Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Vấn đề giới và bình đẳng giới trong phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.48 KB, 6 trang )

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

VẤN ĐÊ GIỚI VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÁ HÔI
VÙNG DÂN TỘC THIỂU số VÀ MIỀN NÚI
HOÀNG THỊ HẠNH
*
LƯƠNG THỊ THU HẰNG
**

Thực hiện mục tiêu Chiến lược quốc gia vê bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 được tích
họp, lồng ghép giới vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội là một giải pháp
quan trọng nhàm tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điêu kiện, cơ hội để phụ nữ tham
gia, thụ hưởng bình đảng trong các lĩnh vực của địi sốngxã hội. Theođó, bài viết đề cập cách
tiếp cận, nguyên tăc và nội dung tích họp giới trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùngđồngbào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, hướng
đến bình đẳng giới một cách tồn diện, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Từ khóa: Giói; bỉnh đảng giói; dân tộc thiểu số; kinh tế - xã hội; giai đoạn 2021 - 2030; miền núi;
phát triển.
Genderintegration andgender mainstreaming in the programs andprojects for socio-economic
development is an important solution to further narrow the gender gap andprovide conditions
and opportunities for women to equallyparticipate and enjoy benefits in all fields in society,
which promotes the implementation of the objectives of the National Strategy on Gender
Equality for the period of2021 - 2030. This article discussed the approach, principles, and
content ofgender integration in the National Target Program for socio-economic development
in the ethnic minority and mountainous areas in the period of2021 - 2030, towards gender
equality, contributing to the country’s sustainable development.
Keywords: Gender; gender equality; ethnic minority; socio-economic; period of2021 - 2030;
mountainous areas; development.
NGÀYNHẬN: 10/01/2022


NGÀYPHẢN BIỆN, ĐÁNH GIÁ: 15/02/2022

1. Đặt vấn đề

Chương trình mục tiêu quốc gia phát
'iển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
tiểu số (DTTS) và miền núi giai đoạn 2021 030 (sau đây viết tắt là Chương trình) có ý
nghĩa chiến lược quan trọng trong thực hiện
ạp chí Quản lý nhà nước-Số 314 (3/2022)

NGÀYDUYỆT: 16/3/2022

thể chế hóa quan điểm, chủ trương của
Đảng, Nhà nước về vấn đề dân tộc và công
tác dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội
* Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Uy ban
Dãn tộc
** TS, ủy ban Dân tộc

a


Nghiên cứu - Trao đổi

giai đoạn 2021 - 2030 và hiện thực hóa
Chương trình hành động quốc gia về thực
hiện mục tiêu phát triển bền vững của Việt
Nam (theo Chương trình Nghị sự số 2030 của
Liên hiệp quốc); đồng thời, góp phần hiện
thực hóa Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày

03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới (BĐG) giai
đoạn 2021 - 2030, thơng qua tích họp giới,
bảo đảm BĐG, tạo cơ hội để mọi người, cộng
đồng tiếp cận, tham gia và hưởng lợi bình
đảng cùng phát triển, khơng để ai bị bỏ lại
phía sau, trong đó đặc biệt quan tâm đến
phụ nữ và trẻ em DTTS.
Việt Nam có 54 dân tộc anh em, trong đó
có 53 thành phần DTTS vói 14,6 triệu người,
sinh sống trên % diện tích tự nhiên của cả
nước (phụ nữ DTTS có gần 7,1 triệu người,
chiếm 49,9% người). Thời gian qua, Đảng,
Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề BĐG
và sự tiến bộ của phụ nữ nói chung và phụ
nữ DTTS nói riêng. Đặc biệt là những chủ
trương, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Chính
phủ để giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn
chế về BĐG ở vùng đồng bào DTTS các năm
2019 2022.
Số liệu thống kê cơ bản về đòi sống xã hội
các DTTS trong những năm gần đây cho
thấy, đòi sống của phụ nữ DTTS ngày càng
được cải thiện và tiến bộ. Tuy nhiên, giải
quyết cơ bản tình trạng bất BĐG vùng đồng
bào DTTS cần có một hệ thống chính sách
tồn diện về những vấn đề cơ bản vùng đồng
bào DTTS nhàm rút ngán khoảng cách phát
triển ở vùng I, vùng II và vùng III (vùng đặc
biệt khó khản phân theo trình độ phát triển)

là hết sức cần thiết. Bởi, chính sách dân tộc
là hệ thống chính sách đặc thù về mọi lĩnh
vực trong đời sống xã hội mang tính đa
ngành, do vậy, để thúc đẩy BĐG tại vùng
DTTS cần thiết phải tích họp giới vào các
chương trình, dự án phát triển.
Tại Kết luận số 65-KL/TW ngày
30/10/2019 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ: “Có

u

cơ chế để phụ nữ dân tộc thiểu sô' tiếp cận
tốt hơn dịch vụ công, dịch vụ xã hội thiết yếu.
Quan tâm tạo nguồn cán bộ nữ dân tộc thiểu
số; hỗ trợ nâng cao năng lực để tham gia vị
trí quản lý lãnh đạo trong các cơ quan, tổ
chức của hệ thống chính trị”. Hiện nay, việc
đưa vấn đề giói và tích họp giới vào các chính
sách, kế hoạch, chương trình và dự án phát
triển là một chiến lược đã được toàn thế giới
chấp nhận nhầm hướng tới BĐG.
Từ lý thuyết về giới và BĐG cho thấy tích
họp giới bảo đảm các thể chế, chính sách,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội sẽ
đáp ứng các nhu cầu, mối quan tâm của phụ
nữ và nam giới, phân bổ lợi ích cơng bàng
giữa phụ nữ và nam giới. Tích họp giói sẽ góp
phần thúc đẩy tiến bộ xã hội, công bàng xã
hội và nâng cao trách nhiệm xã hội của cả
nam và nữ. Theo đó, nhằm góp phần thực

hiện mục tiêu chiến lược quốc gia về BĐG,
chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội vùng DTTS và miền núi đã dựa trên cách
tiếp cận và nguyên tác BĐG, trong đó đặc
biệt quan tâm nhóm phụ nữ, trẻ em gái vùng
đồng bào DTTS để họ thực sự có cơ hội, điều
kiện phát huy vị thế và vai trị của mình trong
đời sống kinh tế - xã hội; tạo điều kiện thốt
khỏi cảnh đói nghèo, cải thiện, nâng cao
mức sống, nâng cao năng lực cho phụ nữ.
2. Cách tiếp cận tổng thế, toàn diện và
nguyên tác tích hợp giới trong mục tiêu quốc
gia vùng dân tộc thiểu số, miền núi

Tích họp giới nhàm thúc đẩy bình đảng
giới trong chương trình mục tiêu quốc gia
đối với vùng DTTS và miền núi cần được tiếp
cận một cách tổng thể, toàn diện, trong tất
cả dự án thành phần và trong suốt quá trình
nghiên cứu, thiết kế, triển khai cũng như
trong hoạt động giám sát, đánh giá. Từ đó,
bảo đảm cơ hội tiếp cận nguồn lực cơng
bàng cho nam và nữ, đặc biệt là phụ nữ và
trẻ em gái. Tích họp giới gán với cách tiếp
cận phát triển bền vững và các cam kết của
Tạp chí Quản lý nhà nước - Sô 314 (3/2022)


Nghiên cứu - Trao đổi


Việt Nam trong Kế hoạch hành động quốc
gia về thực hiện mục tiêu phát triển bền
vững (SDGs) của Liên hiệp quốc (Quyết định
số 622/2017/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của
Thủ tướng Chính phủ), trong đó đưa ra mục
tiêu số 5, yêu cầu trao quyền và tạo cơ hội
cho phụ nữ, trẻ em gái, nhấn mạnh sự cần
thiết phải xây dựng chương trình quốc gia
phù họp vói vùng miền, nhóm DTTS cụ thể.
Đây là mục tiêu xuyên suốt, có liên quan tới
các mục tiêu còn lại trong 17 mục tiêu phát
triển bền vững.
Việc tiếp cận tổng thể, toàn diện khi tích
họp giới trong chương trình mục tiêu quốc
gia là biện pháp cần thiết để thúc đẩy và đạt
được mục tiêu BĐG trong vùng đồng bào
DTTS. Tích họp giới bao gồm việc đưa mục
tiêu BĐG vào các dự án, tiểu dự án của
Chương trình sẽ giải quyết từng bước các vấn
đề về bất BĐG tại vùng DTTS, góp phần đạt
được mục tiêu chiến lược quốc gia về BĐG
Việt Nam đến năm 2030.
Ngun tắc của q trình tích họp giói là
bảo đảm vấn đề giới xuyên suốt của Chương
trình, bao gồm:
(1) Thực hiện BĐG và giải quyết các vấn
đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em để đạt
được mục tiêu BĐG trong vùng DTTS đã
được đưa vào các dự án, tiểu dự án.
(2) Bảo đảm vai trò và sự tham gia, hưởng

lợi của phụ nữ, như: bảo đảm vai trò và sự
tham gia của phụ nữ trong lập kế hoạch thực
hiện các hoạt động; vai trò của phụ nữ trong
giám sát thực hiện; phát huy vai trị của các
tổ chức chính trị - xã hội; bảo đảm các hoạt
động liên quan đến thúc đẩy BĐG được phân
bổ ngân sách một cách phù họp; có các chỉ
tiêu cụ thể về thực hiện BĐG trong các dự án,
tiểu dự án thuộc Chương trình.
3. Hiện thục hóa mục tiêu Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giói giai đoạn 2021 - 2030

Chiến lược quốc gia về BĐG giai đoạn
2021 - 2030, đề ra 6 mục tiêu, gồm:
Tạp chí Quản lý nhà nước - Sơ 314 (3/2022)

(1) Trong lĩnh vực chính trị: đến năm

2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các
cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa
phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
(2) Trong lĩnh vực kinh tế, lao động: chỉ
tiêu 1: tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng

lương lên đạt 50% vào năm 2025 và khoảng
60% vào năm 2030; chỉ tiêu 2: giảm tỷ trọng
lao động nữ làm việc trong khu vực nông
nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm
xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25%
vào năm 2030; chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc,

chủ doanh nghiệp, họp tác xã đạt ít nhất 27%
vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
(3) Trong đời sống gia đình và phịng
ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: chỉ
tiêu 1: giảm số giờ trung bình làm cơng việc

nội trợ và chăm sóc trong gia đình khơng
được trả cơng của phụ nữ cịn 1,7 lần vào
năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so vói nam
giói; chỉ tiêu 2: đến năm 2025 đạt 80% và đến
2030 đạt 90% người bị bạo lực gia đình, bạo
lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp
cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trự cơ
bản; đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030
đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực
trên cơ sở giói được phát hiện ở mức chưa bị
truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn,
tham vấn; chỉ tiêu 3: từ năm 2025 trở đi,
100% số nạn nhân bị mua bán trở về được
phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các
dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng; chỉ
tiêu 4: đến năm 2025 có 70% và năm 2030 có
100% cơ sở trợ giúp xã hội cơng lập triển khai
các hoạt động trợ giúp, phịng ngừa và ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới.
(4) Trong lĩnh vực y tế: chỉ tiêu 1: tỷ số
giới tính khi sinh ở mức 111 bé trai/100 bé
gái sinh ra sống vào năm 2025 và 109 bé
trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030;
chỉ tiêu 2: tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến

thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống
vào năm 2025 và xuống dưói 42/100.000 vào


Nghiên cứu - Trao đổi

năm 2030; chỉ tiêu 3: tỷ suất sinh ở vị thành
niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống
18/1.000 vào năm 2025 và dưới 18/1.000 vào
năm 2030; chỉ tiêu 4: tỷ lệ tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có ít nhất một cơ sởy
tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức
khỏe dành cho người đồng tính, song tính và
chuyển giới đạt 40% vào năm 2025 và 70%
vào năm 2030.
(5) Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo: chỉ
tiêu 1: nội dung về giói, BĐG được đưa vào

chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo
dục quốc dân và được giảng dạy chính thức
ở các trường sư phạm từ năm 2025 trở đi; chỉ
tiêu 2: tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái DTTS
hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90%
vào năm 2025 và khoảng 99% vào năm 2030;
tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt
khoảng 85% vào năm 2025 và 90% vào năm
2030; chỉ tiêu 3: tỷ lệ nữ học viên, học sinh,
sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống
giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm
2025 và 40% vào năm 2030; chỉ tiêu 4: tỷ lệ nữ

thạc sỹ trong tổng số người có trình độ thạc
sỹ đạt khơng dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ
lệ nữ tiến sỹ trong tổng số người có trình độ
tiến sỹ đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào
năm 2030.
(6) Trong lĩnh vực thông tin, truyền
thông: chỉ tiêu 1: phấn đấu đạt 60% vào năm
2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp
cận kiến thức cơ bản về BĐG; chỉ tiêu 2: từ
năm 2025 trở đi 100% tổ chức đảng, chính
quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành,
đồn thể các cấp được phổ biến, cập nhật
thông tin về BĐG và cam kết thực hiện BĐG;
chỉ tiêu 3: từ năm 2025 trở đi 100% xã,
phường, thị trấn mỗi q có ít nhất 4 tin, bài
về BĐG trên hệ thống thông tin cơ sở; chỉ
tiêu 4: duy trì đạt 100% đài phát thanh và đài
truyền hình ở trung ương và địa phương có
chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức
về BĐG hàng tháng.

D

Để góp phần thực hiện thành công mục
tiêu chiến lược quốc gia về BĐG, trong 10 dự
án thành phần thuộc Chương trình, có dự án
số 8 vói tiêu đề “Thực hiện bình đảng giói và
giải quyết những vấn đề cấp thiết đối vói phụ
nữ và trẻ em” tập trung hơn về vấn đề này.
Tiếp đó, tháng 10/2021, Thủ tướng Chính

phủ đã phê duyệt: “Chương trình mục tiêu
quốc gia phát hiển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 -2025”.
4. Vấn đề giới và bình đẳng giới ttong Đề
án 8 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
dân tộc thiểu số và miền núi

Để thực hiện BĐG và giải quyết những
vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em,
Đề án 8 thuộc Chương trình đã đưa ra mục
tiêu: nâng cao nhận thức, thay đổi định
kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần,
bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực
hiện mục tiêu BĐG. Các nội dung trong Đề
án này gồm:
(1) Hoạt động tuyên truyền, vận động
thay đổi “nếp nghĩ, cách làm”, góp phần xóa
bỏ các định kiến và khn mẫu giới trong gia
đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có
hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ
nữ và trẻ em; xây dựng các nhóm truyền
thơng tiên phong thay đổi trong cộng đồng;
thực hiện các chiến dịch truyền thơng xóa bỏ
định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi
trường sống an toàn cho phụ nữ và trẻ em;
hội thi/liên hoan các mơ hình sáng tạo và
hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giói, bạo lực
gia đình và mua bán phụ nữ và trẻ em; triển
khai 4 gói hơ trợ phụ nữ DTTS sinh đẻ an

tồn và chăm sóc sức khỏe trẻ em.
(2) Xây dựng và nhân rộng các mơ hình
thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao
quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy
BĐG và giải quyết những vấn đề cấp thiết
của phụ nữ và trẻ em; phát triển và nhân
rộng mơ hình tiết kiệm và tín dụng tự quản
Tạp chí Quản lý nhà nước - Sơ' 314 (3/2022)


Nghiên cứu - Trao đổi

để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện
cơ hội sinh kế, tạo cơ hội tạo thu nhập và
lồng ghép giới; hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao quyền năng kinh tế
cho phụ nữ DTTS; thí điểm và nhân rộng
mơ hình địa chỉ an toàn hỗ trợ bảo vệ phụ
nữ là nạn nhân bạo lực gia đình; thí điểm và
nhân rộng mơ hình hỗ trợ phát triển sinh
kế, hịa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua
bán người.
(3) Bảo đảm tiếng nói và sự tham gia thực
chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội của cộng
đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ
tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị;
bảo đảm tiếng nói và vai trị của phụ nữ
trong các vấn đề kinh tế - xã hội tại địa
phương; bảo đảm tiếng nói và vai trị của trẻ
em gái trong phát triển kinh tế - xã hội của

cộng đồng thông qua mồ hình Câu lạc bộ
“Thủ lĩnh của sự thay đổi”; công tác giám sát
và đánh giá về thực hiện BĐG trong thực
hiện Chương trình; nâng cao năng lực của
phụ nữ DTTS tham gia ứng cử, vận động bầu
cử vào các cơ quan dân cử.
(4) Trang bị kiến thức về BĐG, kỹ năng
thực hiện lồng ghép giói cho cán bộ trong hệ
thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sác
tơn giáo và người có uy tín trong cộng đồng;
xây dựng chương trình phát triển năng lực
thực hiện BĐG; xây dựng đội ngũ giảng viên
nguồn về lồng ghép giới; thực hiện các hoạt
động phát triển năng lực cho các cấp; đánh
giá kết quả hoạt động phát triển năng lực.
Hiện nay, Thủ tướng Chính phủ giao cho
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thực hiện Đề
án này và chủ trì, phối họp vói ủy ban Dân tộc
cùng các bộ, ngành xây dựng văn bản hướng
dẫn tổ chức thực hiện vói nhu cầu vốn và dự
kiến nguồn vốn để thực hiện Dự án 8:
2.387,812 tỷ đồng (trong đó, ngân sách trung
ương: 2.382,427 tỷ đồng (vốn sự nghiệp) và
ngân sách địa phương: 5,385 tỷ đồng).
............................................................
Tạp chí Quản lý nhà nước - số 314 (3/2022)

5. Dự báo hiệu quả tác động thúc đấy
bình đảng giới vùng đồng bào dân tộc thiểu
số từ Chương trình


Với cách tiếp cận tồn diện và ngun
tác tích họp vấn đề giới vào các nội dung,
hoạt động của Chương trình, có thể dự báo
tác động tổng thể trên nhiều khía cạnh đối
với đời sống xã hội vùng DTTS giai đoạn
2021 - 2030.
Một là, cách tiếp cận khoa học (tiếp cận,
kiểm soát, trao quyền thông qua tăng cường
sự tham gia), thực hiện các bước phân tích
giói, phát hiện vấn đề dựa trên những số liệu,
bằng chứng cụ thể, tìm hiểu nguyên nhân,
đề xuất những biện pháp can thiệp phù họp
vói đối tượng, với điều kiện kinh tế - xã hội
ngay từ khâu thiết kế và có giám sát, theo dõi,
đánh giá trong suốt quá trình. Dự án đề xuất
các can thiệp để giải quyết căn cơ vấn đề dựa
trên việc xác định và phân tích nguyên nhân
sâu xa của bất BĐG, những rào cản chính
của phụ nữ DTTS sẽ góp phần thực hiện
BĐG mang tính chiến lược, đồng thịi giải
quyết những vấn đề giói mà phụ nữ và cộng
đồng DTTS đang gặp phải.
Hai là, các hoạt động trong Chương trình,
cụ thể là nội dung Đề án 8 sẽ tác động thay
đổi nhận thức, hành vi và sự vào cuộc của
toàn xã hội, để thúc đẩy bình và sự phát triển
bền vững của vùng DTTS và miền núi. Tăng
cường sự tham gia của phụ nữ trong tự quản
và phát triển cộng đồng nhầm tạo cơ hội cho

phụ nữ được nói tiếng nói đại diện cho giới
mình, của dân tộc mình, đặc biệt được phát
huy trình độ, năng lực, kinh nghiệm, thể hiện
quan điểm trong quyết định các chính sách
và giám sát việc thực hiện trên thực tế về các
lĩnh vực khác nhau.
Ba là, việc triển khai xây dựng các mơ
hình nền tảng về phát triển kinh tế tại chỗ sẽ
góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, phát huy nội
lực địa phương, phù họp với trình độ và khả
năng phụ nữ DTTS thúc đẩy phát triển kinh
tế vùng DTTS đa dạng, bền vững. Sự tham


Nghiên cứu - Trao đổi

gia của phụ nữ trong các mơ hình sẽ khuyến
khích tính tích cực, chủ động của phụ nữ khi
được trực tiếp bàn bạc, thực hiện và hưởng
lọi từ thành quả lao động. Phụ nữ và trẻ em
được truyền thơng, hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe, hỗ trợ các chi phí sinh nở sẽ giảm bớt
gánh nặng bệnh tật cũng như những chi phí
phát sinh khi có người ốm, tăng hiệu suất lao
động, đem lại những giá trị kinh tế lâu dài
cho đồng bào DTTS.
Bốn là, kết quả của các hoạt động tích
họp giới, lồng ghép giói góp phần thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa
các vùng miền, dân tộc và giới. Giảm các

nguy cơ vi phạm pháp luật do thiếu hiểu
biết, giảm thiểu tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo
đảm an toàn cho người dân tại cộng. Trẻ em
gái được tiếp cận chương trình, được đào tạo
kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng sẽ có nhận thức
đầy đủ về vị thế vai trị trong gia đình, xã hội,
sẽ có bước chuẩn bị để trở thành người mẹ
có kiến thức ni dạy con và tổ chức cuộc
sống gia đình, người cơng dân tốt đóng góp
cho sự phát triển bền vững của cộng đổng,
dân tộc, đất nước.
Năm là, các tổ nhóm phụ nữ thực hiện
các mơ hình “thay đổi nếp nghĩ, cách làm”
được duy trì bền vững tại cộng đồng là nền
tảng để thu hút tập họp quần chúng, gán với
giải quyết các vấn đề xã hội cấp thiết tại các
thơn, bản đặc biệt khó khăn. Phụ nữ được
nâng cao nhận thức, tham gia và làm chủ
kinh tế sẽ làm thay đổi nhận thức và sự ghi
nhận của cộng đồng về vai trò, năng lực của
phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Tăng cường sự tham gia, giám
sát của phụ nữ sẽ phát huy được nội lực,
quyền tự quyết, tự lựa chọn và quản lý từ
cộng đổng sẽ phát huy được thế mạnh văn
hóa, phong tục tập quán và tăng cường sự
gán kết cộng đổng của người dân trong
giám sát, phản biện và xây dựng chính sách.
Phát huy được vai trị của phụ nữ trong gìn


giữ và trao truyền các giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp của dân tộc góp phần giữ gìn
và phát huy lợi thế của bản sác văn hóa tốt
đẹp dân tộc.
Sáu là, kết quả của hoạt động về giới và
BĐG thuộc Chương trình giúp phụ nữ được
tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về
quản lý, điều hành và các nội dung kiến thức
khác là tiền đề để phát triển các nhân tố tích
cực, ưu tú, góp phân tăng tỷ lệ phụ nữ tham
gia các vị trí lãnh đạo tại cơ sở. Đội ngũ cán
bộ trong hệ thống chính trị, người có uy tín
tại cộng đồng tiếp tục được nâng cao nhận
thức về giới nhầm góp phần truyền tải đến
cộng đồng những kiến thức, quan niệm
đúng đán về BĐG, từ đó, phát huy giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giảm
thiểu định kiến giói và các thực hành văn hóa
bấtBĐGD
Tài liệu tham khảo:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứXIII. Tập I, II. H. NXB
Chính trị quốc gia Sự thật, 2021.
2. Kết luận số65-KL/TWngày30/10/2019 của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TWcủa Ban Chấp hành Trung ưcrng Đảng
khóa IX vê cơng tác dân tộc trong tình hình mới.
3. Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021
của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia vê
bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030.

4. Quyết định 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế
hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương
trình Nghị sự2030 vì sự phát triển bền vững.
5. Quyết định số 1719/QD-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miên núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ
năm 2021 đến năm 2025”.
6. ủy ban Dân tộc. Kết quả điều tra thu thập
thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc
thiểu số năm 2019. Hà Nội, 2019.

Tạp chí Quản lý nhà nước - Sô' 314 (3/2022)



×