Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Trình tự thi công đúc hẫng đối xứng qua tim trụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.4 KB, 26 trang )

Trình tự thi cơng các khối của dầm hộp liên tục
bằng xe đúc hẫng đối xứng qua tim trụ

+ Thi công khối đỉnh trụ (K0): Khối K0 trên đỉnh trụ được thi công trên đà giáo mở rộng
trụ.
+ Thi công các khối của dầm hẫng
+ Thi công đoạn dầm trên đà giáo
+ Thi cơng khối hợp long
2.1. THI CƠNG KHỐI ĐỈNH TRỤ
Khối đỉnh trụ (hình 1)là khối lớn nhất trong dầm nằm trên đỉnh của thân trụ. Để giữ ổn định
của dầm hẫng trong qúa trình đúc hẫng, người ta dùng các thanh ứng suất 32 neo khối đỉnh
trụ xuống thân trụ. Đối với các trụ T2, T3, T5, T6 và T7 người ta còn dùng các khối kê tạm
bằng BTCT để kê đỡ khối đỉnh trụ. Sau khi hợp long các nhịp dầm hẫng, các thanh ứng suất
này và các khối bê tông kê tạm sẽ được tháo ra và gối cầu bắt đầu chịu lực.
Khối đỉnh trụ được đúc trên đà giáo (hình 2). Đà giáo để thi cơng các khối này cấu tạo từ
thép hình và được lắp đặt từ khi thi công trụ. Cấu tạo của đà giáo có thiết kế riêng.


Hình 1. Sơ họa khối đỉnh trụ

Hình 2. Bố trí chung đà giáo thi công khối đỉnh trụ

Công việc đổ bê tông cho khối đỉnh trụ được chia làm 2 đợt (hình 3):
+ Đợt 1: đổ bê tơng cho bản đáy
+ Đợt 2: đổ bê tông tường ngăn
+ Đợt 3: đổ bê tơng tường ngồi và bản mặt.


Hình 3. Phân đợt đổ bê tơng cho khối đỉnh trụ

(a) Lắp đặt thanh ứng suất 32


Thanh ứng suất 32 là thanh thép dự ứng lực, chúng làm nhiệm vụ neo khối đỉnh trụ xuống
thân trụ để giữ ổn định cho dầm hẫng trong qúa trình đúc hẫng nên chúng được lắp đặt từ
khi thi công thân trụ.
Các chỉ tiêu kỹ thuật của thanh ứng suất 32:
+ đường kính danh định : 32 mm
+ Diện tích thực tế: 804 mm2
+ Cường độ chịu kéo: 1080 Mpa
+ Khả năng chịu kéo tới hạn: 868 KN
+ Lực kéo khai thác: 607.6 KN
Đi kèm đồng bộ với thanh ứng suất 32 cịn có:
+ bản đệm thép kích thước: 150x180x50mm hoặc 150x150x50mm
+ đai ốc phẳng hoặc đai ốc hình cầu
+ vịng đệm phẳng hoặc vịng đệm hình cầu
+ đai ốc hãm
+ cút nối thanh ứng suất
Khi sử dụng thanh ứng suất, cần chú ý những điểm sau đây:
+ không được hàn
+ không được để chạm vào dây mát của máy hàn
+ không được uốn cong thanh
+ khơng va chạm mạnh vào thanh vì có thể làm cho thanh bị nứt hoặc vỡ ren, hoặc làm thay
đổi trạng thái ứng suất của thanh
+ không được dùng thanh ứng suất làm kết cấu chịu nén.


Tất cả các thanh ứng suất trước khi đưa vào sử dụng phải được kéo thử trên giá tại hiện
trường tới lực kéo bằng 60% khả năng chịu lực tới hạn theo trình tự được quy định (xem
phụ lục1). Trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được sử dụng thanh ứng suất quá 80%
khả năng chịu lực tới hạn. Trình tự lắp đặt thanh ứng suất như sau:
Bước 1: Lắp đặt thanh ứng suất dài 4 m và 2 m(hoặc chiều dài có quy định cụ thể trong
bản vẽ mà kỹ sư thiết kế chỉ rõ) nằm trong thân trụ.

Cần chú ý rằng cao độ đỉnh các thanh ứng suất phải thấp hơn cao độ đỉnh của thân trụ
để sau này chúng không cản trở việc tháo gối tạm. Chi tiết của việc bố trí thanh ứng suất
xem bản vẽ số 17 trong tập Bản vẽ thi công.
Cần đặc biệt lưu ý hiện tượng “đề xe” của cút nối khi nối đoạn thanh nằm trong khối K0 với
đoạn dưới. Đề phòng hiện tượng này, đầu dưới của cút nối phải được cố định bằng các dây
buộc 2mm buộc chặt xung quanh thanh, bên ngồi được cuốn băng dính sao cho khi lắp
thanh này, cút nối phải cố định không được xoay.
Bước 2: Lắp đặt ống ghen cho đoạn thanh dưới và thanh trên
Ống ghen có nhiệm vụ bảo vệ thanh ứng suất trong q trình đổ bê tơng, khơng cho vữa
bê tông tiếp xúc với thanh ứng suất. Để làm được việc đó, ống ghen phải đảm bảo độ kín
khít.
Để cố định vị trí ống ghen theo phương thẳng đứng (độ nghiêng khơng vượt q 10/00), cần
phải bố trí các lưới thép 12, theo chiều cao cứ 0,5m bố trí một lưới. Các lưới thép này kẹp
chặt vào ống ghen và được cố định vị trí vào cốt thép của kết cấu.
Phần tiếp xúc của ống ghen với bản đệm (đáy ống ghen) và xung quanh lỗ bơm vữa phải
được cuốn băng dính bọc kín. Băng dính dùng loại băng dính rộng bản.
Bước 3: Lắp đặt đoạn thanh nằm trong khối đỉnh trụ.
Các đoạn thanh nằm trong khối đỉnh trụ sẽ được nối với các đoạn thanh nằm trong thân trụ.
Công việc này chỉ tiến hành khi bắt đầu thi cơng khối đỉnh trụ. Vì thời gian từ lúc thi công
xong trụ đến khi bắt đầu thi công khối đỉnh trụ khá dài nên việc kiểm tra lại vị trí của cút nối
đã đặt ở đỉnh thanh ứng suất nằm trong thân trụ là hết sức cần thiết. Có ba điểm chính cần
kiểm tra:
+ Cút nối phải được liên kết với thanh ứng suất bằng 1/2 chiều dài của nó.
+ Kiểm tra mức đổ rỉ của gen. Các rỉ sắt phải được loại bỏ hết, điều này sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc lắp thanh ứng suất trên được dễ dàng.
+ kiểm tra dây buộc để chống cút nối bị xoay, dây dùng loại dây thép 2mm và được buộc
vào thanh ứng suất tại đáy ống nối.
Đoạn thanh ứng suất nằm trong khối đỉnh trụ được quấn chặt xung quanh bằng một sợi dây
thép buộc 2mm tại vị trí cách đầu thanh một đoạn bằng 1/2 chiều dài cút nối, đầu thanh này
sẽ được xoay vào trong cút nối để nối liền với các thanh nằm trong thân trụ. Điều quan

trọng nhất là mối nối phải đảm bảo nằm ở chính giữa cút nối.
Phía đỉnh của thanh ứng suất phải có giá đỡ để giữ ổn định. Các giá đỡ có thể được cố định
chặt vào ván khn thành ngoài của khối đỉnh trụ. Ống ghen được lắp đặt sau khi đã lắp và
ổn định vị trí cho thanh ứng suất. Phần tiếp xúc giữa ống ghen và khối kê tạm được quấn
kín bằng băng dính. Đỉnh của ống ghen phải được đậy kín để tránh cho bê tông rơi vào
trong lúc đổ bê tông. Để giữ cho ống ghen thẳng đứng theo yêu cầu, dùng các lưới thép 12
kẹp chặt vào thành ống, theo chiều cao cứ 0,5m bố trí một lưới. Các lưới này được liên kết


vào cốt thép của khối đỉnh trụ.
Hình 4. Mối nối thanh ứng suất

Hình 5. Định vị ống ghen thanh ứng suất

(b) Lắp đặt các khối bê tông kê tạm (gối kê tạm)
Cùng với thanh ứng suất, các khối bê tông kê tạm làm nhiệm vụ giữ ổn định cho dầm hẫng
trong qúa trình đúc hẫng (Trừ các trụ kiểu khung). Chúng sẽ được tháo ra khi tiến trình đúc
hẫng đã hồn thành.
Các khối bê tơng kê tạm là cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn. Phần tiếp xúc giữa mặt đáy
của khối kê tạm với đỉnh trụ là một lớp vữa xi măng cát dầy tối thiểu 3cm. Lớp vữa này
chính là chỗ để sau này khoan phá tháo các khối bê tông kê tạm. Mặt trên của các khối kê


tạm được phủ một lớp vải nhựa cứng dầy 1mm ngăn cách với bê tông của khối đỉnh trụ.
Khi đúc các khối bê tông kê tạm cần chú ý đến vị trí các lỗ cho thanh ứng suất xuyên qua.
Vị trí của các lỗ đó phải trùng với vị trí các lỗ đã được bố trí trong trụ.
Trình tự lắp đặt các khối bê tông kê tạm qua các bước như sau:
Bước 1: Định vị
Căn cứ vào tim dọc và tìm ngang cầu để xác định vị trí. Cao độ của các khối kê tạm cho
phép sai số tối đa 5mm. Mỗi khối kê tạm được đặt trên 4 chiếc nêm gỗ nhỏ để điều chỉnh

cao độ và để tạo khe hở cho lớp vữa dày tối thiểu 3cm dưới đáy của chúng.
Vị trí và cao độ của các khối kê tạm có ảnh hưởng đến việc lắp đặt ván khn của khối đỉnh
trụ, do đó cần hết sức chú ý, đặc biệt là kích thước theo chiều ngang cầu.
Bước 2: Trộn và nhét vữa vào khe hở giữa đáy khối kê tạm và đỉnh thân trụ
Vữa dùng để nhét vào khe hở là loại vữa khô mác cao, thành phần gồm xi măng, cát và
nước. Tuỳ thuộc vào loại xi măng, cát mà thiết kế cấp phối vữa cho phù hợp, trước khi sử
dụng vữa phải thí nghiệm đạt các yêu cầu kỹ thuật.
Xi măng dùng để trộn vữa phải là loại xi măng mới, cát phải khô và được sàng loại bỏ hết
các hạt to lẫn trong cát và được cân trước chính xác trọng lượng tương ứng với trọng lượng
của một bao xi măng. Vữa được trộn theo trình tự sau: đầu tiên trộn xi măng và cát với nhau
thật đều, sau đó dùng ống nghiệm đo nước và đổ dần vào hỗn hợp cát-xi măng và tiếp tục
trộn. Quan sát bằng mắt nếu thấy vữa có màu sắc đồng đều là được. Có thể kiểm tra vữa
bằng cách dùng tay nắm một ít vữa trong lịng bàn tay sau đó mở tay ra nếu nắm vữa không
bị vỡ là được.
Cạnh miệng của khe hở để nhét vữa nên đặt một tấm tôn làm máng. Dùng các xơ nhỏ vận
chuyển vữa đổ vào máng, sau đó dùng các thanh tre tiết diện 4x1,5cm dài khoảng 1m đẩy
vữa vào trong khe theo trình tự từ vị trí xa nhất (mép phía bên kia của khối kê tạm) đến vị trí
gần nhất. Trong lúc đẩy vữa cần chú ý không được chọc vào trong ống gen làm vỡ ống,
tránh hiện tượng vữa rơi vào trong ống. Khi lượng vữa đã đủ lấp đầy khe hở, dùng búa và
nêm gỗ đóng chèn chặt xung quanh khối kê tạm.
Cơng tác bảo dưỡng sau khi hồn thành cơng việc chèn vữa là cần thiết. Dùng các bao tải
ẩm phủ phía ngồi khe hở trong thời gian 7 ngày. Khi các bao tải đó khơ lại đem nhúng vào
nước sạch, vắt kiệt nước rồi mới phủ vào mặt vữa.


Hình 6. Phương pháp nhồi vữa cho gối kê tạm

(c) Phương pháp lắp đặt gối chính
Gối chính là một bộ phận quan trọng của cầu làm nhiệm vụ truyền tải trọng từ kết cấu nhịp
xuống mố trụ. Trong công nghệ đúc hẫng, gối chính chỉ chịu lực sau khi đã tháo xong gối kê

tạm. Gối chính dùng cho cầu Cẩm Lệ là loại gối Glacier. Cấu tạo của gối gồm có hai bộ
phận chính thớt trên, thớt dưới. Ngồi ra còn các chân neo (socket) làm nhiệm vụ neo các
thớt gối vào đỉnh trụ và đáy dầm. Có hai loại gối:
+ Gối cố định: Hầu như khơng có bất kỳ sự dịch chuyển tương đối nào giữa hai thớt gối .
+ Gối di động:Thớt trên của gối có thể chuyển động (trượt) theo một hoặc cả hai hướng (gọi
là gối di động)
Trình tự lắp đặt gối qua các bước như sau:
Bước 1: Vệ sinh, đục nhám bề mặt trụ và các lỗ chân neo trong trụ
Trong bước này, bề mặt trụ và các lỗ chân neo của thớt dưới trong trụ phải được tạo nhám,
dùng bàn chải cọ rửa để boại bỏ hết bùn đất, các chất bẩn trên bề mặt và trong các lỗ chân
neo. Công việc tạo nhám phải làm trên diện tích 100% bề mặt, sau đó phải làm sạch bề mặt .
Bước 2: Lắp đặt gối
Về ngun tắc gối chính khơng tham gia chịu lực trong suốt q trình thi cơng đúc hẫng và
chỉ bắt đầu làm việc sau khi phá bỏ gối kê tạm. Việc lắp đặt gối phải tuân theo bản vẽ thiết
kế theo trình tự sau:
Đ Xác định tim dọc và tim ngang của trụ
Đ Lắp đặt thớt dưới của gối: Căn cứ vào bản vẽ do kỹ sư thiết kế bố trí mà xác định hướng


của thớt gối. Xác định tim dọc và tim ngang của thớt gối. Đặt thớt dưới của gối ngồi trên 4
chiếc nêm thép để điều chỉnh cao độ sao cho tim ngang thớt gối trùng với tim ngang trụ và
tim dọc của nó song song và cách tim dọc cầu một khoảng theo đúng bản vẽ thiết kế. Dùng
máy thuỷ bình kiểm tra cao độ.
Đ Lắp đặt thớt trên của gối: Thớt trên và thớt dưới liên kết với nhau bằng 4 bu-lơng ở 4 góc.
Trước khi đặt thớt trên, cần xác định chính xác hướng chuyển vị của thớt gối. Trên mặt của
thớt trên có ghi các giá trị chuyển vị của thớt gối theo một hoặc hai hướng (hướng dọc và
hướng ngang cầu). Vấn đề này có liên quan đến chuyển vị của gối khi căng kéo toàn bộ cáp
đáy cũng như khi cầu đưa vào khai thác.
Xiết chặt 4 con bu-lông liên kết hai thớt gối và kiểm tra cao độ cuối cùng tại thớt trên của
gối.

Tháo hai con bu-lông gần tim dọc cầu.


Hình 7. Cấu tạo gối cầu

Các chú ý khi lắp đặt gối chính:
Các lỗ chờ của chân neo thớt dưới khi thi công nên đặt các ống bơm vữa để tiện lợi cho
công tác vệ sinh lỗ và bơm vữa sau này.


Các bu-lông liên kết giữa chân neo với các thớt gối phải xiết chặt đủ lực yêu cầu.
Các nêm thép đỡ thớt dưới không nên đặt song song với tim dọc cầu vì nó sẽ cản trở việc
bơm vữa lấp đầy hố neo và khe hở giữa thớt gối với trụ sau này.
Ván khuôn bao quanh thớt dưới gối cho công tác bơm vữa sau này phải cao hơn mặt dưới
của thớt dưới gối tối thiểu 5mm. Lớp vữa xi măng làm kín chân ván khn trát ở 3 mặt: mặt
trong và hai mặt bên, riêng mặt ngoài để trống. Điều này sẽ thuận tiện cho công tác vệ sinh
lại gối trước khi bơm vữa.
Trước khi lắp gối phải xem xét kỹ với sự có mặt của kỹ sư tư vấn giám sát hiện trường:
Cao độ tim hai gối trên trụ chênh lệch trong phạm vi cho phép. Gối không bị nghiêng lệch ,
theo mỗi phương độ nghiêng không quá vượt qúa phạm vi cho phép của quy trình thiết kế,
khi đặt gối phải đặt đúng chủng loại và phải đặt đúng hướng chuyển vị của gối.
(d) Phương pháp lắp đặt ván khn đáy, ván khn thành ngồi, ván khn đầu bản đáy và
đổ bê tông đợt một:
Các ván khuôn để thi công khối đỉnh trụ được đặt trên đà giáo đã được xây dựng từ khi thi
công trụ. Việc đặt ván khuôn đáy được thực hiện bằng cẩu và pa-lăng xích treo vào 4 góc.
Các pa-lăng xích này làm nhiệm vụ chỉnh cao độ ván khuôn đáy một cách tương đối. Khi
ván khuôn đáy đã sơ bộ ổn định vị trí trên các nêm gỗ, để điều chỉnh chính xác cao độ cũng
như tim dọc, tim ngang của nó phải dùng kích. Ván khn đáy được cố định vị trí bằng các
thanh thép góc hàn chống giữa đỉnh của đà giáo với đaý của nó.
Khi đặt các tấm ván khn thành ngồi, phải đảm bảo được kích thước hình học của khối

đỉnh trụ. Các tấm ván khn thành ngồi cũng được cố định vị trí xuống đà giáo. Trên đỉnh
của chúng được bố trí các giá đỡ thanh ứng suất của khối đỉnh trụ.
Việc lắp đặt cốt thép sẽ được tiến hành sau khi đã nghiệm thu cao độ và vị trí của ván
khn.
Cơng việc đổ bê tơng nên tiến hành theo trình tự từ tim ngang của khối đỉnh trụ ra hai phía.
Tuỳ thuộc vào tính chất của bê tông, loại phụ gia sử dụng, nhiệt độ thi cơng mà tính tốn
khả năng cung cấp bê tơng cho phù hợp, tránh tình trạng thời gian đổ giữa các lớp quá dài.
Nói chung, thời gian cho một lần đổ bê tông không vượt qúa thời gian cung cấp bê tơng của
máy trộn bê tơng hiện có. Cơng tác đầm bê tơng cần chú ý ở những nơi có bố trí cốt thép
dày đặc.


Hình 8. Bố trí ván khn cho khối đỉnh trụ

Bảo dưỡng bê tông: Công tác bảo dưỡng bê tông được bắt đầu từ lúc nước dư trên bề mặt bê
tông đã bay hơi hết (thông thường về mùa hè sau khi đổ bê tông 3 đến 4 tiếng, mùa đông từ
4 đến 6 tiếng,thời gian bảo dưỡng liên tục trong 7 ngày.
(e) Phương pháp lắp đặt ván khuôn cửa sổ, ván khuôn tường ngăn và đổ bê tông đợt 2
Các cửa sổ là các lỗ vĩnh cửu được bố trí trong các khối đỉnh trụ để đi lại, vận chuyển vật tư
thiết bị hoặc neo các kết cấu thi công. Ván khuôn cho cửa sổ và ván khuôn tường ngăn có
thể được làm bằng gỗ hoặc bằng thép. Thơng thường chúng được làm bằng gỗ với các
khung xương được cấu tạo hợp lý đảm bảo cho công tác tháo ván khuôn được dễ dàng.
Trước khi lắp ván khuôn, cốt thép của đợt 2 cho vách ngăn và vị trí của thanh ứng suất phải
được đặt và nghiệm thu hồn chỉnh.
Trình tự đặt ván khuôn như sau: trước hết lắp các ván khn cửa sổ, sau đó lắp các ván
khn lõi. Các ván khn lõi được cố định vị trí bằng các thanh chống và các thanh thép
xuyên táo. Ván khuôn đầu đốc ngăn cách bê tông giữa đợt 2 và đợt 3 được lắp đặt sau cùng.
Cần bố trí các hộc chống cắt tại mối nối thi công giữa bê tông của hai đợt 2 và 3. Công tác
nghiệm thu kích thước hình học của ván khn cho đợt đổ bê tông thứ 2 sẽ được tiến hành
trước khi đổ bê tơng. Vì chiều cao của bê tơng rơi khơng lớn hơn 1,5m nên bê tơng được đổ

vào vị trí bằng các ống vịi voi và phễu.
Bảo dưỡng bê tơng: giống phần trước.
(f) Phương pháp lắp đặt khuôn lõi và đổ bê tông đợt 3
Ván khuôn lõi được chia thành mảnh để tiện lắp ráp và điều chỉnh cao độ. Khi lắp ráp nên
dùng các pa-lăng xích kết hợp với các cẩu để điều chỉnh sơ bộ, sau đó dùng kích để điều
chỉnh chính xác. Ván khn phải đặt trên các nêm gỗ có chiều cao tối thiểu 100mm, cạnh
các nêm gỗ đều có các thanh thép hàn chống giữ cố định. Việc bố trí vị trí nêm đỡ ở bên
dưới phải thích hợp cho cơng việc tháo ván khn.


Công tác cốt thép sẽ được tiến hành sau khi đã nghiệm thu xong ván khuôn.
Khi lắp đặt các ống ghen tạo lỗ cho các bó cáp cần phải đảm bảo chúng nằm đúng vị trí. Để
đơn giản có thể dùng một sợi dây căng qua hai vị trí đầu của ống ghen để điều chỉnh vị trí
ống theo phương dọc. Cao độ của ống ghen ở hai đầu được kiểm tra bằng máy cao độ, các
vị trí khác được đo bằng thước với vị trí chuẩn là sợi dây thép 1 căng qua hai đầu ống ghen.
Ống ghen được cố định vị trí bằng dây thép 6 quàng qua ống và cuốn vào cốt thép thường.
Khoảng cách giữa các mối buộc 6 là 1m/cái. Trong lòng các ống ghen đều đặt các ống nhựa
PVC 76 chống hiện tượng vữa bê tông chảy vào trong ống.
Bảo dưỡng bê tông như các phần trước.
(h) Phương pháp căng cáp dự ứng lực, căng thanh ứng suất
Chỉ tiến hành căng dự ứng lực khi bê tông đạt cường độ đạt yêu cầu của đồ án thiết kế.
Trước khi căng cáp dự ứng lực cho khối đỉnh trụ, các ván khn thành ngồi, thành trong và
ván khn nóc phải tách rời khỏi bề mặt bê tông. Riêng ván khuôn đáy chỉ được tháo ra sau
khi đã căng xong cáp (chi tiết về phương pháp luồn và căng cáp sẽ được trình bày ở mục
2.2.7 và 2.2.8).
Các thanh ứng suất giữ ổn định trong qúa trình đúc hẫng, được căng theo từng cấp và đối
xứng đến lực yêu cầu.
2.2. THI CÔNG CÁC KHỐI CỦA DẦM HẪNG
Trừ khối đỉnh trụ được đúc trên đà giáo, các khối còn lại của dầm hẫng được đúc hẫng đối
xứng trên xe đúc theo các bước sau đây:

2.2.1. Lắp ráp xe đúc
Trước khi lắp ráp xe đúc, toàn bộ việc gia cơng ván khn của xe đã được hồn thiện. Chỉ
được lắp ráp xe đúc lên khối đỉnh trụ sau khi đã căng cáp DƯL và thanh ứng suất của khối
đỉnh trụ. Trình tự lắp ráp xe đúc như sau:
Bước 1: cơng tác chuẩn bị
Kiểm tra tồn bộ vị trí các lỗ chờ bố trí ở bản đáy và bản mặt theo bản vẽ.
Để lắp các bộ phận của xe đúc cần dùng một cần cẩu có sức nâng khoảng 25 tấn với chiều
cao nâng 16m là đạt yêu cầu.
Xác định tim dọc, tim ngang cầu tại khối đỉnh trụ.
Chuẩn bị các nêm gỗ theo các loại để kê dầm ray và đặt ở bản đệm của thanh ứng suất.
Chuẩn bị 4 pa-lăng xích từ 0,51.5T và 4 pa-lăng xích từ 1015T.
Bước 2: Lắp đặt dầm ray (hình 9)
Dùng cần cẩu đặt dầm ray vào vị trí của nó và cố định xuống mặt cầu bằng các dầm ngang
và thanh ứng suất. Các đai ốc của thanh ứng suất chỉ cần xiết chặt là đủ. Các nêm gỗ ở đáy
dầm ray có tác dụng triệt tiêu độ dốc ngang cầu đảm bảo cho dầm ray ở vị trí thẳng đứng .


Hình 9. Lắp đặt dầm ray

Bước 3: Lắp đặt bộ di chuyển
Đối với xe đúc kiểu VSL: Lắp đặt các dầm ngang phía trước và phía sau lên đỉnh dầm ray
chú ý đặt bản đệm trượt bằng polime cho dầm ngang phía trước. Gơng các dầm ngang phía
sau xuống mặt cầu và xiết chặt đai ốc (hình 10).
Đối với xe đúc của Cầu 12 tự chế tạo: Lắp đặt bộ chân chạy phía trước và phía sau lên trên
dầm ray, bộ chạy phải được kê giữ chắc chắn.


Hình 10. Lắp đặt bộ di chuyển

Bước 4: Lắp đặt các giàn chính, giàn trước và giàn liên kết ngang phía sau.

Lắp ráp các giàn này từ các chi tiết của nó. Việc lắp ráp này sẽ được tiến hành trên mặt đất
hoặc trên hệ nổi tuỳ thuộc vào vị trí của trụ. Dùng cần cẩu lần lượt đặt các giàn chính vào vị
trí và liên kết chúng vào các bộ chạy hoặc dầm ngang. Để giữ ổn định cho giàn chính trong
bước này cần phải dùng các pa-lăng xích hoặc pa-lăng cáp neo chúng xuống mặt cầu (hình
11).


Hình 11. Lắp đặt các giàn chính

Lắp đặt giàn liên kết ngang phía sau vào các giàn chính (hình 12) . Sau đó lắp đặt giàn trước
và liên kết chúng với giàn chính. Các thanh ứng suất để treo ván khn nóc thành ngồi và
ván khn nóc vào giàn liên kết ngang phía trước được lắp vào vị trí. Đặt các thanh ứng suất
giằng chéo trên đỉnh của giàn chính và xiết chặt đai ốc. Tháo các pa-lăng xích hoặc pa-lăng
cáp giữ ổn định cho giàn chính (hình 13).


Hình 12. Lắp giàn liên kết ngang phía sau

Hình 13. Lắp giàn liên kết ngang phía trước

Bước 5: Lắp ván khn
Ván khn nóc thành ngồi được lắp cùng với dầm lăn và dầm ngang đỡ dầm lăn ngoài.
Các thanh ứng suất có nhiệm vụ treo ván khn nóc thành ngồi vào giàn ngang phía trước


và mặt cầu. Lắp các khung đỡ ổ trượt của dầm trượt phía ngồi.
Đối với ván khn nóc, trước tiên phải lắp các khung đã có ổ trượt, các dầm đỡ ván khn
nóc, sau đó mới đặt ván khn nóc vào vị trí.
Ván khn thành trong và ván khn thành ngồi được lắp vào vị trí và liên kết với ván
khn nóc và ván khn nóc thành ngồi .

Ván khn đáy và sàn đáy có trọng lượng lớn nhất trong số các tấm ván khuôn của xe đúc.
Chúng được lắp ráp trên mặt đất hoặc trên hệ nổi. Nếu lắp trên mặt đất thì vị trí lắp phải đặt
ở ngang bên dưới xe đúc, còn nếu lắp ở trên hệ nổi thì có thể lắp ở bên ngồi sau đó vận
chuyển đến vị trí. Dùng 4 pa-lăng xích một đầu treo ở dầm trượt ngồi của ván khn nóc
thành ngồi , đầu cịn lại treo vào ván khn đáy, đồng thời kéo 4 pa-lăng xích đưa ván
khn đáy vào vị trí cuối cùng. Các thanh ứng suất được dùng để treo ván khuôn đáy vào
bản đáy của khối đỉnh trụ và vào giàn ngang phía trước của xe đúc. Đặc biệt chú ý mối nối
giữa các thanh ứng suất. Mối nối này phải đảm bảo yêu cầu giống như mối nối các thanh
ứng suất dùng trong thân trụ và trong khối đỉnh trụ (đã trình bày chi tiết trong bước 3, mục
2.1).
2.2.2. Chỉnh xe đúc
Trước khi chỉnh xe đúc phải kiểm tra vị trí của nó đúng ở vị trí để đổ bê tơng.
Có hai u cầu chính trong việc chỉnh xe đúc:
Đ Tim dọc của xe phải trùng với tim dọc của hộp dầm.
Đ Tim chân trước của xe cách mép ngoài khối đúc khoảng 50cm (tuỳ theo bản vẽ tổ chức
thi công).
Đối với việc điều chỉnh tim dọc có thể lấy một điểm chia đơi dầm treo ván khuôn đáy tại
giàn trước của xe đúc làm mốc để chỉnh tim dọc xe. Để điều chỉnh vị trí chân trước có thể
dùng các pa-lăng xích để kéo. Đối với xe đúc VSL cịn điều chỉnh hai kích ở chân trước của
xe để xe đúc ở vị trí nằm ngang.
Khi cơng việc chỉnh xe đúc đã hồn thành, dùng kích thông tâm căng 4 thanh ứng suất neo
chân sau xuống mặt cầu với một lực 30T cho mỗi thanh.
Các điểm cần chú ý khi điều chỉnh xe đúc:
Đối với xe đúc VSL:
ỉ Xe đúc phải hoàn toàn tách khỏi dầm ray, chân trước ngồi trên kích chân trước, chân sau
ngồi lên các chân chống của dầm ngang phía sau. Dầm ngang phía trước và guốc trượt của
dầm ngang phía sau ở trạng thái tự do( không tỳ vào dầm ray).
ỉ Sau khi điều chỉnh cao độ, piston của kích chân trước được khố lại bằng vành khố an
tồn. Kích chân trước được đặt trên một đệm bằng gỗ tứ thiết hoặc bằng thép hình tổ hợp.
Đối với xe đúc của Cầu 12 tự chế tạo:

ỉ Chân trước phải ngồi trực tiếp lên dầm ray (kích chân trước chỉ dùng khi di chuyển xe
đúc).
ỉ Chân sau tỳ vào mặt dầm ray thông qua một đệm gỗ tứ thiết sao cho chân chạy phía sau ở
trạng thái tự do( khơng tỳ vào cánh dầm ray).
ỉ Sau khi điều chỉnh, Chân trước xe đúc phải được gông chặt xuống mặt bê tông thông qua
một dầm ngang và thanh ứng suất.
2.2.3. Chỉnh cao độ ván khuôn
Cao độ của ván khuôn tại mỗi mặt cắt của mỗi khúc phải tính trước và được ghi vào một


biểu mẫu. Cao độ tính tốn phải tính đến độ vồng thi công của cầu và biến dạng của xe đúc.
Chi tiết về biểu mẫu tính cao độ của ván khuôn xem trong phụ lục 2.
Chỉnh cao độ ván khuôn đáy: hai thanh ứng suất treo ván khuôn đáy với bản đáy của khối
trước được xiết chặt sao cho mặt ván khuôn đáy tiếp xúc với mặt bê tông bản đáy. Dùng hai
kích thơng tâm loại nhỏ kéo thanh ứng suất treo ván khn đáy phía ngồi để điều chỉnh cao
độ. Kiểm tra cao độ bằng máy thuỷ bình và mia. Kiểm tra tim dọc của ván khuôn bằng máy
kinh vĩ. Khi cao độ phía ngồi của ván khn đã đạt yêu cầu, xiết chặt đai ốc của hai thanh
ứng suất phía ngồi, sau đó dùng kích thơng tâm loại nhỏ căng hai thanh ứng suất phía trong
với một lực 25 T cho mỗi thanh. Cuối cùng kiểm tra lại cao độ tại điểm đã chỉnh.
Chỉnh cao độ ván khuôn nóc thành ngồi và ván khn nóc: về cơ bản giống như chỉnh ván
khn đáy, chỉ khác có một điểm là lực căng cho các thanh ứng suất neo chúng vào mặt cầu
là 10T.
Các điểm cần chú ý khi điều chỉnh cao độ ván khuôn:
ỉ Các dầm thi công theo công nghệ này trong lúc thi công chúng là dầm hẫng, do ảnh hưởng
của nhiệt độ, đặc biệt là vào mùa hè, đầu hẫng bị võng xuống, khi chỉnh cao độ của ván
khn có thể vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày nhưng khi nghiệm thu thông thường phải
tiến hành vào sáng sớm, trước khi có ánh nắng mặt trời ( nhiệt độ mơi trường 25OC) , điều
đó sẽ loại bỏ được sai số cao độ do nhiệt độ.
ỉ Để tránh mất vữa bê tông do ván khuôn không kín, tại bề mặt tiếp xúc giữa ván khn và
khối bê tông đã đổ nên đặt một dải xốp ép chặt giữa chúng.

2.2.4. Đặt ván khuôn đầu đốc (ván khuôn đầu các khối):
Ván khuôn đầu đốc nên làm bằng gỗ dày 1,5cm với các xương bằng gỗ dày 3cm được chế
tạo sẵn thành từng mảnh được lắp đặt vào vị trí.
2.2.5. Buộc cốt thép và ống ghen tạo lỗ:
Cốt thép của khối được đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế theo trình tự: bản đáy, hai bên
thành, bản mặt. Đặc biệt chú ý cốt thép tăng cường cục bộ tại các đầu neo.
Các ống ghen tạo lỗ được đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế và được nối với đầu chờ của các
ống ghen đã đặt trong khối đỉnh trụ (hoặc khối đã đúc) bằng các ống nối. Hai đầu ống nối
được cuốn kín xung quanh bằng băng dính rộng bản. Các đoạn thép 6 được dùng để cố định
ống ghen vào cốt thép thường, chúng được bố trí dọc theo các ống ghen theo khoảng cách
1m/cái.
Các ống nhựa PVC 60 được dùng để tạo lỗ chờ cho thanh ứng suất của các khối tiếp theo.
Chân các ống nhựa này được cố định bằng một đoạn gỗ trịn dài khoảng 3cm có đường kính
bằng đường kính trong của ống, đỉnh của chúng được cố định bằng các thanh 6 hàn thành ô
vuông buộc vào lưới cốt thép thường. Trong lòng ống nhựa đổ đầy cát, trên đỉnh ống buộc
kín bằng giấy xi măng chống vữa bê tông rơi vào trong ống.
Các bản đệm neo được đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế. Trục của bản đệm neo phải trùng
với trục của ống ghen và mặt của nó phải vng góc với trục của ống ghen ở 1m đầu tiên
của ống ghen. Các lỗ thoát vữa (hoặc bơm vữa) phải đặt ở phía trên (điểm cao).
Dọc theo mỗi ống ghen nên đặt các ống thăm vữa và đặt ở điểm cao nhất của ống ghen.
2.2.6. Đổ bê tơng
Bê tơng có thể đổ bằng gầu hoặc bằng máy bơm tuỳ thuộc vào điều kiện công trường. Bê
tơng được đổ 1 lần cho tồn bộ khối, theo mặt cắt ngang được phân thành các lớp như hình
14.


Hình 14. Trình tự đổ bê tơng

Các điểm cần chú ý khi đổ bê tông
ỉ Độ sụt của bê tông phải đảm bảo yêu cầu. Muốn vậy, trước mỗi lần đổ bê tông phải xác

định độ ẩm của vật liệu, từ đó tính được lượng nước phù hợp cho cấp phối bê tông.
ỉ Chiều cao của bê tông rơi không được quá 1,5m để tránh hiện tượng phân tầng và sụt chân,
bê tông chân thành không giữ được sụt vào bản đáy hộp.
ỉ Đêt tránh hiện tượng bê tông trồi lên ở dưới chân ván khuôn thành trong (lớp 2) thì thời
gian giữa lớp 1 và lớp 3 45 phút.
ỉ Khi đổ bê tông cho đáy và thành không được đổ lệch tải quá lớn, tốt nhất chênh cao giữa
hai bên thành tối đa là 0,5m.
ỉ Trong lúc đầm bê tơng, tại những vị trí gần ống ghen phải chú ý tránh va chạm vào ống
ghen làm cho ống ghen có thể bị vỡ. Khơng được dùng đầm để đẩy bê tông.
ỉ Cần đặc biệt quan tâm đến chất lượng bê tông tại các đầu neo.
ỉ Sau khi đổ bê tông phải dùng “con chuột” để thông tất cả các ống ghen.
2.2.7. Luồn cáp
Tao cáp thuộc loại tao 7 sợi phù hợp với tiêu chuẩn tiêu chuẩn ATM A-416 hoặc loại tương
đương.
(a) Các đặc tính của tao cáp:
Đ Đường kính danh định của tao : 12,7 mm
Đ Tải trọng phá hoại : 186 KN
Đ Cáp thuộc loại có độ tự chùng thấp.
Trong mỗi cuộn cáp đều phải có chứng chỉ của nhà máy sản xuất. Các chứng chỉ đó thể hiện
đường cong quan hệ giữa tải trọng và độ giãn dài, diện tích đo được, modun đàn hỗi của cáp
cho mỗi lơ hàng. Người kỹ thuật hiện trường phải có các chứng chỉ này để tính tốn sự khác
biệt giữa độ dãn dài lý thuyết và thực tế của bó cáp.
Trong bất kỳ trường hợp nào, lực kích đối với mỗi tao cáp cũng không được phép vượt quá
0,80 cường độ cực hạn tối thiểu của cáp.
Kích căng cáp được dùng là loại kích phải phù hợp với bó cáp D.Ư.L về cấu tạo cũng như
về lực căng. Kích và đồng hồ áp lực phải được kiểm định trước khi đem vào sử dụng và
phải kiểm định định kỳ 6 tháng/1lần hoặc qua 200 lần sử dụng.


Trước khi đưa cáp vào sử dụng phải kiểm tra. Tao cáp phải khơng có các vảy rỉ sùi, khơng

bị phủ mỡ, không bị bẩn, bị xước. Lớp rỉ xốp phải được rửa sạch trước khi dùng cáp. Các
tao cáp không được để tiếp xúc bụi bẩn và phải được giữ ở nơi sạch đã được chuẩn bị cẩn
thận.
(b) Lắp ráp thiết bị đẩy và bơm thuỷ lực:
Máy đẩy cáp thuộc loại máy chuyên dụng EMK dùng để đẩy cáp vào trong ống ghen. Việc
lắp ráp máy đẩy cáp phải thoả mãn các yêu cầu sau:
Đ Máy đẩy nên bố trí cách đầu neo 1,2m
Đ Hướng của máy đẩy phải trùng với hướng của bó cáp và được cố định cứng ở vị trí này.
Đ Khoảng cách giữa máy đẩy và rulô cáp (giá tách cáp) càng ngắn càng tốt.
Đ Một ống dẫn bằng thép có đường kính trong 20 sẽ được dùng để dẫn hướng tao cáp từ
đầu máy đẩy vào ống ghen.
Đ Các ống thuỷ lực nối máy đẩy với bơm phải đúng.
Bơm thuỷ lực khi lắp đặt phải thoả mãn các yêu cầu sau:
Đ Bơm phải ở vị trí nằm ngang
Đ Mức dầu thuỷ lực trong bơm phải đạt yêu cầu
Đ Đèn kiểm tra bơm để gần máy đẩy cáp
Đ Điều khiển từ xa nằm ở cuối cáp (đầu phía bên kia của bó cáp)
(c) Luồn cáp vào máy đẩy:
Đ Trước khi luồn cáp vào máy đẩy, đầu cáp phải được cuốn chặt bằng băng dính đen tránh
hiện tượng xổ đầu cáp trong lúc lao cáp
Đ Trình tự luồn cáp vào máy đẩy
- nâng tay kéo lên
- dùng tay đẩy cáp qua máy và ống dẫn
- đóng tay kéo xuống và xoay tăng-đơ vặn nhẹ nhàng xuống dưới để đạt được sự tỳ sát của
các con lăn của xích lên trên cáp
Đ Đẩy cáp vào trong ống ghen
- khởi động máy bơm
- đẩy cáp bằng máy với tốc độ chậm cho đến khi cáp nằm trong ống ghen khoảng 2m. Trong
khi đẩy lực căng phải được điều chỉnh ngay khi xảy ra hiện tượng cáp trượt trên xích. Chú ý
tay kéo khơng được vặn q chặt để tránh tổn thất nhiều lực. Sau khi đã đạt lực căng đúng,

tay vặn phải cố định lại bằng đai ốc.
Các chú ý trong khi đẩy cáp
ỉ Nên dùng “con chuột” thông ống ghen trước khi đẩy cáp vào ống.
ỉ Để tránh tác động của áp suất cao, phải luôn nhớ tắt dừng máy bằng cách tắt bơm.
ỉ Thường xuyên kiểm tra áp lực của máy bơm.
ỉ Dừng bơm ngay khi cáp đã được luồn sang tới đầu bên kia của bó cáp. Việc này được thực
hiện bằng điều khiển từ xa đặt ở đầu ra của bó cáp.
ỉ Khơng đứng chính diện ở phía đầu ra của tao cáp.
2.2.8. Căng cáp
(a) Lắp đầu neo
Đầu neo phải được vệ sinh sạch sẽ bằng xăng trước khi lắp đặt


Hình 15. Cắt cáp trước khi lắp neo

Chiều dài của đầu bó cáp tính từ mặt bản đệm neo L Chiều dài kích + 15cm cho đầu căng
kéo và 0,6m cho đầu khơng căng kéo. Sau đó chúng được cắt hoặc đặt so le thành bậc, mài
vát xung quanh và lắp các mũ dẫn để dễ giàng cho việc lắp đầu neo (hình 15).
Dùng hai chạc dẫn xỏ chéo nhau định vị các tao cáp thành từng hàng tương ứng với các
hàng lỗ của đầu neo, sau đó đầu neo được luồn vào các tao cáp.
(b) Đặt nêm (chốt neo)
Trước khi đặt nêm phải kiểm tra chủng loại của nêm đem sử dụng. Nêm phải cùng nhóm
với neo, đệm neo và phải phù hợp với đường kính của tao cáp. Nêm được vệ sinh sạch sẽ
bằng xăng trước khi lắp đặt.
Đầu neo phải được tỳ sát vào bản đệm.
Dùng một ống thép có đường kính trong 16 - 20 dài khoảng 2m luồn qua từng tao cáp đóng
chặt nêm vào lỗ sao cho đầu của các mảnh nêm của một bộ nêm phải phẳng, không so le.
(c) Lắp bản lỗ đệm đầu kích
Dùng 2 chạc dẫn luồn chéo nhau định vị các tao cáp thành hàng tương ứng với các lỗ ở bản
đệm đầu kích sau đó bản lỗ đệm đầu kích được luồn qua.

(d) Lắp kích
Kích và đồng hồ áp lực phải được kiểm định trước khi sử dụng.
Kích được treo vào giá bằng một pa-lăng xích 0,5 T để dễ dàng điều chỉnh cao độ của kích
trong lúc căng kéo.
Kích được luồn qua các tao cáp thơng qua các bản dẫn và được đặt tỳ sát vào bản đệm được
cố định vị trí bằng cách đẩy bộ tự kẹp về phía đầu kéo.
(e) Căng cáp
Trước khi căng cáp phải đảm bảo chắc chắn trục của kích trùng với trục của bó cáp tại đầu
neo và đầu kích tỳ sát vào bản đệm.
Việc căng cáp chỉ được tiến hành khi bê tông đủ cường độ (R bê tông lúc căng 80% R bê
tơng thiết kế)
Trình tự căng tiến hành như sau:
Đ Căng so dây: Lực căng so dây không được xác định cụ thể, việc xác định lực này là dựa
vào dấu hiệu của kim đồng bắt đầu tăng đều, thông thường áp lực này thường lấy tương ứng


với 10% lực căng thiết kế cho bó cáp. Sau đó đánh dấu vị trí bó cáp để đo độ giãn dài.
Đ Lần lượt tăng lực lên theo các cấp 0.2P; 0.4P; 0.6P; 0.8P; 1P; 1.05P với P là lực căng thiết
kế (P = 303.105T). Đo độ giãn dài tương ứng với từng cấp lực.
Đ Hạ kích.
Các số liệu liên quan đến quá trình căng kéo phải được ghi lại theo bảng sau:

Việc đo áp lực bơm có tính đến mất mát ở kích và neo là phương pháp chủ yếu để xác định
chính xác lực kích. áp lực này đọc thông qua đồng hồ áp lực đã được hiệu chỉnh đặt ở trạm
bơm.
Các chú ý trong quá trình căng cáp
ỉ Thông thường tại mỗi khối đúc của dầm hẫng có 2 bó cáp phải căng, chúng được căng
đồng thời và đối xứng. Nếu có sự chênh lệch về áp lực thì chỉ được phép chênh lệch một
cấp.
ỉ Khi kích căng cáp bắt đầu chịu lực, các pa-lăng xích treo kích phải thả lỏng.

ỉ Hành trình của piston là hữu hạn nên phải luôn chú ý đến độ dãn dài của cáp ứng với từng
cấp lực, tránh tình trạng vượt q hành trình piston.
ỉ Việc tăng áp lực kích phải đều. Khi hạ áp lực kích phải đều và chậm (hiện tượng nêm
không neo giữ được cáp hay xảy ra trong lúc hạ áp lực kích do hạ áp lực kích q nhanh,
cáp co lại nhưng khơng kéo được nêm vào theo).
ỉ Khơng được đứng chính diện với bó cáp (phía sau kích hoặc neo) khi đang căng.
(f) Đo độ giãn dài của bó cáp (hình 16)
Trước khi tiến hành căng cáp, độ giãn dài của bó cáp cần phải hiệu chỉnh lại căn cứ vào diện
tích và modun đàn hồi thực tế của tao cáp lấy từ chứng chỉ của cuộn cáp hoặc kết qủa thí
nghiệm.
Độ giãn dài của bó cáp được đo thơng qua hành trình của piston kích chạy ra tương ứng với
từng cấp áp lực. Một trị số khác cũng được đo để so sánh. Trị số này được đo từ đi kích
đến một vật rắn cố định vào một tao cáp.
Chi tiết về đo đạc và tính tốn độ giãn dài của cáp xem trong phụ lục số 3.


Hình 16. Đo độ giãn dài cáp

Các chú ý khi đo độ giãn dài
Dụng cụ đo độ giãn dài phải song song với trục của kích (vng góc với đáy kích) trong lúc
đo.
Độ tụt của nêm ở đầu khơng căng (hoặc chưa căng) được xác định bằng cách dùng một bản
lỗ bằng gỗ luồn qua các tao cáp đến một khoảng cách nhất định tính từ mặt nêm (khoảng
10cm), dùng sơn phun vào các tao cáp để lấy dấu khoảng cách. Cơng việc này chỉ được tiến
hành khi bó cáp đã được kéo “so dây”.
Đối với các bó cáp căng hai đầu, đầu kia sẽ được căng sau khi đã căng xong một đầu đến áp
lực thiết kế. Trước khi căng, piston kích được đẩy ra một đoạn tối thiểu 30mm để đảm bảo
an tồn cho kích.
(g) Tháo kích
Trình tự tháo kích như sau:

Đ Truyền hết tải trọng từ kích vào đầu neo (áp lực đồng hồ về 0)
Đ Co hết piston về (hồi kích)
Đ Kéo kích ra bằng cách kéo tay cầm bản kẹp ở phía đi kích
2.2.9. Bơm vữa
Sau khi tháo kích, các đoạn thừa của bó cáp phải được cắt bỏ. Vị trí cắt cách đầu neo 3cm
và phải cắt bằng máy cơ khí (nghiêm cấm dùng các biện pháp cắt bằng nhiệt như đèn xì ơ
xy - a xê ty len hay hàn hồ quang...).
Đầu neo hở ra được bịt kín bằng bê tơng cùng cấp với bê tông Dầm. Ống bơm vữa phải
được đặt vào vị trí trước khi đổ bê tơng bịt đầu neo và bề mặt của đầu neo, bản đệm phải
được vệ sinh thật sạch. Bề mặt bê tông tại đây cần tạo nhám để tăng độ dính bám với bê
tơng bịt đầu neo.
Chỉ tiến hành bơm vữa khi bê tông bịt đầu neo đã đủ cường độ (sau khi đổ bê tơng bịt đầu
neo xong khoảng 1,5 ngày).
Vữa bao gồm có xi măng, nước và phụ gia. Vữa bơm được thiết kế tại phịng thí nghiệm
phải đảm bảo các tính chất sau:
Đ Xi măng dùng cùng loại với bê tông dầm
Đ Nước dùng loại nước đổ bê tông.


Đ Tỷ lệ nước / xi măng 0,38
Đ Phụ gia Sika interplast Z (hoặc loại tương đương) tỷ lệ là 1,5% trọng lượng xi măng.
Đ Độ linh động (độ chảy): 13 –22 giây.
Đ Độ tách nước (độ lắng): không vượt quá 2% sau 3h và sau 24 h nước sẽ được hấp thụ lại.
Đ Cường độ: R7 tối thiểu đạt 15 N/ mm2, R28 500 N/ mm2
Đ Độ co ngót: sau 24 giờ thể tích co ngót khơng q 2%.
Đ Thời gian đông kết bắt đầu lúc 3 giờ và kết thúc 24 giờ.
Đ Trình tự trộn vữa: nước – phụ gia – xi măng
Trước khi bơm vữa 24 giờ cần phải làm một số thí nghiệm tại hiện trường:
Đ Độ linh động: khơng vượt q ở phịng thí nghiệm 3 giây và phải nằm trong khoảng 1325giây.
Đ Độ tách nước: không quá 2%

Nếu không đạt phải thay đổi lượng nước từ 1-2lít cho 100Kg xi măng
Trong q trình bơm vữa cần làm các thí nghiệm kiểm tra, ở đầu vào (thùng chứa) 3 thí
nghiệm cho 1T xi măng, ở đầu ra 1 thí nghiệm cho một bó cáp. Kết quả phải đảm bảo yêu
cầu như thí nghiệm trước khi bơm, nếu không đạt phải ngừng bơm và điều chỉnh lại thành
phần. nếu độ linh động nhỏ hơn 13 giây thì tiếp tục bơm cho đến khi đạt 13 giây.
Khi trộn vữa phải dùng máy trộn, thời gian trộn ít nhất là 4 phút. Vữa trộn xong không được
để quá 20 phút nếu quá phải kiểm tra lại độ linh động trước khi bơm.
Trình tự bơm vữa:
Đ Rửa ống ghen và bó cáp đã căng: Bơm nước sạch vào từng ống ghen sau đó thổi hết nước
ra bằng máy bơm hơi ép. Cơng việc này cịn có ý nghĩa làm trơn ống và chỉ làm trước khi
bơm vữa.
Đ Bơm vữa vào ống: Vữa sau khi trộn đạt yêu cầu được bơm vào ống thơng qua một ống
bơm. Phía trước vữa bơm ln có một lượng nước nhỏ để làm trơn ống. Trong q trình
bơm phải ln ln theo dõi đồng hồ áp lực bơm.
Đ Việc bơm vữa phải diễn ra liên tục, không được gián đoạn. Nếu xảy ra sự cố phải ngừng
bơm, phải thổi sạch vữa ra khỏi ống ghen ngay lập tức và tiến hành bơm vữa lại sau khi đã
khắc phục sự cố.
Đ Khoá van: khi vữa đã chảy từ đầu phía bên kia của ống, quan sát bằng mắt nếu thấy vữa
có chất lượng (màu sắc, độ linh động) tương ứng với vữa trộn thì ngừng bơm và khố van
đầu này lại. Nếu ống có bố trí ống thăm vữa lại tiếp tục bơm đến khi thấy vữa chảy ra đầy
ống thăm vữa thì khố van tại ống này. Cuối cùng tăng áp lực bơm tiếp đến khi đạt áp lực
yêu cầu ( 6 Kg/cm2), duy trì áp lực đó trong thời gian tối thiểu 5 giây rồi mới khoá van ở
đầu bơm.
Các điểm cần chú ý trong quá trình bơm vữa
ỉ Đồng hồ áp lực phải được kiểm định trước khi sử dụng.
ỉ Máy bơm vữa có áp lực khơng q 10 Kg/cm2.
ỉ Đường kính ống bơm vữa 15mm, ống thăm vữa 10mm.
ỉ Tốc độ bơm vữa không được vượt quá 10-12m/phút
ỉ Người phụ trách đóng khố van vữa phải đeo kính phịng hộ đề phòng vữa áp lực cao bắn
vào mắt

ỉ Sau căng kéo, công tác bơm vữa tiến hành càng sớm càng tốt. Việc gia tải hoặc thay đổi
điều kiện chịu lực của dầm chỉ được làm sau 48h kể từ lúc bơm vữa xong


ỉ Khơng nên bơm vữa lúc trời nóng, nhiệt độ ngoài trời quá 320C
2.2.10. Di chuyển xe đúc
Việc di chuyển xe đúc chỉ được tiến hành sau khi căng kéo DƯL khối đúc theo trình tự như
sau:
Đối với xe đúc VSL:
Đ Di chuyển hệ thống dầm ray ra vị trí khối mới, căng các thanh ứng suất gông dầm ray
xuống mặt cầu với một lực 5T cho mỗi thanh. Đồng thời tách tất cả ván khuôn rời khỏi bề
mặt bê tông, lắp đặt hệ thống các khung trượt đỡ dầm lăn (Roller bracket).
Đ Hạ kích chân trước cho các bệ trượt gắn ở dầm ngang phía trước gối hồn tồn xuống bề
mặt của dầm ray.
Đ Tháo các thanh ứng suất gơng dầm ngang phía sau rời khỏi mặt bê tơng sao cho các guốc
hãm gắn ở dầm ngang phía sau tiếp xúc với mặt dưới của cánh trên của dầm ray.
Đ Bôi mỡ vào các mặt tiếp xúc giữa dầm ray với các tấm trượt để giảm ma sát.
Đ Kiểm tra tổng thể đảm bảo chắc chắn rằng khơng có bất cứ một vật nào cản trở sự di
chuyển của xe đúc về phía trước trong lúc di chuyển xe đúc (ví dụ các thanh xun táo giữa
ván khn thành, ..).
Đ Nối xy lanh đẩy với bơm, hoạt động bơm đẩy xe đúc về phía trước đến vị trí thiết kế để
đúc khối mới. Vì hành trình của xy lanh có hạn nên q trình đẩy lặp đi lặp lại nhiều lần,
mỗi lần được một chiều dài tương ứng với hành trình lớn nhất của xy lanh.
Đối với xe đúc của Cầu 12 tự chế tạo:
Đ Tách tất cả ván khuôn rời khỏi bề mặt bê tông, lắp đặt hệ thống các khung trượt đỡ dầm
lăn (Roller bracket).
Đ Dùng hai kích 100T nâng chân trước của xe đúc rời khỏi mặt dầm ray. Tháo bỏ các đệm
gỗ kê chân sau của xe đúc với mặt dầm ra bằng cách nới lỏng các thanh ứng suất neo chân
sau xe đúc.
Đ Di chuyển hệ thống dầm ray ra vị trí khối mới, căng các thanh ứng suất gông dầm ray

xuống mặt cầu với một lực 5T cho mỗi thanh.
Đ Hạ kích cho chân chạy phía trước gối hồn tồn xuống bề mặt của dầm ray.
Đ Tháo các thanh ứng suất gông dầm ngang phía sau rời khỏi mặt bê tơng sao cho các guốc
hãm gắn ở dầm ngang phía sau tiếp xúc với mặt dưới của cánh trên của dầm ray.
Đ Tiến hành kiểm tra tổng thể đảm bảo chắc chắn rằng khơng có bất cứ một vật nào cản trở
sự di chuyển của xe đúc về phía trước trong lúc di chuyển xe đúc (ví dụ các thanh xuyên táo
giữa ván khuôn thành, ..).
Đ Nối xy lanh đẩy với bơm, hoạt động bơm đẩy xe đúc về phía detrước đến vị trí thiết kế để
đúc khối mới. Vì hành trình của xy lanh có hạn nên q trình đẩy lặp đi lặp lại nhiều lần,
mỗi lần được một chiều dài tương ứng với hành trình lớn nhất của xy lanh.
Các chú ý khi chuyển xe đúc
ỉ Phải chắc chắn rằng dầm ray đã được gông và kê giữ chắc chắn, không nghiêng lệch,
không gẫy khúc, độ dốc không quá 1%.
ỉ Hành trình của hai xy lanh đẩy phải đồng đều. Nếu có hiện tượng bơm và kích vẫn hoạt
động mà xe đúc khơng di chuyển, thì phải ngừng bơm, kiểm tra tìm rõ nguyên nhân.
ỉ Các khung trượt đỡ dầm lăn của ván khn phải ở vị trí thẳng đứng, khơng được nghiêng
lệch. Muốn vậy phải dùng các nêm gỗ để đệm giữa bản đệm của thanh ứng suất với đáy bản
mặt cầu. Các thanh ứng suất treo khung trượt được căng với một lực 10 T cho mỗi thanh.


×