công nghệ
thực phẩm
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tính cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
cao, thực hiện chủ trương gắn liền đào tạo với thị trường tuyển dụng lao động-
“Công giới” của Đại học Thái Nguyên, trường Đại học Nông Lâm đã liên kết chặt
chẽ với Công giới trong việc đào tạo bậc đại học. Công giới tham gia vào việc
đóng góp chỉnh sửa khung chương trình giảng dạy, cung cấp giảng viên thỉnh
giảng, cung cấp địa bàn thực tập nghề nghiệp cho sinh viên…. Đối với ngành
Công nghệ thực phẩm và ngành Chế biến bảo quản, trường Đại học Nông Lâm đã
liên kết với một số doanh nghiệp, công ty, tập đoàn…nhằm nâng cao hiệu quả đào
tạo. Các doanh nghiệp, công ty sẽ cung cấp địa bàn thực hành thực tập, đồng thời
cũng là cơ quan tuyển dụng sau khi sinh viên tốt nghiệp. Các công ty dưới đây
đang có liên kết đào tạo và chuyển giao kỹ thuật với trường Đại học Nông Lâm,
đại diện của các công ty này đang tham gia vào hội đồng “Công giới” của khoa
Nông học:

Công ty sữa ElOVI
Địa chỉ: Phổ Yên – Thái Nguyên
Năm thành lập: 1998
Số lượng cán bộ công nhân viên: 500
Diện tích nhà xưởng: 5000 m
2
Doanh thu: 300 tỷ
Các loại sản phẩm chính: sữa tươi, sữa hộp, sữa chua, sữa bột…vv.
10
Thị trường: Các tỉnh phía Bắc và xuất khẩu.
Số lượng sinh viên ngành Công nghệ thực phẩm có thể thực tập nghề
nghiệp hàng năm (từ 2 tuần đến 6 tháng): 40 sinh viên.
Công ty Chè Sông Cầu
Địa chỉ: Đồng Hỷ – Thái Nguyên
Năm thành lập: 1998
Số lượng cán bộ công nhân viên: 200
Diện tích nhà xưởng: 3000 m
2
Doanh thu: 50 tỷ
Các loại sản phẩm: Chè xanh, chè đen….
Thị trường: trên toàn quốc và xuất khẩu.
Số lượng sinh viên ngành Công nghệ thực phẩm có thể thực tập nghề nghiệp hàng
năm (từ 2 tuần đến 6 tháng): 20 sinh viên.
Công ty Sơn Lâm
Địa chỉ: thành phố Thái Nguyên – Thái Nguyên
Năm thành lập: 2003
Số lượng cán bộ công nhân viên: 50
Diện tích nhà xưởng: 4000 m
2
Doanh thu: 65 tỷ

Các loại sản phẩm: Các loại phân vi sinh, phân tổng hợp, các sản phẩm chế
biến từ sắn như: bột sắn….
Thị trường: Các tỉnh phía Bắc và xuất khẩu.
Số lượng sinh viên ngành Công nghệ thực phẩm có thể thực tập nghề nghiệp hàng
năm (từ 2 tuần đến 6 tháng): 25 sinh viên.
Công ty chế biến thức ăn gia súc Đại Minh
Địa chỉ: Thị xã Sông Công – Tỉnh Thái Nguyên
Năm thành lập: 2002
Số lượng cán bộ công nhân: 60
Diện tích nhà xưởng: 2000 m
2
Doanh thu hàng năm: 105 tỷ
Loại sản phẩm chính: Các loại thức ăn gia súc.
Thị trường: Các tỉnh miền núi phía Bắc.
Số lượng sinh viên ngành CNTP có thể thực tập hàng năm: 20
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Ninh 1
Địa chỉ: phố Bến Tàu – Thành phố Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh
Năm thành lập: 2001
11
Số lượng cán bộ công nhân: 300
Diện tích nhà xưởng: 5000 m
2
Doanh thu hàng năm: 250 tỷ
Sản phẩm chính: Sản phẩm đông lạnh và đồ hộp, chế biến nước mắm…vv.
Thị trường: Xuất khẩu sang Trung Quốc, EU, và thị trường nội địa trong toàn
quốc.
Số lượng sinh viên ngành CNTP có thể thực tập hàng năm: 40
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Ninh 2
Địa chỉ: Yên Hưng – Quảng Ninh
Năm thành lập: 2001

Số lượng cán bộ công nhân: 600
Diện tích nhà xưởng: 6000 m
2
Doanh thu hàng năm: 350 tỷ
Sản phẩm chính: Sản phẩm đông lạnh và đồ hộp, chế biến nước mắm…vv.
Thị trường: Xuất khẩu sang Trung Quốc, EU, và thị trường nội địa trong toàn
quốc.
Số lượng sinh viên ngành CNTP có thể thực tập hàng năm: 40
III. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO CỦA NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
3.1 Mục tiêu chung
Đào tạo kỹ sư có đủ năng lực chuyên môn về Khoa học và Công nghệ thực
phẩm, có phẩm chất chính trị, có đạo đức nghề nghiệp và sức khỏe tốt, để giải
quyết các vấn đề thực tiễn của ngành ‘Công nghệ thực phẩm’.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Kỹ sư được đào tạo ngành Công nghệ thực phẩm có các năng lực sau đây:
1. Nắm vững lý luận khoa học, nguyên lý cơ bản các quá trình hóa học,
sinh hóa, biến đổi hóa lý trong quá trình sản xuất thực phẩm ở mức độ công
nghiệp. Kiến thức về quản lý an toàn và đảm bảo chất lượng thực phẩm.
2. Có khả năng tư duy sáng tạo, phương pháp thí nghiệm và thực
nghiệm khoa học để giải quyết các vấn sản xuất đặt ra đối với ngành ‘Công
nghệ thực phẩm’
3. Có kỹ năng ứng dụng các qui trình sản xuất chế biến thực phẩm ở
mức độ công nghiệp đạt chất lượng cao và an toàn.
4. Có thái độ làm việc đúng mực và trách nhiệm cao với xã hội.
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, kỹ sư Công nghệ thực phẩm có thể
đảm nhận các công việc sau :
12
1. Nghiên cứu và chuyển giao KHKT hoặc trực tiếp chỉ đạo chuyển giao
kỹ thuật thuộc lĩnh vực Công nghệ thực phẩm.
2. Làm việc tại các cơ quan quản lý, các nhà máy, xí nghiệp liên quan đến

Bảo quản chế biến nông sản, thực phẩm.
3. Thực hiện các công việc kỹ thuật, quản lý chất lượng, kiểm nghiệm tại
các đơn vị sản xuất hoặc các phòng thí nghiệm thuộc lĩnh vực Công
nghệ thực phẩm.
4. Tư vấn kỹ thuật hoặc mở công ty tư nhân.
5. Kỹ sư tốt nghiệp loại xuất sắc có thể được bồi dưỡng để giảng dạy tại
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường dạy
nghề khối nông lâm ngư nghiệp.
IV. THỜI GIAN, HÌNH THỨC VÀ VĂN BẰNG ĐÀO TẠO
4.1 Thời gian, hình thức đào tạo : 04 năm hệ chính quy, đào tạo theo tín
chỉ, chương trình đào tạo được chia làm 2 phần :
• Kiến thức giáo dục đại cương : 1 năm
• Kiến thức giáo dục chuyên ngành: 3 năm
4.2. Đối tượng đào tạo:
• Học sinh đã tốt nghiệp phổ thông: học cả hai học phần.
• Học sinh đã hoàn thành phần kiến thức giáo dục đại cương của
cùng nhóm ngành đào tạo: học phần kiến thức giáo dục chuyên
nghiệp.
4.3 Văn bằng đào tạo :
Kỹ sư Công nghệ Thực phẩm
V. ĐƠN VỊ QUẢN LÝ TRỰC TIẾP NGÀNH CNTP
Bộ môn Công nghệ sinh học và Chế biến bảo quản, Khoa Nông học,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
VI. KHỐI TUYỂN SINH VÀ SỐ LƯỢNG TUYỂN SINH
6.1. Khối tuyển sinh: thi tuyển sinh khối A
6.2. Số lượng sinh viên tuyển hàng năm:
• 4 năm đầu tiên : 50 -60 sinh viên/năm
• Sau 4 năm, số lượng tuyển: 100 sinh viên/năm
VII. NGUỒN KINH PHÍ
Nguồn kinh phí hoạt động được nhận từ kinh phí nhà nước hàng năm, khoản thu

học phí và các khoản tài trợ khác.
VIII. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
13
8.1 Khung chương trình đào tạo
Khung chương trình đào tạo ngành Công nghệ thực phẩm của trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên được xây dựng trên cơ sở văn bản hướng dẫn của Bộ
về khung chương trình đào tạo bậc đại học. Trong quá trình xây dựng chương
trình, trường đã tham khảo thêm khung chương trình ngành Công nghệ thực phẩm
của các trường đại học trong nước (đã được Bộ Giáo Dục và Đào Tạo phê duyệt
khung chương trình đào tạo và mở ngành Công nghệ thực phẩm) như : Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội; Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Đại học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh.
Khung chương trình được xây dựng với tổng số 140 tín chỉ bao gồm :
• Kiến thức giáo dục đại cương: 45 tín chỉ, trong đó: Chủ nghĩa Mác
Lênin: 10 tín chỉ; khoa học xã hội – nhân văn: 4 tín chỉ; ngoại ngữ 9 tín
chỉ; khoa học tự nhiên: 22 tín chỉ.
• Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 95 tín chỉ, trong đó: kiến thức cơ sở
ngành: 20 tín chỉ; kiến thức ngành: 45 tín chỉ; kiến thức tự chọn: 4 tín
chỉ, kiến thức bổ trợ 4 tín chỉ; thực tập nghề nghiệp: 12 tín chỉ; thực tập
tốt nghiệp: 10 tín chỉ.
• Các học phần khác: Gồm các phần học như: Giáo dục thể chất: 150 tiết;
Giáo dục quốc phòng: 165 tiết.
8.2 Phân bổ thời gian cho chương trình đào tạo (tuần) ngành Công nghệ TP.
Năm Học Thi Thi
TN
TH
NN
TT
NN
TT

TN
QS Tết Hè LĐ Dự
trữ
Cộng
I 29 8 4 3 5 1 2 52
II 29 9 1 3 5 1 2 52
III 31 8 4 1 1 3 5 1 0 52
IV 11 3 2 3 1 24 5 1 2 52
Tổng 100 28 2 7 2 24 6 9 20 4 6 208
8.3 Nôi dung chương trình đào tạo ngành Công nghệ thực phẩm
8.3.1 Kiến thức giáo dục đại cương: 45 tín chỉ
TT Tên học phần Tín chỉ
I Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh 10
1 Các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac Lenin 5
2 Đường lối cách mạng của Đảng CSVN 3
14
3 Tư tưởng Hồ Chí Minh 2
II Khoa học xã hội – nhân văn 4
1 Nhà nước và pháp luật 2
2 Tiếng Việt thực hành 2
III Ngoại ngữ 7
1 Tiếng Anh cơ bản 1 4
2 Tiếng Anh cơ bản 2 3
IV Khoa học tự nhiên
24
1 Hóa học (vô cơ, hữu cơ, phân tích) 4
2 Sinh học đại cương 3
3 Vật lý 2
4 Toán cao cấp 2
5 Xác suất thống kê 3

6 Tin học B 3
7 Phương pháp tiếp cận khoa học 2
8 Hóa lý 3
9 Vẽ kỹ thuật 2
IV Các học phần khác
1 Giáo dục thể chất 150 tiết
2 Giáo dục quốc phòng 165 tiết
15
8.3.2 Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 95 tín chỉ
TT MÃ SỐ TÊN HỌC PHẦN SỐ TÍN CHỈ
A. Kiến thức cơ sở 20
1 Hóa học thực phẩm 3
2 Vi sinh vật học đại cương 2
3 Kỹ thuật thực phẩm 5
4 Hoá sinh thực phẩm 3
5 Kỹ thuật điện 2
6 Kỹ thuật nhiệt 2
7 Phân tích thực phẩm 3
B. Kiến thức ngành 45
1 Vi sinh vật thực phẩm 2
2 Dinh dưỡng học 3
3
Tiếng Anh chuyên ngành 4
4 Tự động hoá và tối ưu hóa trong CNTP 2
5 Phát triển sản phẩm (Nghiên cứu và Phát
triển sản phẩm mới)
2
6 Quản lý chất lượng sản phẩm 2
7 Phân tích cảm quan thực phẩm 2
8 Vệ sinh an toàn thực phẩm 2

9 Công nghệ bao gói thực phẩm 1
10 Công nghệ lạnh 2
11 Thực phẩm chức năng và thực phẩm
truyền thống
2
12 Phụ gia thực phẩm 2
13 Công nghệ chế biến ngũ cốc 2
14 Công nghệ chế biến rau quả 2
15 Công nghệ chế biến thịt, trứng, sữa 2
16 Công nghệ chế biến chè, cafe, cacao 2
17 Công nghệ chế biến dầu thực vật 2
18 Công nghệ sau thu hoạch 2
19 Công nghệ lên men 2
20 Xử lý nước thải và phế phụ phẩm 2
21 Công nghệ chế biến thuỷ hải sản 3
Phần tự chọn (chọn 4 tín chỉ trong các học phần sau) 4
1 Công nghệ sản xuất đường mía, bánh kẹo 2
2 Công nghệ chế biến đậu đỗ 1
3 Công nghệ sản xuất rượu bia 2
4 Công nghệ chế biến thức ăn gia súc 1
5 Công nghệ enzyme 1
C. Kiến thức bổ trợ 4
1 Nguyên lý kinh tế 2
2 Quản trị doanh nghiệp 2
16
8.4 Phân bổ chương trình đào tạo ngành Công nghệ thực phẩm theo từng học kỳ
TT Mã số Tên học phần Số tín chỉ
Học kỳ
1 2 3 4 5 6 7 8
Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 95

A. Kiến thức cơ sở 20
D. Thực hành và thực tập nghề nghiệp (sinh viên chọn 1
trong những chủ đề sau)
12
1 Chế biến rau quả, chè
2 Chế biến mía đường, bánh kẹo, rượu bia
3 Chế biến sữa, thịt
E. Khoá luận tốt nghiệp 10
Cộng 140
17
1 Hóa học thực phẩm 3
3
2 Vi sinh vật học đại cương 2
2

3 Kỹ thuật thực phẩm 5
5

4 Hoá sinh thực phẩm 3
3

5 Kỹ thuật điện 2 2


6 Kỹ thuật nhiệt 2
2
7 Phân tích thực phẩm
3
3



B. Kiến thức ngành và bổ trợ 49
1 Vi sinh vật học thực phẩm
2 2
2 Dinh dưỡng học 3
3
3 Phân tích cảm quan thực phẩm
2 2
4 Phụ gia thực phẩm
2 2
5 Công nghệ sau thu hoạch
2 2
6 Vệ sinh an toàn thực phẩm
2 2
7 Thực phẩm chức năng và thực phẩm
truyền thống
3 3
8 Công nghệ lạnh
2 2
9 Xử lý nước thải và phế phụ phẩm
2 2
10 Công nghệ lên men
2 2
11
Nguyên lý kinh tế
2 2
12 Công nghệ chế biến thuỷ hải sản
3 3
13 Tiếng Anh chuyên ngành 1
4 2

14 Công nghệ chế biến dầu thực vật
2 2
15 Công nghệ chế biến ngũ cốc
2 2
16 Công nghệ chế biến rau quả
2 2
17 Công nghệ chế biến thịt, trứng, sữa
2 2
18 Tiếng Anh chuyên ngành 2
2
19 Công nghệ chế biến chè, cafe, cacao
2 2
20 Tự động hoá và tối ưu hóa trong
CNTP
2 2
21 Phát triển sản phẩm (Nghiên cứu và
Phát triển sản phẩm mới)
2 2
22 Quản lý chất lượng sản phẩm
2 2
23 Công nghệ bao gói thực phẩm
1 1
24
Quản trị kinh doanh
2 2
Phần tự chọn (chọn 4 tín chỉ trong các học phần
sau)
4
4
1 Công nghệ sản xuất đường mía,

bánh kẹo
2
18
2 Công nghệ chế biến đậu đỗ
1
3
Công nghệ sản xuất rượu bia 2
4
Công nghệ chế biến thức ăn gia
súc
1
5
Công nghệ enzyme 1
D. Thực tập nghề nghiệp (rèn nghề) (sinh viên chọn
1 trong những chủ đề sau)
12
1 Chế biến rau quả, chè x
2 Chế biến mía đường, bánh kẹo,
rượu bia
x
3 Chế biến sữa, thịt x
E. Khoá luận tốt nghiệp 10 x
19
8.5 Phân công giảng dạy các học phần ngành Công nghệ thực phẩm
TT Tên môn học Giảng viên Học vị Địa chỉ
1
Hóa học thực phẩm
Food Chemistry
Nguyễn Văn Bảng
Phạm Thị Tuyết Mai

TS
Kỹ sư
ĐH NN –HN
ĐHNL –TN
2
Vi sinh vật học đại cương
General micro organism
Nguyễn Quang Tuyên
Nguyễn Thế Đặng
PGS.TS
PGS.TS
ĐHNL –TN
ĐHNL- TN
3
Kỹ thuật thực phẩm
Food technology
Đặng Minh Tuấn
Lương Hùng Tiến
Thạc sĩ
Kỹ sư
ĐHBK - HN
ĐHNL- TN
4
Hóa sinh thực phẩm
Food biochmistry
Trịnh Thị Chung
Hoàng Lan Phượng
Kỹ sư
Kỹ sư
ĐHNL –TN

ĐHNL- TN
5
Kỹ thuật điện
Electrical technology
Ngô Xuân Hòa
Lại Khắc Lãi
Thạc sĩ
PGS. TS
ĐHKTCN- TN
ĐHKTCN - TN
6
Kỹ thuật nhiệt
Thermal technology
Đỗ Văn Quân
Vũ Văn Hải
Thạc sĩ
Thạc sĩ
ĐHKTCN –TN
ĐHKTCN - TN
7
Phân tích thực phẩm
Food analysis
Phí Thị Thu Huyền
Trần Văn Chí
Kỹ sư
Kỹ sư
ĐHNL –TN
ĐHNL- TN
8
Vi sinh vật thực phẩm

Food micro-organism
Nguyễn Quang Tuyên
Nguyễn Mạnh Tuấn
PGS.TS
Kỹ sư
ĐHNL –TN
ĐHNL -TN
9
Dinh dưỡng học
Sitology
Vũ Thị Thư
Nguyễn Đức Tuân
PGS.TS
Thạc sĩ
ĐH NN - HN
ĐHNL- TN
10
Tự động hoá và tối ưu hoá
trong CNTP
Automation and
optimization in food
technology
Trần Xuân Minh
Nguyễn Văn Bình
TS
Kỹ sư
ĐHKTCN-TN
ĐHNL-TN
11
Phát triển sản phẩm

Product development
Cao Dũng
Nguyễn Dũng
Thạc sĩ
Thạc sĩ
Công ty CNSH
Bio-rad VN
12
Quản lý chất lượng sản
phẩm
Product quality
management
Phạm Thị Vân
Phí Thị Thu Huyền
Thạc sĩ
Kỹ sư
ĐHNN – HN
ĐHNL-TN
13
Phân tích cảm quan thực
phẩm
Food perceptible analysis
Từ Việt Phú
Nguyễn Đức Tuân
TS
Thạc sĩ
ĐHBK - HN
ĐHNL- TN
14
Vệ sinh an toàn thực phẩm

Food hygiene and safety
Nguyễn Thị Hằng
Phạm Thị Tuyết Mai
TS
Kỹ Sư
ĐHBK –HN
ĐHNL- TN
15
Công nghệ bao gói thực
phẩm
Food packing technology
Nguyễn Hữu Nghị
Nguyễn Mạnh Khải
Kỹ sư
Thạc sĩ
ĐHNL- TN
ĐHNN-HN
16
Công nghệ lạnh
Vũ Văn Hải Thạc sĩ ĐHKTCN-TN
20
Cooling technology
17
Thực phẩm chức năng và
thực phẩm truyền thống
Funtional and traditional
food
Tô Kim Anh
Trịnh Thị Chung
PGS. TS

Kỹ sư
ĐHBK - HN
ĐHNL –TN
18
Phụ gia thực phẩm
Food additive
Nguyễn Thị Hiền
Nguyễn Văn Bình
PGS.TS
Kỹ sư
ĐHBK-HN
ĐHNL-TN
19
Công nghệ chế biến ngũ
cốc
Cereal processing
technology
Phạm Thị Vân
Vũ Thị Hạnh
Thạc sĩ
Thạc sĩ
ĐHNN – HN
ĐHNL –TN
20
Công nghệ chế biến rau
quả
Fruit and vegetable
processing technology
Nguyễn Hữu Nghị
Nguyễn Thị Hương

Kỹ sư
Thạc sĩ
ĐHNL –TN
ĐHNL- TN
21
Công nghệ chế biến thịt,
trứng, sữa
Animal products
processing technology
Nguyễn Đức Doan
Lê Minh Châu
Thạc sĩ
Thạc sĩ
ĐHNN – HN
ĐHNL-TN
22
Công nghệ chế biến chè,
cafe, ca cao
Tea, coffee, cocoa
processing technology
Vũ Thị Hạnh Thạc sĩ ĐHNL-TN
23
Công nghệ chế biến dầu
thực vật
Plant oil processing
technology
Nguyễn Thị Hương
Nguyễn Đức Tuân
Thạc sĩ
Thạc sĩ

ĐHNL –TN
ĐHNL- TN
24
Công nghệ sau thu hoạch
Post harvest technology
Hoàng Lan Phượng Kỹ sư ĐHNL- TN
25
Công nghệ lên men
Fermented technology
Trần Văn Chí
Hà Huy Hoàng
Kỹ sư
Kỹ sư
ĐHNL - TN
ĐHNL- TN
26
Xử lý nước thải và phế
phụ phẩm
Treatment of waste water
and by-products
Hoàng Hải
Hà Huy Hoàng
Tiến sĩ
Kỹ sư
ĐHNL –TN
ĐHNL- TN
27
Công nghệ bảo quản và
chế biến thủy hải sản
Aqua-product conserving

and processing technology
Nguyễn Thị Hiền
Lê Minh Châu
PGS.TS
Thạc sĩ
ĐHBK-HN
ĐHNL- TN
28
CN sản xuất đường mía
bánh kẹo
Sugar cane and
confectionery production
Trần Thị Nắng Thu
Nguyễn Thị Đoàn
Tiến sĩ
Kỹ sư
ĐHNN - HN
ĐHNL- TN
21
technology
29
CN chế biến đậu đỗ
Bean processing
technology
Nguyễn Thị Đoàn Kỹ sư ĐHNL –TN
30
CN sản xuất rượu, bia
Alcohol and Beer
production technology
Trần Thị Nắng Thu

Lương Hùng Tiến
TS
Kỹ sư
ĐHNN-HN
ĐHNL- TN
31
CN chế biến thức ăn gia
súc
Animal food processing
technology
Trần Văn Phùng
Nguyễn Hưng Quang
PGS.TS
TS
ĐHNL- TN
ĐHNL- TN
32
Công nghệ enzyme
Enzyme technology
Hà Huy Hoàng
Trần Văn Chí
Kỹ Sư
Kỹ sư
ĐHNL - TN
ĐHNL- TN
33
Nguyên lý kinh tế
Principle economy
Bùi Đình Hòa
Vũ Thị Hải Anh

TS
Cử nhân
ĐHNL-TN
ĐHNL –TN
34
Quản trị kinh doanh
Management business
administration
Trần Công Quân
Vũ Thị Hải Anh
Thạc sỹ
Cử nhân
ĐHNL –TN
ĐHNL- TN
22

×