Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của tổ chức công đoàn trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.47 KB, 9 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến
Phần II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Vị trí, vai trị của cơng tác tun truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
2.2. Mục đích của cơng tác tun truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
II. THỰC TRẠNG, THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN
1. Thực trạng
2. Thuận lợi
3. Khó khăn
III. CÁC HÌNH THỨC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Tiêu chí lựa chọn hình thức tun truyền, phổ biến pháp luật
1.1. Tính phù hợp giữa hình thức tuyên truyền với đối tượng được phổ biến,
giáo dục pháp luật
1.2. Tính khả thi của hình thức tuyên truyền với điều kiện của đơn vị thực hiện
1.3. Tính hiệu quả của hình thức tun truyền
2. Các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
IV. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG TỔ CHỨC CƠNG
ĐỒN
1. Về kiến thức pháp luật
2. Về kỹ năng
3. Các yêu cầu khác


V. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP
1. Phương hướng nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong tổ chức cơng đồn.
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng trong công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật trong tổ chức cơng đồn.

1
1
2
2
3
3
4
5
5
5
5
6
6
6
6
6
7
9
10
10
10
11
11
12

1/19


3. Kết quả sau khi áp dụng sáng kiến
Phần III: KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Kiến nghị và đề xuất
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

14
15
15

1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua, cơng đồn trường THPT Đặng Thúc Hứa ln bám sát
sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, của cơng đồn cấp trên; sự phối hợp với các tổ chức trong
triển khai và thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL)
tới các đồn viên cơng đồn, CBNGNLĐ. Cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật luôn
được xã hội quan tâm ở cả nội dung và hình thức phổ biến, truyền tải pháp luật, thơng
tin pháp lý để đối tượng được tác động hình thành được thói quen, tình cảm đối với
pháp luật và có hành vi xử sự phù hợp, có ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật. Qua
đó, đã từng bước nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhà
giáo và người lao động trong cơ quan, đơn vị. Kết quả cơng tác tun truyền PBGDPL
đã góp phần đưa các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào
cuộc sống, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển
giáo dục của nhà trường; xây dựng một xã hội trong đó mọi người đều có ý thức tôn
trọng pháp luật, tự nguyện tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần
bảo vệ pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật .vv..
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tuyên truyền PBGDPL
trong năm học 2020- 2021 vẫn còn những hạn chế nhất định, như: hiệu quả của công

tác tuyên truyền PBGDPL chưa cao; sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của một
bộ phận cán bộ, nhà giáo và người lao động còn hạn chế nên tình hình vi phạm pháp
luật vẫn cịn xẩy ra, như: vi phạm về thực hiện chính sách Dân số-KHHGĐ, hút thuốc
lá nơi công cộng … một số nhà giáo và người lao động còn chưa nẵm vững các các quy
định pháp luật, làm xói mịn các giá trị đạo đức xã hội tốt đẹp; độ tuổi vi phạm pháp
luật có dấu hiệu ngày càng trẻ hóa…
Xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị và sự ảnh hưởng của đại dịch Covid19
đang diễn biến hết sức phức tạp trên tồn cầu cũng như trong cả nước cơng tác tun
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là hết sức cần thiết và cấp bách trong giai đoạn
hiện nay đối với cán bộ nhà giáo, người lao động và trong toàn thể học sinh nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến:
2/19


Để nâng cao kỷ cương và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhà giáo và
người lao động trong thời gian tới, đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả cơng tác tun truyền PBGDPL, Kết luận số 04-KL/TW ngày 19.4.2011 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày
19.4.2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI; Luật phổ biến giáo dục pháp luật
số 14/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội khóa XIII và mới đây là
Nghị quyết 02/NQ-TW, ngày 12 tháng 6 năm 2021 của Bộ chính trị “Về về đổi mới tổ
chức và hoạt động của Cơng đồn Việt Nam trong tình hình mới”; Chương trình số
02/CTr-LĐLĐ, ngày 18/10/2021 của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh về chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị
quyết số 02-NQ/TW, ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về “Đổi mới tổ chức và hoạt
động của Cơng đồn Việt Nam trong tình hình mới”; Hướng dẫn số 18/HD-LĐLĐ,
ngày 30/10/2019 của LĐLĐ tỉnh; Hướng dẫn số 234/HD-CĐN, ngày 29/11/2019 về

công tác tun truyền, vận động đồn viên cơng đồn cơng nhân, viên chức, lao động
trên mạng xã hội facebook; Hướng dẫn số 02/HD-LĐLĐ, ngày 15/01/2020 của Liên
đoàn Lao động tỉnh về triển khai nhiệm vụ trọng tâm công tác tuyên truyền, giáo dục
trong CNVCLĐ năm 2020; KH số 10/KHLĐLĐ tỉnh ngày 27/01/2021 triển khai thực
hiện Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 trong Công nhân, viên chức, lao động ..., đồng
thời để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhà giáo và người lao động,
chúng ta cần xác định rõ công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng; là một bộ phận của cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng;
là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Phần II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Cơ sở lý luận

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc đều đã thể hiện nhất quán chủ trương và nhấn
mạnh vai trò của phổ biến giáo dục pháp luật trong quá trình xây dựng con người mới
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trung ương đã ban hành rất nhiều văn bản để triển khai
thực hiện công tác PBGDPL, như: Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí
thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động; Phổ biến các văn bản pháp luật phục vụ cho Đại hội Đảng các cấp
3/19


nhiệm kỳ 2020 - 2025, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 20212026;
Chương trình số 33/CTr-LĐLĐ, ngày 04/6/2019 của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh
về tuyên truyền, vận động, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, kỹ năng nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho đoàn viên và người lao động giai

đoạn (2018-2023); Hướng dẫn số 31/HD-LĐLĐ, ngày 03/3/2020 của Liên đoàn Lao
động tỉnh về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) trong công
nhân, viên chức, lao động năm 2020.
Năm 2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Kế hoạch số 159/KHBGDĐT,
ngày 01/3/2021 về “Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2021 của ngành giáo
dục”, trong đó nội dung cần bám sát vào nhiệm vụ trọng tâm của ngành; tập trung tuyên
truyền, phổ biến các luật và quy định pháp luật mới ban hành liên quan đến quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo; pháp luật về phịng, chống bệnh truyền nhiễm nói chung,
dịch bệnh Covid-19 nói riêng.
2. Cở sở thực tiễn
2.1. Vị trí, vai trị của cơng tác tun truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Vai trò này bắt nguồn từ vai trò và giá trị
xã hội của pháp luật. Một trong những vai trò cơ bản của pháp luật trong đời sống nhà
nước, đời sống xã hội là: pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền
lực nhà nước. Một nguyên lý đã được khẳng định là nhà nước không thể tồn tại thiếu
pháp luật và pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu khơng có sức mạnh
của bộ máy nhà nước. Thông qua quyền lực nhà nước, pháp luật mới có thể phát huy
tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Hệ
thống pháp luật là “con đường”, là cái “khung pháp lý” do Nhà nước vạch ra để mọi
tổ chức, mọi cán bộ, công chức, viên chức lao động dựa vào đó mà tổ chức, hoạt động
và phát triển. Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần đem lại cho
mọi người có trí thức pháp luật, xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và có hành vi
hợp pháp, biết sử dụng pháp luật làm phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho q trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Cơng tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật phải được tiến hành thường xuyên với
nhiều hình thức thiết thực, linh hoạt phù hợp với từng đối tượng. Đặc biệt, trong điều
kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, tổ chức cơng đồn cần chú trọng cơng
4/19



tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về pháp luật lao động để mọi công nhân, viên chức,
lao động hiểu được quyền, nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động đã được pháp luật
quy định, từ đó mọi người tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ của mình và tự bảo vệ mình
trước pháp luật.
Cơng tác tun truyền phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức
pháp luật, văn hoá pháp lý của mọi thành viên trong xã hội trong đó có học sinh, sinh
viên và nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề củng cố, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa ở nước ta đang là một vấn đề cấp thiết. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, thực hiện Nhà nước quản lý bằng pháp luật, mở rộng
dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, Đại hội Đảng
lần thứ VII đã khẳng định: “điều kiện quan trọng để phát huy dân chủ là xây dựng và
hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao dân
trí, trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức
lao động và nhân dân”. Để củng cố và tăng cường pháp chế đòi hỏi phải áp dụng nhiều
biện pháp đồng bộ trong đó có việc nâng cao trình độ văn hố pháp lý, xây dựng ý thức
pháp luật ở mỗi người. Chỉ khi nào trong xã hội mọi cơng dân đều có ý thức pháp luật,
ln tn thủ pháp luật và có hành vi phù hợp với u cầu, địi hỏi của hệ thống pháp
luật, mới có thể thực hiện quản lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và điều này
chỉ có thể hình thành và thực hiện được trên cơ sở tiến hành giáo dục pháp luật.
2.2. Mục đích của cơng tác tun truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
Thông qua phổ biến, giáo dục pháp luật, người phổ biến, giáo dục được trang bị
những tri thức cơ bản về pháp luật như giá trị của pháp luật, vai trò điều chỉnh của pháp
luật, các chuẩn mực pháp luật trong từng lĩnh vực đời sống.
Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lí, cán bộ cơng đồn làm cơng tác
tun truyền, PBGDPL; khuyến khích trách nhiệm tự học, tự tìm hiểu, nâng cao kiến
thức pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước trong cán bộ, nhà giáo và người lao động (CBNGNLĐ).
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến CBNGNLĐ và các ĐVCĐ.

Hình thành tri thức pháp luật là nền móng cơ bản để xây dựng tình cảm pháp luật.
Trên cơ sở kiến thức pháp luật được trang bị đã hình thành mở rộng và làm sâu sắc tri
thức pháp luật, giúp người học am hiểu hơn về pháp luật và biết cách đánh giá một cách
đúng đắn các hành vi pháp lý. Tri thức pháp luật góp phần định hướng cho lịng tin
đúng đắn vào các giá trị của pháp luật, tạo cơ sở hình thành hành vi hợp pháp ở mỗi cá
5/19


nhân. Tri thức pháp luật giúp con người điều khiển, kiềm chế hành vi của mình trên cơ
sở các chuẩn mực pháp lý, tri thức pháp luật đã nhận thức được các hành vi phù hợp
với pháp luật chỉ được hình thành trên cơ sở nhận thức đúng, có niềm tin và có tình cảm
đúng đắn đối với pháp luật.
II. THỰC TRẠNG, THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN 1. Thực trạng
Cơng tác tun truyền PBGDPL của hệ thống Cơng đồn nói chung và của
Cơng đồn cơ sở và nói riêng vẫn chưa ngang tầm với việc quản lý xã hội bằng pháp
luật, chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục, đồng bộ và rộng khắp, còn thiếu cơ
chế, kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành để huy động sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của toàn xã hội đối với công tác này.
Sự phối hợp giữa các ban ngành với các cấp cơng đồn cịn thiếu chặt chẽ
trong cơng tác PBGDPL và coi đây là một nhiệm vụ độc lập của cơ quan Tư pháp.
2. Thuận lợi
Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật không ngừng được đổi mới, với
nhiều hình thức phong phú và đa dạng, nội dung tuyên truyền cơ bản đã bám sát vào
thực tiễn cuộc sống, phục vụ kịp thời việc triển khai các nhiệm vụ chính trị của Đảng,
Nhà nước, phù hợp với yêu cầu của mỗi cơ quan, ban ngành, địa phương, tính hình thức
trong cơng tác tun truyền đã được đẩy lùi.
Trình độ, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhà giáo và
người lao động và nhân dân được nâng lên một bước, các hành vi vi phạm pháp luật
ngày càng giảm dần, góp phần giữ vững tình hình an ninh chính trị và trật tự an tồn xã
hội.

3. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cơng tác tun truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại
các cơ sở Giáo dục vẫn gặp phải những hạn chế, khó khăn như:
Nhận thức về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của một số cán bộ
nhà giáo, người lao động và học sinh trong đơn vị cịn chưa cao; Cơng tác tổ chức phổ
biến, giáo dục pháp luật chưa được tiến hành thường xun, chưa có tính hệ thống; Việc
tổng kết, nhân rộng các mơ hình điểm về tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại
các cơ sở giáo dục chưa triển khai rộng rãi…

6/19


Chất lượng các cuộc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật mang
lại hiệu quả chưa cao, chưa theo kịp u cầu địi hỏi trong tình hình mới.
Việc triển khai tuyên truyền các văn bản pháp luật của một số CĐCS thực
hiện chưa nghiêm túc. Một số văn bản pháp luật chưa thực sự triển khai đến tận cán bộ,
nhà giáo và người lao động ở đơn vị.
III. CÁC HÌNH THỨC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Tiêu chí lựa chọn hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
1.1. Tính phù hợp giữa hình thức tun truyền với đối tượng được phổ biến,
giáo dục pháp luật
- Yêu cầu phổ biến của nội dung quy định pháp luật cần phổ biến đến đối
tượng nhóm người lao động;
-

Trình độ văn hóa và nhận thức của đối tượng được phổ biến;

-

Điều kiện kinh tế, địa lý và hoàn cảnh thực tế của đối tượng, đơn vị;


- Điều kiện năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật hiện có.
1.2. Tính khả thi của hình thức tuyên truyền với điều kiện của đơn vị thực hiện
Phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động mang tính thường xun, lâu dài, do
đó khi tiến hành tun truyền phổ biến pháp luật cần phải tính đến tính khả thi trong
điều kiện thực tế tại cơ quan, đơn vị thực hiện. Cụ thể là cần quan tâm đến những yếu
tố sau:
Hình thức tun truyền được lựa chọn có sử dụng được các phương tiện
tuyên truyền (sách, báo, đài truyền thanh, tập huấn, bồi dưỡng…).
-

Hình thức tuyên truyền lựa chọn sẽ được thực hiện ở đâu? Bao nhiêu lần?

Điều kiện địa lý kinh tế, trang thiết bị tại cơ quan, đơn vị để có thể sử dụng
phục vụ cho hình thức tun truyền đã lựa chọn có thuận tiện khơng?
1.3. Tính hiệu quả của hình thức tun truyền
Số lượng người được tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật? Sự tham
gia của đối tượng cần tập trung tuyên truyền?
7/19


Tác động của những nội dung pháp luật tuyên truyền đối với việc thực
hiện pháp luật, thực hiện các chính sách của nhà nước tại cơ quan, đơn vị tuyên truyền.
Mức độ tăng, giảm của việc khiếu nại, tố cáo của công dân? Mức độ, chất
lượng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân?
Mức độ quan tâm của cán bộ nhà giáo, người lao động và học sinh tại đơn
vị tuyên truyền đối với vấn đề pháp luật.
2. Các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Phổ biến pháp luật thông qua tuyên truyền miệng (phổ biến giáo dục pháp luật

trực tiếp), Hội nghị Báo cáo viên, Hội nghị cán bộ chủ chốt, hội nghị giao ban, sinh
hoạt tổ chuyên môn, sinh hoạt tập thể…;
Tuyên truyền miệng về pháp luật là một hình thức tuyên truyền mà người nói
trực tiếp nói với người nghe về lĩnh vực pháp luật trong đó chủ yếu là các văn bản pháp
luật đó nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật, niềm tin vào pháp luật và ý thức pháp
luật cho người nghe và kích thích người nghe hành động theo các chuẩn mực pháp luật.
Tuyên truyền miệng về pháp luật có nhiều ưu thế thể hiện ở tính linh hoạt, có thể
tiến hành ở bất cứ nơi nào, trong bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh nào và số lượng người
nghe; người nói có điều kiện thuận lợi để giải thích, phân tích, làm sang tỏ nội dung cần
tuyên truyền, hai bên có thể hỏi đáp trực tiếp để đáp ứng yêu cầu của nhau.
Để thực hiện tốt nội dung tun truyền miệng, cán bộ cơng đồn phải chuẩn bị
tài liệu, làm đề cương, viết bài cẩn thận. Trong khi tuyên truyền miệng, cần sử dụng các
hình ảnh minh họa có giá trị để lơi cuốn người nghe, có thể vận dụng văn học nghệ
thuật cho bài nói đỡ khơ cứng.
Cán bộ tun truyền cần rèn luyện cho mình cách biểu cảm trong giọng nói, nét
mặt, ánh mắt, cử chỉ; đồng thời, cần rèn luyện khả năng nắm bắt tâm lý người nghe,
cách đặt câu hỏi cho người nghe vừa để đánh giá mức độ tiếp thu, vừa để người nghe
tập trung.
Tuy nhiên, việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thơng qua tun truyền
miệng có một số hạn chế như không thể áp dụng đối với các đối tượng khơng cùng ngơn
ngữ, lời nói chỉ tác động vào thính giác, địi hỏi người nghe sự theo dõi, tập trung…,
đặc biệt với các tiện ích của phương tiện, thông tin, đại chúng và công nghệ thông tin

8/19


đang tác động đáng kể đến vai trò của tuyên truyền miệng. Vì vậy, để tạo cơ sở mang

9/19




×