Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.6 KB, 33 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

HỌ TÊN TÁC GIẢ

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021

1


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

HỌ TÊN TÁC GIẢ

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số ..........


Người hướng dẫn khoa học:

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021

2


BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
BLDS
BLTTDS
NQTM
HĐNQTM
TMQT
TAND

7

WTO

3


Diễn giải
Bộ luật dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự
Nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Thương mại quốc tế
Tòa án nhân dân
Tên tiếng Anh là : World Trade
Organization, viết tắt WTO) hay còn gọi là
Tổ chức Thương mại Thế giới


ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên:
MSSV:
A
1

Điểm q trình
Q trình
- Có tinh thần thái độ làm việc phù
hợp
- Chấp hành tốt yêu cầu làm việc
của GVHD và nộp khóa luận đúng
hạn

B
2


Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
Hình thức
- Khóa luận được trình bày đúng
khóa luận
về hình thức theo hướng dẫn của
Khoa Luật; văn phong trong sáng,
khơng có câu tối nghĩa; khơng sai
chính tả, sai ngữ pháp; độ dài theo
quy định tối thiểu 30 trang.
Tài liệu tham - Tập hợp đầy đủ, đúng & phong
khảo
phú VBPL, Tài liệu tham khảo
dùng cho Khóa luận
- Trích dẫn đầy đủ và đúng cách.
Điểm nội dung khóa luận
Tính mới và
Đề tài có tính mới, có liên hệ thực
tính thực tiễn tiễn, giải quyết được vấn đề lý
của đề tài
luận hoặc thực tế cấp bách.
Mục tiêu và
Xác định được câu hỏi nghiên cứu,
câu hỏi
mục tiêu nghiên cứu
nghiên cứu
Phương pháp - Có phương pháp nghiên cứu
nghiên cứu
đúng, hiện đại, giải quyết được
vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý luận

- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề

3

C
4

5

6

7
4

Điểm
(Tối
đa)
2

1

1

1

0.5

0.5

1


Điểm
đánh
giá


8

và lý thuyết
nghiên cứu
Thực trạng
pháp luật

nghiên cứu

- Tổng hợp và phân tích đầy đủ
1
các quy định của pháp luật hiện
hành về vấn đề nghiên cứu
9 Thực tiễn thực - Phân tích thực trạng áp dụng
1
hiện / áp
pháp luật tại nơi thực tập hoặc một
dụng/ thi
phạm vi nghiên cứu xác định
hành pháp
luật
1 Nhận xét –
Nhận xét và đánh giá thực trạng.
1

0 Đánh giá – Đề Đề xuất các kiến nghị có căn cứ,
xuất- Kết luận phù hợp với thực tiễn và có giá trị
áp dụng.
TỔNG ĐIỂM
10
Kết luận của GVHD
(Cho phép/Khơng cho phép chấm
KL)
Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm……
GVHD (ký và ghi rõ họ tên):

5


ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN
Họ tên sinh viên:
MSSV:
A
1

Điểm quá trình
Quá trình
(GV chấm 2 sẽ
lấy điểm quá
trình của
GVHD ghi vào
cột đánh giá)

B
2


Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
Hình thức
- Khóa luận được trình bày đúng
khóa luận
về hình thức theo hướng dẫn của
Khoa Luật; văn phong trong sáng,
khơng có câu tối nghĩa; khơng sai
chính tả, sai ngữ pháp; độ dài theo
quy định tối thiểu 30 trang.
Tài liệu tham - Tập hợp đầy đủ, đúng & phong
khảo
phú VBPL Tài liệu tham khảo
dùng cho Khóa luận
- Trích dẫn đầy đủ và đúng cách.
Điểm nội dung khóa luận
Tính mới và
Đề tài có tính mới, có liên hệ thực
tính thực tiễn tiễn, giải quyết được vấn đề lý
của đề tài
luận hoặc thực tế cấp bách.
Mục tiêu và
Xác định được câu hỏi nghiên cứu,
câu hỏi
mục tiêu nghiên cứu
nghiên cứu
Phương pháp - Có phương pháp nghiên cứu
nghiên cứu
đúng, hiện đại, giải quyết được
vấn đề nghiên cứu


3

C
4

5

6

6

- Có tinh thần thái độ làm việc phù
hợp
- Chấp hành tốt yêu cầu làm việc
của GVHD
- Nộp khóa luận đúng hạn

Điểm
(Tối
đa)
2

1

1

1

0.5


0.5

Điểm
đánh
giá


7

8

Cơ sở lý luận
và lý thuyết
nghiên cứu
Thực trạng
pháp luật

- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu

1

- Tổng hợp và phân tích đầy đủ
1
các quy định của pháp luật hiện
hành về vấn đề nghiên cứu
9 Thực tiễn thực - Phân tích thực trạng áp dụng
1
hiện / áp

pháp luật tại nơi thực tập hoặc một
dụng/ thi
phạm vi nghiên cứu xác định
hành pháp
luật
1 Nhận xét –
Nhận xét và đánh giá thực trạng.
1
0 Đánh giá – Đề Đề xuất các kiến nghị có căn cứ,
xuất- Kết luận phù hợp với thực tiễn và có giá trị
áp dụng.
TỔNG ĐIỂM
10
Điểm trung bình của GVHD và GV
chấm khóa luận
Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….….
GV chấm khóa luận (ký và ghi rõ họ tên):

MỤC LỤC


7




8


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu
Ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển nền kinh tế, xã hội nói chung
thì việc xây dựng và tạo lập một môi trường kinh doanh đầu tư lành mạnh là
mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta hướng đến. Có thể khẳng định rằng Việt
Nam đã và đang có những bước tiến dài trong kiện tồn môi trường kinh
doanh đa dạng và năng động cùng sự xuất hiện ngày một nhiều của các tập
đồn, cơng ty trong và ngồi nước; các mơ hình, hệ thống kinh doanh được
xây dựng và tạo lập một cách mạnh mẽ, kèm theo đó là vơ số nhãn hiệu mới
được ra đời. Mức độ, tính chất và tốc độ phát triển của nhượng quyền thương
mại đã tác động không nhỏ từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Riêng đối
với Việt Nam, sau khi liên tiếp ký kết các điều ước quốc tế, thì nhượng quyền
thương mại trong nước trở thành một hình thức kinh doanh quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam. Nhượng quyền thương mại mang đến một sự lựa chọn
phù hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở những doanh nghiệp này (doanh
nghiệp nhận nhượng quyền) tiềm lực về vốn, kinh nghiệm hoạt động và cầu
nối phát triển cịn hạn chế, do đó hình thức nhượng quyền thương mại cũng
chính là một giải pháp để gỡ rối cho các vấn đề trên. Trong khi đó, doanh
nghiệp nhượng quyền qua đó thêm mở rộng, phát triển mà vẫn không bị mất
đi nhãn hiệu và bản sắc của mình. Đứng trên một góc nhìn khác, nhượng
quyền thương mại cịn giúp cho các doanh nghiệp nhỏ có cơ hội tiếp xúc với
các mơ hình kinh doanh chun nghiệp, sử dụng lợi thế nhãn hiệu uy tín của
các doanh nghiệp lớn với số ngân sách hợp lý. Như đã đề cập ở trên, việc các
nhãn hiệu lớn có mặt tại Việt Nam sẽ là một cơ hội thiết yếu và quan trọng
cho chính các doanh nghiệp trong thực tế. Nhượng quyền thương mại là
phương thức kinh doanh có lợi cho cả hai bên. Đối với bên nhượng quyền,
doanh nghiệp có thể mở rộng mơ hình kinh doanh, tăng doanh thu, tiết giảm
chi phí, tăng nhanh uy tín, thương hiệu. Đối với bên nhận nhượng quyền, số
vốn đầu tư bỏ ra ban đầu thấp lại có thể thu hồi và sinh lợi nhanh vì đầu tư an
tồn và có khách hàng ngay; dễ vay tiền ngân hàng, được chủ thương hiệu
giúp đỡ trong quá trình kinh doanh …

9


Thấy được tầm quan trọng và xu thế của thế giới, Chính phủ nhiều
nước trong khu vực Đơng Nam Á đã có nhiều chính sách và chiến lược rất cụ
thể để giúp đỡ và khuyến khích mơ hình NQTM phát triển tốt nhất. Sự hợp
tác giữa các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại được thể hiện thông
qua Hợp đồng nhượng quyền thương mại. Hợp đồng nhượng quyền thương
mại là căn cứ pháp luật quan trọng nhất và cũng là căn cứ hợp tác kinh doanh
của hai bên, từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên. Đồng thời là căn
cứ giải quyết tranh chấp giữa các bên. Mặt khác, thông qua Hợp đồng nhượng
quyền thương mại, nhà nước có thể quản lý có hiệu quả hoạt động nhượng
quyền thương mại trên lãnh thổ Việt Nam.
Cho đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về chế
định hợp đồng nói chung và hợp đồng nhượng quyền thương mại nói riêng.
Sau đây là một số các đề tài nghiên cứu khác nhau liên quan đến nội dung đã
đề cập:
1/ Tiến sĩ Lý Quý Trung với nhan đề “Mua Franchise – Cơ hội mới cho
các doanh nghiệp Việt Nam” xuất bản năm 2006.
2/ Bài viết “ Để franchise thành công ở Việt Nam” của tác giả Nam Dao
trong mục đầu tư của diễn đàn doanh nghiệp phát hành tháng 11/ 2011….
3/“Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị
Liên Phương năm 2018 chủ yếu nghiên cứu về khía cạnh kinh tế, những bất
cập trong thực tế nhượng quyền và giải pháp phát triển nhương quyền.
4/ “Pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam” của tác giả Phạm Tấn Ánh – Đại học Luật Đại học
Huế năm 2018 nghiên cứu hoạt động nhượng quyền thương mại tập trung về
vấn đề hạn chế cạnh tranh….
Đa số các đề tài nghiên cứu và bài viết có liên quan đến vấn đề pháp lý
của hợp đồng thời gian qua chỉ đề cập đến các nội dung như: các nội dung,

đặc điểm cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một số lĩnh
vực mà chưa có sự đánh giá tổng quan trong thực tế; một số quy định cụ thể
trong hợp đồng. Từ đó các đề tài này đưa ra kiến nghị, biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả việc áp dụng quy định pháp luật hợp đồng nhượng quyền thương
mại theo pháp luật hiện hành.
10


Lĩnh vực nhượng quyền thương mại là một lĩnh vực chuyên môn đặc
thù nên kéo theo hợp đồng trong hoạt động nói chung, hoạt động TMQT nói
riêng cũng có những đặc điểm riêng biệt so với hợp đồng nhượng quyền
thương mại. Tuy nhiên, vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu
chuyên biệt về hợp đồng nhượng quyền thương mại để làm rõ hơn những đặc
điểm chỉ có ở loại hợp đồng này. Nhận thức được điều đó, tơi xin trình bày đề
tài: “ Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu một cách có hệ thống và tồn diện các quy định
của pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại và thực tiễn thực hiện
tại Việt Nam. Cụ thể qua các mục tiêu sau:
Thứ nhất, bình luận những vấn đề pháp lý về hợp đồng nhượng quyền
thương mại và các quy định pháp luật điều chỉnh loại hợp đồng này.
Thứ hai, căn cứ thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp
đồng nhượng quyền thương mại và thực trạng thực hiện tại Việt Nam để đưa
ra những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật và quy định khi áp
dụng trong thực tiễn.
Thứ ba, trên nền tảng nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, khóa
luận đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả việc áp dụng pháp
luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam.
Đồng thời khóa luận sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu:

1) Các đặc điểm pháp lý của hợp đồng nhượng quyền thương mại là gì?
2) Vai trị của hợp đồng nhượng quyền thương mại là như thế nào?
3) Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam diễn ra như thế nào?
4) Làm thế nào để tăng cường trách nhiệm của các bên trong bảo vệ quyền
lợi hợp pháp khi giao kết, thực hiện HĐNQTM?
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Với thời gian nghiên cứu ngắn và kiến thức cịn hạn hẹp của người viết,
khóa luận này chỉ tập trung nghiên cứu:
− Những quy định hiện hành của pháp luật trong lĩnh vực NQTM như Luật
Thương mại 2005 và một số văn bản luật chuyên ngành khác.
11


− Việc thực hiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài chú trọng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và phương
pháp so sánh pháp luật để làm rõ mối quan hệ giữa quy định về hợp đồng dịch
vụ trong Bộ Luật Dân sự 2015 với các quy định về cung ứng dịch vụ trong
luật thương mại 2005 và văn bản hướng dẫn thi hành.
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý số liệu và
phương pháp khảo sát đánh giá thực tế để tìm hiểu thêm thực tiễn áp dụng các
quy phạm pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam,
nhằm làm rõ thêm thực trạng áp dụng pháp luật về HĐNQTM trong các hoạt
động xây dựng.
Qua đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nhằm tăng cường công tác quản
lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng đồng thời đẩy mạnh hiệu quả trong việc
áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong tại Việt Nam.
4. Kết cấu đề tài

Phần mở đầu
Chương 1 Lý luận chung về hợp đồng và hợp đồng nhượng quyền
thương mại.
Chương 2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam.
Chương 3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Phần kết luận

12


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI
1.1
Tổng quan về nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng
quyền thương mại
1.1.1 Tổng quan về nhượng quyền thương mại
“Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của lối kinh doanh
nhượng quyền đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17-18 tại Châu Âu. Tuy nhiên,
hoạt động nhượng quyền kinh doanh (hay nhượng quyền thương mại) được
chính thức thừa nhận khởi nguồn, phát triển là tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19,
khi mà Nhà máy Singer (sản xuất máy khâu) ký kết hợp đồng nhượng quyền
kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình”1.
“Franchise thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945 (khi
Thế Chiến II kết thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách
sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối theo kiểu bán lẻ, mà sự đồng nhất
về cơ sở hạ tầng, thương hiệu, sự phục vụ là đặc trưng cơ bản để nhận dạng
những hệ thống kinh doanh theo phương thức này. Từ những năm 60,

franchise trở thành phương thức kinh doanh thịnh hành, thành cơng khơng chỉ
tại Hoa Kỳ mà cịn ở những nước phát triển khác như Anh, Pháp… Sự lớn
mạnh của những tập đoàn xuyên quốc gia của Hoa Kỳ và một số nước Châu
Âu trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh, khách sạn-nhà hàng đã góp phần
“truyền bá” và phát triển franchise trên khắp thế giới. Ngày nay, franchise đã
có mặt tại hơn 150 nước trên thế giới, riêng tại Châu Âu có khoảng 200 ngàn
cửa hàng kinh doanh theo phương thức nhượng quyền”2
Trên thế giới thì đa phần hoạt động nhượng quyền thương mại chỉ đơn
giản là hoạt động nhượng quyền phân phối và bán sản phẩm của các nhà sản
xuất. Khi đó các nhà phân phối khơng phải trả bất kỳ khoản phí nhượng
quyền nào. “Tuy nhiên, sau năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc,
hoạt động nhượng quyền thương mại thực sự phát triển mạnh mẽ với sự ra đời
và phát triển của hàng loạt nhà hàng, khách sạn và hệ thống kinh doanh, phân
1 Tạp chí phát triển kinh tế (2007) “ nhượng quyền thương hiệu đơi điều suy nghĩ” – Tạp chí phát triển kinh
tế số 202 tháng 8/2007
2 cập ngày 20/5/2021]

13


phối bán lẻ. Nhượng quyền thương mại thực sự phát triển mạnh mẽ tại Hoa
Kỳ, mang lại sự thành công và niềm tự hào cho nhiều thương hiệu trở thành
biểu tượng cho Hoa kỳ như KFC, McDonald’s…Mỹ cũng là quốc gia đầu tiên
có các quy định pháp luật cho franchise và có các chính sách ưu đãi cho các
cá nhân doanh nghiệp thực hiện kinh doanh theo hình thức franchise”3.
Nhờ hiệu quả của hoạt động kinh doanh dưới hình thực nhượng quyền
thương mại, nhượng quyền thương mại đã phát triển khơng chỉ ở Mỹ, châu
Âu mà cịn phát triển mạnh sang các quốc gia châu Á. Ở Việt Nam, hoạt động
nhượng quyền thương mại đã xuất hiện từ trước những năm 1975 tuy nhiên
mới thực sự phát triển vào vài thập niên gần đây.

Theo Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế - The International
Franchise Association đã đưa ra định nghĩa của nhượng quyền thương mại
như sau: “Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng giữa bên
giao và bên nhận, theo đó bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên
tục tới doanh nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh như bí quyết kinh
doanh, đào tạo nhân viên. Bên nhận quyền hoạt động dưới nhãn hiệu hàng
hoá, phương thức, phương pháp kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm
soát và bên nhận quyền đang và sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh
nghiệp bằng nguồn lực của mình." 4. Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc
tế cho rằng: Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ giữa hai bên dựa trên
quan hệ hợp đồng, lệ thuộc và có sự ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của từng
bên.
Tại một số quốc gia, ví dụ như Australia, luật về nhượng quyền thương
mại có định nghĩa khá cụ thể về hoạt động nhượng quyền thương mại cũng
như quy trình hoạt động của nhượng quyền thương mại và đề cập cụ thể tới
khoản phí nhượng quyền “Nhượng quyền thương mại là thoả thuận một bên
(bên nhượng quyền) cấp cho bên khác (bên nhận quyền) thực hiện hoạt động
đề nghị giao kết hợp đồng, cung cấp hoặc phân phối hàng hoá hoặc dịch vụ
trong lãnh thổ Australia theo hệ thống hoặc kế hoạch kinh doanh mà cơ bản
3 Tạp chí phát triển kinh tế (2007) “ nhượng quyền thương hiệu đôi điều suy nghĩ” – Tạp chí phát triển kinh
tế số 202 tháng 8/2007
4 Bộ nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế (2004), “Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại
quốc tế”

14


được xác định kiểm soát hoặc đề xuất bởi bên nhượng quyền, theo đó: Việc
tiến hành hoạt động kinh doanh được chủ yếu gắn liền với thương hiệu, hoạt
động quảng cáo hoặc biểu tượng thương mại của bên nhượng quyền. Trước

khi bắt đầu kinh doanh và trong quá trình kinh doanh, bên nhận quyền phải
thanh toán cho bên nhượng quyền một khoản chi phí nhượng quyền thương
mại”5
Căn cứ tại điều 284 Luật Thương Mại 2005 thì pháp luật Việt Nam, quy
định: “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc
mua bán hàng hố, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau: 1. Việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức do bên
nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại,
bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo
của bên nhượng quyền; 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm sốt và trợ giúp
cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.” 6. Như vậy,
trên cơ sở đó, pháp luật Việt Nam cũng chỉ rõ quyền và trách nhiệm của các
bên nhưng cơ bản chưa khẳng định rõ được quan hệ hợp đồng trong hoạt
động NQTM trong thực tế. Nhìn chung có thể thấy điểm nổi bật của nhượng
quyền thương mại bao gồm:
- Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại, được thực
hiện bởi ít nhất hai bên chủ thể khác nhau và độc lập với nhau về mặt pháp lý:
bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Ràng buộc nhau dựa trên quyền lợi và
nghĩa vụ trên hợp đồng nhượng quyền thương mại.
- Bên nhận quyền phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ dưới nhãn
hiệu hàng hoá, các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ và theo quy trình kỹ thuật
do bên nhượng quyền xây dựng và sở hữu
- Bên nhận quyền phải thanh tốn một khoản phí cho bên nhượng
quyền gọi là phí nhượng quyền và chấp nhận các quy định của bên nhượng
quyền về hàng hóa, sản phẩm, bài trí cửa hàng….
5 cập ngày 20/5/2021]
6 Quốc hội (2005), Luật thương mại 2005

15



- Bên nhượng quyền tiến hành cung cấp tài liệu, đào tạo nhân viên,
thường xuyên hỗ trợ kỹ thuật cho bên nhận quyền , hai bên có mối quan hệ
mật thiết, ràng buộc lẫn nhau trong suốt thời gian nhượng quyền.
Một cách đơn giản, có thể hiểu nhượng quyền thương mại cơ bản là
một hoạt động thương mại nhằm mở rộng hệ thống, mơ hình kinh doanh của
thương nhân thơng qua việc chia sẻ quyền thương mại, quy trình, bí quyết
kinh doanh cho một thương nhân khác. Các bên trong mối quan hệ này, căn
cứ trên hệ thống pháp luật cụ thể của từng quốc gia sẽ ràng buộc nhau trên
quan hệ Hợp đồng giữa ít nhất hai bên.
1.1.2 Khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng hiểu là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể. Yếu tố
cơ bản nhất của hợp đồng và quan trọng nhất là sự thỏa hiệp giữa các ý chí,
tức là có sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc
này là nguyên tắc hiệp ý. “Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự do hợp
đồng: khi giao kết hợp đồng các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng,
tự do xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự do
hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối. Nhà nước buộc các bên khi giao kết
hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự công cộng. Trong
những trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền lực cơng, nhà
nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn quyền tự do
giao kết hợp đồng”7. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự can thiệp hợp lý và
được pháp luật quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do
hợp đồng.
Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng 8 như sau: Hợp đồng là
sự thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có
đầy đủ năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt
quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại

hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ
ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của các bên. Nhưng về mặt pháp
7 />8 Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2010), Từ điển luật học

16


lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định
về vấn đề này một cách rõ ràng hơn9. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những
thay đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc Hội đã ban hành BLDS 2015, khái
niệm “hợp đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng
phạm vi đối tượng áp dụng, được thể hiện tại Điều 38510.
Trong các khái niệm về nhượng quyền thương mại của mỗi quốc gia
đều xuất hiện vai trò quan trọng của hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại là ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa
vụ của các bên trong thỏa thuận giao kết về nhượng quyền thương mại. Theo
Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal Trade commission FTC) : “Khái niệm một hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng theo
đó bên giao: (i) Hỗ trợ đáng kể cho bên nhận trong việc điều hành doanh
nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của bên
nhận; (ii) Li-xăng nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch
vụ theo nhãn hiệu hàng hoá của bên giao; (iii) Yêu cầu bên nhận thanh toán
cho bên giao một khoản phí tối thiểu”11.
Cịn trong luật thương mại Việt Nam 2005 không quy định cụ thể về
khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại mà chỉ đưa ra hình thức của
hợp đồng nhượng quyền thương mại tại điều 285 “Hợp đồng nhượng quyền
thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương”12.
Nghị định số 35/2006/NĐ-CP , hợp đồng nhượng quyền thương mại là
hợp đồng trong đó bên nhượng quyền có nghĩa vụ trao quyền thương mại và
cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật đối với việc kinh doanh quyền thương mại cho

bên nhận quyền, và bên nhận quyền có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhượng
quyền. Bên nhận quyền có thể tiếp tục chuyển nhượng quyền thương mại cho

9 BLDS 2005, điều 388 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
10. BLDS 2015, điều 385 quy định: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
11 Tạp chí phát triển kinh tế (2007) “ nhượng quyền thương hiệu đơi điều suy nghĩ” – Tạp chí phát triển kinh
tế số 202 tháng 8/2007
12 Điều 285 Luật Thương Mại 2005

17


người khác nếu hợp đồng nhượng quyền thương mại đã có thỏa thuận hoặc
người đã chuyển quyền thương mại đồng ý cho chuyển tiếp”13.
Như vậy, có thể hiểu hợp đồng nhượng quyền thương mại là một loại
hợp đồng được các thương nhân ký kết trong quá trình thực hiện hoạt động
nhượng quyền thương mại. Hợp đồng này cũng phải đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu chung của hợp đồng được đề cập trong bộ luật dân sự ,là sự thỏa thuận
của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền
và cũng chính là căn cứ, cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh
giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
1.2
Nội dung hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hiện nay, quy định về nhượng quyền thương mại đã được Luật thương
mại 2005 và nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi tiết về
hoạt động nhượng quyền thương mại ghi nhận cụ thể. Hiện nay, quyền thương
mại được hiểu theo quy định tại khoản 6 điều 3 như sau: “ Quyền thương mại

bao gồm một, một số hoặc tất cả các quyền sau đây: Quyền được bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành cơng việc kinh
doanh cung cấp hàng hố hoặc dịch vụ theo một hệ thống cho bên nhượng
quyền quy định và gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu
kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; (ii) Quyền được bên nhượng
quyền cung cấp cho bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung; (iii)
Quyền được bên nhượng quyền thứ cấp lại cho bên nhận quyền thứ cấp theo
hợp đồng nhượng quyền thương mại chung; (iv) Quyền được bên nhượng
quyền cấp cho bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển
quyền thương mại”14.
Đây là một nội dung quan trong cần được lưu ý trong hợp đồng nhượng
quyền thương mại. Bởi quyền thương mại chính là đối tượng của Hợp đồng
nhượng quyền thương mại. Các điều khoản của hợp đồng nhượng quyền
thương mại đều xoay quanh việc được sử dụng, nhượng quyền các đối tượng
13 Chính phủ (2006), Nghị định số 35/2006/NĐ - CP của Chính phủ ban hành ngày 31/03/2006 quy định chi
tiết luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại
14 Xem khoản 6 Điều 3 nghị

định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi
tiết về hoạt động nhượng quyền thương mại
18


này. Việc chỉ ra các nội dung của quyền thương mại, các đối tượng nhượng
quyền càng cụ thể, chi tiết bao nhiêu thì việc Hợp đồng được đề ra càng rõ
ràng, các bên phân định được phạm vi sử dụng quyền thương mại của mình,
tránh các xung đột tranh chấp xảy ra bấy nhiêu.
Nội dung của HĐNQTM xoay quanh quyền và nghĩa vụ của bên
nhượng quyền và bên được nhượng quyền, cụ thể:
Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền. Luật thương

mại 2005 đưa ra khung quy định cơ bản về quyền và nghĩa vụ của bên
nhượng quyền. Cụ thể, quyền của bên nhượng quyền tại điều 286 Luật thương
mại quy định:
“ 1. Nhận tiền nhượng quyền; 2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống
nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại; 3. Kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự
thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất
lượng hàng hoá, dịch vụ.”15. Thông qua việc đưa ra quyền của bên nhượng
quyền chính là việc khẳng định pháp luật đã quan tâm và xây dựng khung
pháp lý cơ bản, từ đó, quan tâm đến quyền của bên nhận quyền vừa đảm bảo
quyền lợi cơ bản, bảo vệ lợi ích chính đáng của bên nhượng quyền vừa đưa ra
các phạm vi nhất định cho quyền của bên nhượng quyền, tránh việc bên
nhượng quyền lạm dụng quyền kiểm soát trong hoạt động kinh doanh đối với
bên nhận quyền.
Bên cạnh quyền, luật thương mại cũng quy định nghĩa vụ của bên
nhượng quyền tại điều 287 luật thương mại như sau: “1. Cung cấp tài liệu
hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền; 2.
Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân
nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương
mại; 3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí
của thương nhân nhận quyền; 4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối
tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền; 5. Đối xử bình đẳng với các
thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.” 16. Thông
15 Xem Điều 286 Luật Thương mại 2005
16 Xem điều 287 Luật thương mại 2005

19


qua đó, trong hợp đồng nhượng quyền thương mại nội dung về quyền và

nghĩa vụ của bên nhượng quyền là một nội dung quan trọng không thể thiếu.
Phân định ra quyền và trách nhiệm mà bên nhượng quyền phải thực hiện. Mặc
dù hợp đồng nhượng quyền thương mại mang dáng dấp của hợp đồng gia
nhập, các điều khoản thường do bên nhượng quyền soạn thảo nhưng bên
nhượng quyền vẫn phải đảm bảo làm rõ được các quyền và nghĩa vụ của mình
cần hồn thành trong mối quan hệ nhượng quyền thương mại trên thực tế.
Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền: Hiện nay, Luật
thương mại 2005 quy định quyền của bên nhận nhượng quyền thương mại:
“1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có
liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại; 2.Yêu cầu thương nhân
nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong
hệ thống nhượng quyền thương mại”17. Quy định về quyền của bên nhận
quyền không đưa ra một quy chuẩn hay giới hạn nhất định. Hai quy định này
chỉ mang tính chất định hướng, khung quy định chung. Do đó, với nội dung
của hợp đồng tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên để đưa ra nội dung cụ thể
cho quyền này của bên nhận quyền. Bên cạnh các quyền, luật thương mại
2005 cũng quy định nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền tại điều 290 như
sau:“1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại; 2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và
nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng
quyền chuyển giao; 3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của
bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán
hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền; 4. Giữ bí mật về bí
quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng
quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt; 5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng
hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các
quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi
kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại; 6. Điều hành
hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại; 7. Không được
nhượng quyền lại trong trường hợp khơng có sự chấp thuận của bên nhượng

17 Xem điều 288 Luật thương mại 2005

20


quyền.”18. Như vậy, các quy định của Luật thương mại 2005 đã chỉ rõ các quy
định về nghĩa vụ của bên nhận quyền. Bên nhận quyền nhận được quyền sử
dụng các quyền thương mại, được bên nhượng quyền đào tạo, hỗ trợ…..đồng
thời bên nhận quyền cũng cần hiểu và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với
bên nhượng quyền.
Thứ ba, giá cả, phí nhượng quyền, phương thức thanh tốn
Phí nhượng quyền là khoản tiền mà bên nhận quyền phải thanh toán
cho bên nhượng quyền để được sử dụng các quyền thương mại, các bí quyết
kinh doanh của bên nhượng quyền. Pháp luật khơng có quy định cụ thể cho
khoản phí này. Mức phí, phương thức thanh tốn, thời gian thanh toán thường
do các bên tự thỏa thuận.
Thứ tư, thời hạn hiệu lực Hợp đồng. Thời hạn hiệu lực hợp đồng là
khoảng thời gian từ khi hợp đồng có hiệu lực tới khi hợp đồng hết hạn. Pháp
luật nước ta không quy định về thời gian tối đa hoặc tối thiểu của thời hạn
hợp đồng. Thời hạn hiệu lực hợp đồng do các bên tự thỏa thuận tùy theo nhu
cầu và đặc điểm của ngành, lĩnh vực kinh doanh đảm bao thời hạn hợp đồng
là phù hợp để đem lại lợi ích cho ca bên nhận quyền và bên nhượng quyền.
Thứ năm, gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp
Chấm dứt hợp đồng là thời điểm hợp đồng hết hiệu lực. Hợp đồng
chấm dứt có thể phân thành chấm dứt thông thường do hợp đồng hết hạn hoặc
chấm dứt bất thường do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Điều 16, nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định rõ về trường hợp đơn phương
chấm dứt hợp đồng. Đối với vấn đề giải quyết tranh chấp cần lưu ý đối với
nội dung hợp đồng nhượng quyền thương mại, theo đó cần chỉ rõ nguồn luật
điều chỉnh hợp đồng, vì đối với vấn đề giải quyết tranh chấp trong hợp đồng

nhượng quyền thương mại ngoài quy định của BLDS, luật Thương Mại cần
có quy định cụ thể để các bên tham gia hợp đồng có cơ sở pháp lý trong q
trình thương lượng, hịa giải hoặc giải quyết tranh chấp. Việc quy định nội
dung của hợp đồng chỉ mang tính chất gợi mở, khơng có tính bắt buộc đối với
các bên tham gia hợp đồng. Ngồi các nơi dung chính trên, các bên có thể tự

18 Xem điều 289 Luật thương mại 2005

21


thỏa thuận các điều khoản được cho là quan trọng trong việc ràng buộc nghĩa
vụ và đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia nhượng quyền.
Có thể nói rằng sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại được thiết
lập, sự ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được thể hiện
rõ nét, theo đó bên nào vi phạm cam kết, thỏa thuận phải gánh chịu hậu quả
pháp lý bất lợi về hành vi vi phạm của mình. Tuy nhiên, HĐNQTM có thể
chấm dứt khi xuất hiện các căn cứ theo quy định của pháp luật.
HĐNQTM là sự thể hiện của HĐDS nói chung. Đây là một trong
những chế định quan trọng của pháp luật dân sự, là phương tiện pháp lý quan
trọng để thỏa mãn quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội.
HĐNQTM được xác lập sẽ hình thành mối quan hệ pháp lý giữa các chủ thể
tham gia quan hệ nhượng quyền thương mại, mối liên hệ pháp lý này được
đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Do đó, có thể
nói rằng sau khi hợp đồng được thiết lập, sự ràng buộc pháp lý về quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể được thể hiện rõ nét, theo đó bên nào vi phạm cam
kết, thỏa thuận phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi vi phạm của
mình. Tuy nhiên, HĐNQTM cũng giống như hợp đồng dân sự có thể chấm
dứt khi xuất hiện các căn cứ theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào những quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng

quyền sử dụng thì thời điểm có hiệu lực của HĐNQTM bắt đầu từ thời điểm
Hợp đồng được công chứng. Cũng tức là, từ thời điểm này các bên phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong Hợp đồng. BLDS 2015 quy định
về chấm dứt hợp đồng tại Điều 422 thì hợp đồng chấm dứt hợp đồng trong
các trường hợp sau:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm
dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng
khơng cịn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
22


7. Trường hợp khác do luật quy định
Nằm trong quy luật vận động của các sự vật và hiện tượng nói chung,
HĐNQTM cũng trải qua các giai đoạn phát sinh, phát triển và chấm dứt. Tuy
nhiên, khác với các sự vật, hiện tượng khác, hợp đồng dân sự nói chung và
HĐNQTM nói riêng bao giờ cũng được phát sinh từ những hành vi có ý thức
của các chủ thể. Vì vậy, các sự kiện làm chấm dứt một hợp đồng dân sự
không phải là các sự biến sinh ra do sự vận động của tự nhiên mà đó là những
sự kiện được xuất hiện từ hành vi có ý thức của các chủ thể hoặc do pháp luật
quy định. Các căn cứ chấm dứt hợp đồng dân sự nói chung cũng là căn cứ
chấm dứt nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ theo hợp đồng). Thơng qua đó, những
quy định về HĐNQTM là chế định quan trọng góp phần thiết lập cơ chế quản
lý có hiệu quả của Nhà nước đối với vấn đề đất đai nói chung. Việc xác định
đặc điểm, và nội dung có liên quan đến HĐNQTM đã hỗ trợ một phần lớn
trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa

hệ thống pháp luật về kinh tế Việt Nam. Ngày nay, trong cơ chế kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế, tồn bộ những quy định về thương mại nói chung
và nhượng quyền thương mại nói riêng đã phát huy hơn nữa vai trò quan
trọng nhằm tạo nền tảng cơ bản cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đất
nước trong tiến trình hội nhập kinh tế của tình hình mới.
1.3
Giải quyết tranh chấo về hợp đồng nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động khá phức tạp do đó, đối với
hợp đồng nhượng quyền thương mại cũng dễ xảy ra tranh chấp. Tranh chấp có
thể phát sinh trong quá trình giao kết hợp đồng, cung có thể phát sinh trong
q trình thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại. Các tranh chấp
thường xảy ra bao gồm: tranh chấp về tài liệu công bố, tranh chấp do thay đổi
hệ thống , tranh chấp do vi phạm thỏa thuận cạnh tranh, tranh chấp về chuyển
nhượng cho bên thứ 3…. Do đó, trong các điều khoản của hợp đồng nhượng
quyền thương mại cần chỉ rõ các điều khoản về chọn luật áp dụng giải quyết
tranh chấp cũng như điều khoản về giải quyết tranh chấp. Các hợp đồng
nhượng quyền thương mại thường là những thỏa thuận phức tạp và lâu dài do
đó khi phát sinh tranh chấp cũng rất phức tạp khi giải quyết. Trong các điều

23


khoản của hợp đồng cần quy định rõ các điều khoản giải quyết tranh chấp
bằng hòa giải, thỏa thuận, bằng trọng tài, bằng tòa án…
Bên cạnh sử dụng Luật thương mại, vì hợp đồng nhượng quyền thương
mại có liên quan hoặc mang đặc tính của hợp đồng chuyển giao cơng nghệ,
hợp đồng li-xăng nên có thể dựa vào luật quy định cho các hoạt động này để
giải quyết khi có tranh chấp.
Như vậy, nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại được quy
định cụ thể chi tiết theo luật thương mại 2005 và nghị định 35/2006/NĐ-CP.

Các quy định của pháp luật đã chỉ rõ các yêu cầu về nội dung chính cần có
trong hợp đồng nhượng quyền thương mại từ chủ thể, đối tượng hợp đồng tới
quyền và nghĩa vụ các bên, mức phí, thanh tốn cho tới chấm dứt hợp đồng và
giải quyết tranh chấp đều được quy định cụ thể. Với chủ thể của hợp đồng
nhượng quyền thương mại được quy định rõ phải là thương nhân và đưa ra
các điều kiện cụ thể về thời gian hoạt động, đăng ký hoạt động cho doanh
nghiệp làm điều kiện đủ để tiến hành nhượng quyền là hợp lý. Khi hai bên
chưa có sự am hiểu và tin tưởng, việc các đơn vị đã đăng ký với cơ quan nhà
nước, cung cấp giấy đăng ký kinh doanh như một cầu nối pháp lý, bước đầu
tạo được niềm tin cho các bên. Quy định về thời gian hoạt động tối thiểu của
bên nhượng quyền giúp đảm bảo tránh rủi ro cho các bên tham gia nhượng
quyền bởi nhượng quyền thương mại địi hỏi tính hệ thống và uy tín của bên
nhượng quyền rất cao. Quy định của pháp luật Việt Nam cũng đã đưa ra quy
định về đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại song những quy
định này cần cụ thể hơn đối với lĩnh vực dịch vụ ăn uống bởi lĩnh vực dịch vụ
ăn uống có những đặc điểm về hương vị, phong cách, khơng khí…. Là những
tài sản vơ hình rất khó định lượng.
Pháp luật nước ta cũng đã chỉ ra khá cụ thể những quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại. Các quy định đưa ra
nhằm bảo vệ lợi ích các bên. Quy định về sự kiểm soát của bên nhượng quyền
đảm bảo quyền lợi của bên nhượng quyền với tính hệ thống, chất lượng của
chuỗi nhượng quyền cũng như theo sát các khoản thu trên doanh thu mà bên
nhượng quyền được hưởng. Quy định về việc bên nhận quyền được bên
nhượng quyền hỗ trợ về kỹ thuật và được đối xử bình đẳng, đảm bảo quyền
24


cơ bản của bên nhận quyền. Tuy nhiên các quy định này với bên nhận quyền
chỉ mang tính định hướng, không đưa ra những quy định giới hạn cụ thể. …
Như vậy, mặc dù đối với nội dung của Hợp đồng nhượng quyền thương mại,

các quy định của pháp luật nước ta cụ thể là trong nghị định 35/2006/NĐ-CP
đã đưa ra những quy định khá cụ thể, đảm bảo những nội dung cơ bản, đảm
bảo quyền lợi cơ bản và lợi ích chính đáng của các bên tham gia, tuy nhiên
cũng có một số điều khoản vẫn mang tính định hướng cần được bổ sung quy
định cụ thể, chi tiết hơn.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại là hoạt động quan trọng và có ý
nghĩa đối với từng địa phương, để thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển bền vững,
để xây dựng thành cơng chương trình phát triển tại nước ta trên cơ sở xây
dựng các cơ sở vật chất nói chung. Từ đó thể hiện tính cần thiết trong thực tế.
Do vậy việc quản lý vấn đề này thông qua các quy định về hợp đồng nhượng
quyền thương mại được Đảng nhà nước ta đặc biệt quan tâm và có nhiều quy
định chặt chẽ thơng qua các văn bản được ban hành một cách cụ thể. Từ đó,
nhằm đảm bảo việc quản lý được công khai minh bạch, đảm bảo nhằm phát
huy được vai trị của trong q trình xây dựng các cơng trình xây dựng. Tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân và chính quyền địa phương trong cuộc sống
sinh hoạt, kinh doanh và du lịch thúc đầy kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương
ngày càng phát triển đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế.

25


×